Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đào tạo nghề cho lao động nông thôn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.45 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN THÀNH NAM




ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRẦN THÀNH NAM


ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY


Hà Nội – 2014
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 10
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề: 10
1.1.2. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn 13

1.1.3. Tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 14
1.1.4. Nội dung và hình thức đào tạo nghề: 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣớng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn 18
1.2. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của tỉnh Quảng Trị. 22
1.2.1. Kinh nghiệm công tác đào tạo nghề 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HÀ TĨNH TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY 30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội 32
2.1.3. Một số khó khăn, hạn chế 37
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh . 38
2.2.1. Mạng lƣới, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề (Bảng 3) 38
2.2.2. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 41
2.2.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề 43
2.2.5. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các xã điểm xây dựng
nông thôn mới (Bảng 4) 45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hà Tĩnh. 49
2.3.1.Ƣu điểm 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HÀ TĨNH THỜI GIAN TỚI 55
3.1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh 55
3.1.1. Quan điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 55
3.1.2. Mục tiêu về đào tạo nghề 56
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hà Tĩnh 58

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 70
3.3.1 Đối với Chỉnh phủ 70
3.3.2. Với Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội . 71
3.3.3. Đối với tỉnh Hà Tĩnh 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
BCĐ
Ban Chỉ đạo
2
CN -TTCN
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
3
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
4
CNKT
Công nhân kỹ thuật
5
CSVC
Cơ sở vật chất
6

ĐH -CĐ
Đại học, cao đẳng
7
GD- ĐT
Giáo dục – đào tạo
8
GQVL
Giải quyết việc làm
9
GVDN
Giáo viên dạy nghề
10
KHCN
Khoa học công nghệ
11
KT- XH
Kinh tế - xã hội
12
KTNN
Kinh tế nông nghiệp
13
LĐ, TB & XH
Lao động- Thƣơng binh và Xã hội
14

Lao động
15
LĐNT
Lao động nông thôn
16

MTQG
Mục tiêu quốc gia
17
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
18
NNNT
Nông nghiệp nông thôn
19
TCDN
Tổng cục dạy nghề
20
THCN
Trung học chuyên nghiệp
21
TW
Trung ƣơng
22
UBND
Ủy ban nhân dân
23
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
24
XHH
Xã hội hóa



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội
có tính toàn cầu, là sự quan tâm đặc biệt của mỗi một quốc gia trên thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết là nhằm làm
cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn,
việc làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống hạnh phúc”. Đối với các nƣớc đang phát
triển có lực lƣợng lao động lớn nhƣ Việt Nam đào tạo nghề là tiền đề quan
trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình
thành thể chế kinh tế thị trƣờng, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến
kịp khu vực và thế giới.
Đảng, Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối thiết thực, hiệu
quả trong công tác đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn
nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, chuyển
đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống của nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: " Hoàn thiện pháp
luật về dạy nghề, ban hành chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo
viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đào tạo nghề. Đổi mới phƣơng thức, nâng cao chất lƣợng dạy và học, gắn
dạy nghề với nhu cầu thực tế" [5, tr 227]. . Mặt khác nƣớc ta đang trong thời
kỳ hội nhập mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) sẽ làm tăng cơ hội việc làm, sẽ xuất hiện
những nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới.

2
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ nhƣ hiện nay sẽ xảy ra

tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực trong đó có khu vực nông
thôn; một bộ phận nông dân mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm trong khi
đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chƣa phù hợp với nhu cầu của thị
trƣờng lao động; mạng lƣới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhƣng
chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó ở khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa số lƣợng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ,
chƣa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn; đội ngũ
giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lƣợng, chƣa đạt chuẩn
về trình độ, chuyên môn, thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề; chất lƣợng dạy
nghề cho lao động nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh những năm vừa qua, cùng với quá trình phát
triển chung của cả nƣớc, kinh tế của Hà Tĩnh đang phát triển sôi động, công
tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động đã đƣợc chú trọng.
Tuy nhiên, đối với khu vực nông thôn của Hà Tĩnh thì đây vẫn còn là một vấn
đề nan giải, nhất là trong thời gian gần đây trên địa bàn tỉnh triển khai nhiều
chƣơng trình, dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh. Nhu cầu đào tạo nghề
để đƣa lao động vào các nhà máy sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ngày càng tăng, nhất là ngƣời dân khu vực nông thôn, nhƣng công tác đào tạo
nghề chƣa đáp ứng yêu cầu. Một số nơi dạy nghề còn coi trọng số lƣợng, chƣa
quan tâm đến chất lƣợng; đào tạo chƣa phù hợp với nhu cầu của ngƣời học và
ngƣời sử dụng lao động cả về chất lƣợng và cơ cấu ngành, nghề và nhu cầu
của xã hội. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, trang
thiết bị chƣa đáp ứng yêu cầu, đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề thiếu về số
lƣợng và yếu về nghiệp vụ; công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; nhận
thức của nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền về vị trí chiến lƣợc của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và vai trò của công tác dạy nghề cho lao động

