Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

ĐỀ TÀI: Quản lý chất lượng công trình tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.12 KB, 118 trang )

Lời nói đầu
Do môi trường kinh doanh ngày càng trở nên bất định với xu thế toàn cầu
hoá các giao dịch quốc tế cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ và những tiến bộ không ngừng về kinh tế-xã hội trên thế giới đã
làm cho nhu cầu thị trường có sự thay đổi rất nhanh. Vai trò của người tiêu
dùng được đề cao, người tiêu dùng ngày càng khó tính và có quyền lựa chọn
những hàng hoá dịch vụ theo đúng yêu cầu, sở thích của mình. Chất lượng
sản phẩm và dịch vụ trở thành căn cứ quan trọng hàng đầu cho việc ra quyết
định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. Đặc điểm đó buộc các doanh
nghiệp phải có những nhận thức và phương pháp quản lý mới để thích ứng
với những đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng. Ngành xây dựng là một trong
những ngành kinh tế trụ cột, nó tạo ra cơ sở vật chất cho toàn xã hội. Công
trình xây dựng có những tác động lớn lao, có thể tích cực hoặc tiêu cực, đến
an toàn, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ mội trường, tiện nghi đời sống hàng ngày
của cộng đồng cũng như tâm tư tình cảm của con người. Sản phẩm của hoạt
động xây dựng là các công trình xây dựng được sản xuất đơn chiếc và gắn cố
định vào mặt đất, không thể di chuyển. Đây là những sản phẩm rất lớn về kích
thước không gian còng nh về giá thành, đòi hỏi khối lượng lớn vật liệu, lao
động, thời gian và vốn đầu tư. Hoạt động xây dựng là một quá trình khá kéo
dài, phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn sản xuất khác nhau tại nhiều địa điểm
khác nhau.
Chất lượng công trình xây dựng là mối quan tâm chung của toàn xã hội vì
những sai hỏng chất lượng sẽ gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc
phục khó khăn, tốn kém. Trong thi công xây dựng, việc kiểm soát chất lượng
khá phức tạp, khó khăn, không thể kiểm soát từng chi tiết của các hoạt động xây
lắp với độ tin cậy cao nh đối với một dây chuyền sản xuất bên trong một nhà
xưởng… Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên
động lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị
trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến
1


khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong
xây dựng, tạo một diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