3
nông thôn chƣa đầy đủ. Nhiều địa phƣơng chƣa quan tâm đầu tƣ đúng mức
đến công tác này; thiếu chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực xã hội

phục vụ công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong tổ chức thực hiện chƣa chặt chẽ…
Từ đó những câu hỏi đặt ra là: Tầm quan trọng của công tác đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn Hà Tĩnh? Công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn Hà Tĩnh trong thời gian qua nhƣ thế nào? Những giải pháp
chủ yếu nào đƣợc đƣa ra để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Hà Tĩnh?
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên tác giả đã chọn Đề tài "Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh" để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Qua đó, nhằm phân tích thực trạng, đồng thời đề xuất những giải pháp chiến
lƣợc trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động theo những hƣớng khác nhau, có thể kể tên một số
công trình tiêu biểu sau:
“Dạy nghề cho lao động nông thôn - Mục tiêu và Chính sách” của tác
giả Phạm Văn Luyện, Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động Thƣơng binh và xã
hội. Tác giả nhấn mạnh một số kết quả đạt đƣợc và những bất cấp trong công
tác đào nghề cho lao động nông thôn hiện nay và đƣa ra mục tiêu tổng quát,
mục tiêu cụ thể và việc thực hiện các chính sách đƣợc đƣa ra trong Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn của Chính phủ.
“Kỹ năng tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông
thôn” của tác giả Vũ Xuân Hùng, Tổng cục dạy nghề. Tác giả cho rằng việc

4
tuyên truyền đƣợc coi là một trong những giải pháp và hoạt động quan trọng
trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cho nên, cần nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, cán bộ, công chức và lao
động nông thôn về vai trò đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn.
“Kinh nghiệm tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao động
nông thôn có hiệu quả”, của tác giả Lê Huyền trên báo Nông thôn ngày nay.
Tác giả đã đƣa ra các chuyên mục tuyên truyền cho công tác đào tạo nghề
nhƣ: Công tác hậu trƣờng nội dung; nội dung và hình thức thể hiện, tổ chức
và khai thác đề tài; cách thức tổ chức đề tài và các tuyển bài…
“Một số kinh nghiệm tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm cho lao
động nông thôn có hiệu quả ở cơ sở”, tác giả Nguyễn Viết Quý, Sở Lao động
Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Nam Định. Bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra đó
là: trong công tác tuyên truyền tỉnh Nam Định đã triển khai tốt công tác tuyên
truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong công tác dạy
nghề và tạo việc làm; công tác điều tra, khảo sát thực tế; phát huy vai trò lãnh
đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng trong việc tổ chức thực hiện.
“Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển cánh
đồng mẫu lớn”, của tác giả Huỳnh Văn Thòn, Công ty cổ phần bảo vệ thực
vật An Giang. Tác giả nhấn mạnh: mục tiêu của chƣơng trình này là giảm chi
phí, nâng cao năng suất, chất lƣợng nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị
trong sản xuất – nâng cao giá trị hạt gạo, tăng thu nhập góp phần nâng cao đời
sống ngƣời nông dân.
“Dạy nghề gắn với tổ chức sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông
thôn”, tác giả Đỗ Thị Chiên, Trung tâm dạy nghề Hải Hậu, Nam Định. Trong đó,
tác giả nhấn mạnh là phải tìm việc làm cho ngƣời lao động trƣớc khi dạy nghề và

5
việc dạy nghề phải gắn với tổ chức sản xuất. Tìm hiểu thị trƣờng đầu ra cần lao
động nghề gì? Ngƣời lao động ở địa phƣơng mình có thể đáp ứng đƣợc những
nghề nào?; thông qua các cấp chính quyền, đoàn thể địa phƣơng, thông qua việc
khảo sát của cán bộ, giáo viên trung tâm tìm hiểu những nghề mà trung tâm, địa
phƣơng đã có nhƣng bị mai một và nguyện vọng làm nghề của ngƣời lao động từ
đó xác định dạy nghề nào ở từng địa phƣơng cho phù hợp.

“Sự tham gia của cơ sở dạy nghề trong việc triển khai thực hiện thí
điểm mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn theo vị trí việc làm tại doanh
nghiệp và đưa doanh nghiệp về khu vực nông thôn”, tác giả: Phạm Vũ Khiêm,
Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng nghề Long Biên. Theo tác giả: Ở khu vực nông
thôn, nguồn nhân lực dồi dào, trong khi diện tích đất lại bị thu hẹp do chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp thành công nghiệp, vì vậy ngƣời lao động nông thôn
cần phải chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình.
“Tổ chức dạy nghề gắn với thế mạnh của địa phương và việc hỗ trợ
vốn, xây dựng thương hiệu hàng hóa và tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho lao động nông thôn” của Ban Chỉ đạo Đề án 1956 tỉnh Bắc Kạn. Trong
đó, nhấn mạnh Ban Chỉ đạo tỉnh đã chỉ đạo kịp thời các ngành, địa phƣơng,
các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án
Chính phủ; đã ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn và tạo điều kiện
cần thiết để triển khai các hoạt động của Đề án tại tỉnh.
“Nâng cao chất lượng lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của
Phạm Văn Tuyền. Trong luận văn tác giả đã làm rõ thêm một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn chất lƣợng lực lƣợng lao động trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; làm rõ
thực trạng chất lƣợng lực lƣợng lao động hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa. Tìm ra

6
những bất cập giữa chất lƣợng lực lƣợng lao động và yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đề
xuất quan điểm, giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng lực lƣợng lao động tỉnh
Thanh Hóa.
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chất lượng chưa theo kịp số
lượng” của tác giả Diệp Anh đăng trên báo Hà Tĩnh, số tháng 7/2013. Tác giả
cho rằng: Qua 3 năm triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định 1956-QĐ/TTg, Hà Tĩnh đã tổ chức đƣợc hàng trăm lớp dạy

nghề, với 14.799 học viên, theo thống kê sau đào tạo có 75% học viên tìm
đƣợc việc làm. Tuy nhiên, việc triển khai công tác này còn chậm, thiếu đồng
bộ, một số nghề đào tạo chƣa phù hợp với địa phƣơng. Thậm chí công tác đào
tạo nghề còn thiếu định hƣớng dài hạn, chƣa gắn với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch nông thôn mới, nhất là quy hoạch sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thị trƣờng.
Các bài viết tiêu biểu đăng trên các báo, tạp chí, nhƣ: “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới”, tác giả
Hoàng Đức Dƣỡng đăng trên Baoquangtri.vn; “Chủ trọng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn”, tác giả Nguyễn Quốc Thanh đăng trên Baoquangtri.vn;
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với sản xuất, việc làm và bao tiêu
sản phẩm” của phóng viên đăng trên Baomoi.com. “Cần bƣớc đi chiến lƣợc
cho đào tạo nghề nông thôn”, tác giả Thủy Hiền, TTXVN; “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn gắn với đặc điểm của từng địa phƣơng”, của tác giả
Nguyễn Phƣơng đăng trên Baoquangninh.vn. Tác giả nhấn mạnh: xác định
đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với tạo việc làm, song cần thiết hơn
là phải chọn nghề phù hợp với đặc điểm từng địa phƣơng. “Đào tạo nghề tiểu
thủ công nghiệp cho lao động nông thôn” của tác giả Phƣớc Lộc đăng trên
Baodongthap.com.vn; “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: hƣớng tới thu

7
nhập cao cho nông dân”, tác giả Trần Ngọc Khoa đăng trên Baomoi.com; Báo
Hà Tĩnh: “Huy động các nguồn lực xã hội phục vụ công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn”, tác giả: Quang Linh - Đào Hằng (năm 2012); “Tăng quy
mô, nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, tác giả:
Quang Linh, báo Hà Tĩnh; “Nguồn nhân lực – cơ hội vàng cho chiến lƣợc
phát triển” tại Hà Tĩnh, tác giả Quang Vinh (năm 2013).
Ngoài ra còn có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến đào
tạo nghề cho lao động nói chung và lao động khu vực nông thôn nói riêng. Các
công trình khoa học nói trên đã đề cập đến vấn đề vấn đề giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn… Tuy nhiên, chƣa có công trình nào đề cập và phân tích
một cách có hệ thống vấn đề đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn ở Hà
Tĩnh thực sự thiết thực trong thời gian gần đây. Do vậy, Đề tài là một công trình
nghiên cứu có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhƣng có tính độc
lập, không lặp lại các công trình khác.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh thời gian qua, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh. Để thực hiện các mục tiêu đề ra, Đề tài tập
trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

8
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Hà Tĩnh những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Hà Tĩnh. Tập trung vào các đối tƣợng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng, hộ nghèo, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác; lao động
thuộc diện hộ cận nghèo và các đối tƣợng lao động nông thôn khác ở khu vực
nông thôn ở Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và sự cần
thiết đào tạo nghề; phân tích đánh giá thực trạng đào tạo nghề trong thời gian
qua từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập số liệu; phƣơng pháp thừa kế: thừa kế những kết
quả nghiên cứu của các tác giả, tham khảo các tài liệu, số liệu, bài viết đã
đƣợc công bố…nhằm làm sáng tỏ vấn đề mà đề tài đặt ra và để hoàn thiện các
nội dung nghiên cứu của đề tài; phƣơng pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các
năm để từ đó rút ra nhận xét, đánh giá kết quả của việc nghiên cứu; phƣơng
pháp phân tích: trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn Hà
Tĩnh để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.



9
6. Đóng góp của Đề tài
Nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Hà Tĩnh trong quá trình CNH,
HĐH; đánh giá đúng thực trạng, từ đó kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lƣợng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh
từ năm 2008 đến nay.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn Hà Tĩnh thời gian tới.







10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề:
* Nghề: Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học kinh tế
quốc dân Hà Nội: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống
phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà
một ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong
một lĩnh vực lao động nhất định.
Quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định về khái niệm
nghề. Cho đến nay thuật ngữ “Nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Đối với nƣớc Nga, “Nghề” đƣợc định nghĩa "Là một loại hoạt
động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự
sinh tồn"; Khái niệm “Nghề” ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về
kỹ năng, kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống"; Khái
niệm “Nghề” ở Anh: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong
khoa học nghệ thuật"; Khái niệm “Nghề” ở Đức: "Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ
nào đó".
Còn đối với Việt nam, nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra trong đó có
định nghĩa: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội
quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát

sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song

11
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định sau: đó là hoạt động,
là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại; là sự phân công
lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội; là phƣơng tiện để sinh sống; là
lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi
phải có một quá trình đào tạo nhất định.
* Đào tạo: Để hiểu bản chất của đào tạo nghề cần xuất phát từ những
khái niệm gốc “giáo dục” và “đào tạo”. Từ điển Tiếng Việt có sự phân biệt
giữa “giáo dục” và “đào tạo”. “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp ngƣời mới những kinh nghiệm
đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và tƣ duy, để họ
có thể có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội” [6, tr 350] .
Còn “Đào tạo là sự đào luyện, gây dựng, làm phát triển và bồi dƣỡng khả
năng” [6, tr 275]. Nhƣ vậy, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực
tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp đáp
ứng nhu cầu xã hội. Nói cách khác, đào tạo là sự phát triển có hệ thống về
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc
một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo đƣợc thực hiện bởi các loại
hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con
ngƣời, tạo cho họ khả năng đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và hiệu quả của công
việc chuyên môn.
* Đào tạo nghề: Theo Điều 5, Luật đào tạo nghề thì đào tạo nghề đƣợc
khái niệm: “Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [11, tr 1].
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là

dạy nghề và học nghề. Dạy nghề “Là hoạt động dạy nghề và học nhằm trang

12
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để
có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định”. [2, tr 1].
Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
ngƣời lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề. Theo giáo trình Kinh tế lao
động của trƣờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo
nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhận đƣợc một số công việc
nhất định.
Nhƣ vậy, các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn
nhân lực, coi công nhân nhƣ cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên
tiến hiện nay.
Thực tế, trong các văn bản pháp quy chính thức, cũng nhƣ trong đời sống
xã hội, các thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” đƣợc dùng khá phổ
biến, còn thuật ngữ “đào tạo lao động kỹ thuật” chỉ mới xuất hiện gần đây.
Đây cũng chính là bƣớc phát triển mới về tƣ duy nhằm làm rõ hơn và nâng
lên tầm cao mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp so với quan niệm truyền
thống trƣớc đây coi đào tạo nghề chỉ là đào tạo lực lƣợng lao động chân tay,
mang tính cơ bắp, trong quá trình lao động chủ yếu sử dụng lao động cơ bắp
của con ngƣời. Quan niệm này về dạy nghề không còn phù hợp với nền sản
xuất hiện đại. Khái niệm dạy nghề theo quan niệm mới phải phù hợp với điều
kiện kỹ thuật - công nghệ phát triển, sử dụng trong sản xuất ngày càng phổ


13
biến hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tự động hoá. Bởi vậy, thực chất hệ
thống giáo dục nghề nghiệp theo định hƣớng mới là hệ thống đào tạo lao động
kỹ thuật trong thời kỳ mới. Hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo ngƣời lao động
về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề, nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ khả
năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến
đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt
chẽ với việc làm trong xã hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác. Hiện
nay chúng ta phải thống nhất dùng khái niệm “đào tạo lao động kỹ thuật” thay
thế cho khái niệm “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” trong các văn bản pháp qui
và trong đời sống xã hội. Trong trƣờng hợp còn sử dụng thuật ngữ “dạy nghề”
hoặc “đào tạo nghề” thì phải hiểu với nội dung mới, đó là “đào tạo lao động
kỹ thuật” trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành.
Nhƣ vậy, đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là quá trình hoạt
động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ
thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành nghề, làm công
việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có năng lực thích ứng
với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ trong thực tế.
1.1.2. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động xã hội
bao gồm toàn bộ những ngƣời lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân và những ngƣời có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, nguồn lao
động nông thôn bao gồm những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở nông thôn
đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực nhƣ nông, lâm, ngƣ nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác và những

14

ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động nhƣng hiện tại chƣa tham gia hoạt
động kinh tế.
Đặc điểm của ngƣời nông dân và lao động nông thôn nƣớc ta là cần cù,
chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho
hoạt động của mình. Tuy nhiên, một trong những đặc điểm của LĐNT trong
giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính,
ngƣời nông dân không có sự tƣ vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của
những ngƣời có kinh nghiệm; thiếu việc làm, không tìm đƣợc việc làm, thời
gian nhàn rỗi; phần lớn chƣa có nghề và chƣa đƣợc đào tạo nghề một cách bài
bản là những đặc trƣng cơ bản của LĐNT. Chính đặc điểm của ngƣời nông
dân nhƣ trên làm cho vai trò đào tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định
sự thành công của việc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và
thành công của phong trào xây dựng nông thôn mới nói riêng.
1.1.3. Tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt vừa có
tính nhân văn, vừa có tính xã hội cao cả, có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển vốn con ngƣời, nguồn nhân lực, tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động, giảm nghèo, thực hiện dân chủ, công bằng xã
hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đào tạo nghề là một trong
những giải pháp đột phá của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục
vụ CNH, HĐH; góp phần đảm bảo an ninh xã hội. Thực tiễn quá trình phát
triển kinh tế tại Việt Nam, khi lao động nông thôn đƣợc sử dụng tốt thì kinh tế
phát triển nhanh và bền vững, nhất là quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa
cần hết sức chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn để tránh rơi vào
tình trạng khó khăn, gây lãng phí nguồn lao động nông thôn. Vì vậy, đào tạo

15
nghề và nâng cao chất lƣợng ĐTN cho lao động nói chung và lao động nông
thôn nói riêng là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế.

1.1.4. Nội dung và hình thức đào tạo nghề:
a. Nội dung đào tạo nghề:
Theo Các Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần nhƣ sau:
một là, giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể lực nhƣ trong các trƣờng Thể dục-
Thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp
học sinh nắm vững đƣợc những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản
xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. [11, tr 198].
Đối với Việt Nam, do đặc điểm tình hình phát triển kinh tế nên mô hình
dạy nghề đƣợc đa dạng hoá, năng động, linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao
động, cụ thể: dạy nghề tại doanh nghiệp, dạy nghề cho lao động nông thôn,
dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số, cho bộ đội xuất ngũ
Theo Luật Dạy nghề đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 đã quy
định rõ: công tác dạy nghề theo 3 trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Tuy
nhiên để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu của chƣơng
trình dạy nghề đến năm 2020 cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là
chuyển mạnh dạy nghề theo nhu cầu thị trƣờng lao động, tập trung đào tạo
nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế và hội nhập.
Nội dung đào tạo nghề là trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức cơ
bản nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sản xuất, của thị trƣờng lao
động trong từng thời kỳ phát triển. Những kiến thức cơ bản đó là:
- Kiến thức chung: bao gồm giáo dục chính trị - xã hội, giáo dục công
dân, giáo dục quốc phòng và thể chất.
- Kiến thức văn hoá - khoa học: bao gồm kiến thức các môn văn hoá phổ
thông, ngoại ngữ, tin học…

16
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp: bao gồm kiến thức kỹ thuật cơ sở, kỹ
thuật chuyên môn, kỹ năng cơ bản và thực tập chuyên sâu.
Các nội dung kiến thức trên đƣợc sắp xếp thành một hệ thống các môn
học và hợp thành một tổng thể thống nhất trong quá trình đào tạo.

b. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế
hoạch đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào
tạo. Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo
này hay hình thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang đƣợc áp
dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm
cặp trong sản xuất đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân
và kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học
nghề đƣợc một công nhân có trình độ tay nghề cao hƣớng dẫn. Ngƣời hƣớng
dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm
cặp theo tổ, đội sản xuất, thợ học nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân
công cho những công nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ
nghề nghiệp và phƣơng pháp sƣ phạm nhất định. Quá trình đào tạo đƣợc tiến
hành qua các bƣớc:
Bƣớc 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hƣớng dẫn thợ học nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa
phải giảng cho ngƣời học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành,
qui trình công nghệ, phƣơng pháp làm việc. Ngƣời học theo dõi những thao
tác, phƣơng pháp làm việc của ngƣời hƣớng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp

17
hoặc phân xƣởng tổ chức dạy lý thuyết cho ngƣời học do kỹ sƣ hay kỹ thuật
viên đảm nhận.
Bƣớc 2: Giao việc làm thử, ngƣời học bắt tay vào làm thử dƣới sự kiểm
tra uốn nắn của ngƣời hƣớng dẫn.
Bƣớc 3: Giao việc hoàn toàn cho ngƣời học nghề khi ngƣời học nghề có
thể tiến hành công việc độc lập đƣợc, nhƣng vẫn theo dõi, hƣớng dẫn giúp đỡ

khi cần thiết.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm
đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh
vực. Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới đƣợc tuyển dụng, đào tạo lại
nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào
tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ
máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chƣơng
trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết
đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành
đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng do các kỹ sƣ hoặc công nhân lành nghề
hƣớng dẫn.
- Các trƣờng chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển
trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các bộ, ngành thƣờng tổ chức các trƣờng dạy
nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào
tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào
tạo từ hai đến bốn năm tuỳ theo nghề đào tạo, ra trƣờng đƣợc cấp bằng nghề.
Khi tổ chức các trƣờng dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo
viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng
đào tạo các trƣờng cần phải đảm bảo các điều kiện: phải có đội ngũ giáo viên
đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy; phải đƣợc trang bị máy
móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các phòng thí nghiệm, xƣởng

18
trƣờng. Nhà trƣờng cần tổ chức các phân xƣởng sản xuất vừa phục vụ cho
giảng dạy, vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có điều kiện
tổ chức xƣởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành, tạo
điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa phải đƣợc
biên soạn thống nhất cho các nghề, các trƣờng.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thƣờng
dƣới một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và ngƣời lao

động; ngƣời học sẽ có thể vừa học, vừa thực hành nâng cao tay nghề và
chuyên môn trong thời gian ngắn. Tuy là loại hình đào tạo ngắn hạn nhƣng để
thu hút ngƣời học cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cho ngƣời học thì các trung
tâm phải đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy, bên
cạnh đó đội ngũ giáo viên phải có trình độ năng lực, nhất là năng lực thực
hành để truyền đạt kỹ năng thực hành một cách hiệu quả nhất cho học viên để
trong thời gian ngắn có thể trang bị cho họ tay nghề đáp ứng yêu cầu thị
trƣờng lao động.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Hệ thống cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển
đào tạo nghề cả về quy mô, cơ cấu và chất lƣợng đào tạo nghề nói chung và
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Các chính sách chung khuyến
khích phát triển hệ thống đào tạo lao động kỹ thuật chủ yếu tác động vào
những mặt, những khâu trọng yếu để tạo ra khuôn khổ pháp lý, môi trƣờng
kinh tế - xã hội – tâm lý khuyến khích tất cả các lực lƣợng xã hội tham gia
phát triển dạy nghề. Nếu không có hệ thống chính sách đồng bộ thì công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ không có căn cứ, cơ sở pháp lý để tổ
chức thực hiện. Để tạo động lực phát triển đào tạo nghề nói chung, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói riêng, cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản

19
quy phạm pháp luật và hệ thống chính sách liên quan. Tập trung xây dựng
một số chính sách về đầu tƣ, kế hoạch tài chính; chính sách về đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên dạy nghề; chính sách đối với ngƣời học nghề… Nâng cao
năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Xây dựng các
cơ chế, chính sách quy định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các doanh
nghiệp, ngƣời sử dụng lao động đối với lao động sau đào tạo, phát triển các
dịch vụ tƣ vấn cho lao động nông thôn tham gia học nghề.


b. Các yếu tố bên trong
Đào tạo nghề chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố bên trong của
chính quá trình đào tạo gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất, tài
chính cho dạy nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chƣơng trình, giáo
trình đào tạo; hệ thống mục tiêu, tuyển sinh, việc làm; kiểm tra, đánh giá, cấp
văn bằng, chứng chỉ… những yếu tố này đƣợc coi là những yếu tố đảm bảo
chất lƣợng của đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nói riêng. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lƣợng của cơ sở dạy
nghề quyết định, trong đó có một số yếu tố chính nhƣ sau:
* Cơ sở vật chất, tài chính: cơ sở vật chất bao gồm phòng học, xƣởng
thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thƣ viện, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập…là các yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp
đến chất lƣợng đào tạo nghề. Máy móc, trang thiết bị là những thứ không thể
thiếu trong quá trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực
hành để hoàn thiện kỹ năng.
Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo chất lƣợng đào tạo
nghề, nó tác động gián tiếp tới chất lƣợng đào tạo nghề thông qua khả năng
trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào tạo, bồi

20
dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên… Tài chính đầu tƣ cho đào tạo nghề càng
dồi dào thì càng có điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo nghề. Các nguồn tài
chính chủ yếu cho đào tạo nghề bao gồm các nguồn lực từ ngân sách nhà
nƣớc, đóng góp của bên hợp tác (doanh nghiệp) và các nguồn hỗ trợ khác.
* Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Giáo viên dạy nghề là ngƣời giữ
trọng trách truyền đạt kiến thức lý thuyết cũng nhƣ các kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì
vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo nghề.
Nghề đào tạo cho lao động nông thôn rất đa dạng và ngƣời học nghề có
trình độ văn hóa rất khác nhau, cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở đào tạo nghề

cũng rất khác nhau (chƣa có nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, bồi dƣỡng,
nâng bậc thợ). Sự khác biệt này đòi hỏi đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất
đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau, giáo viên phải có đủ cả về số lƣợng
và chất lƣợng mới có thể đáp ứng yêu cầu.
Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề cũng có ảnh hƣởng quan trọng đến chất
lƣợng đào tạo nghề, nhất là trƣớc bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh
trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những ngƣời
thực sự có trình độ, năng lực, đạo đức, phẩm chất để quản lý, điều hành công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả.
* Đối tƣợng học nghề: là nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định đối
với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trình độ văn hóa, sự hiểu
biết, tâm lý, nhu cầu…của ngƣời học đều có ảnh hƣớng tới quy mô và chất
lƣợng đào tạo. Trình độ văn hóa cũng nhƣ khả năng tƣ duy của ngƣời lao
động càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học nghề
càng tốt, khi ấy chất lƣợng đào tạo nghề càng cao và ngƣợc lại.
* Chƣơng trình, giáo trình đào tạo: Chƣơng trình đào tạo là điều kiện

×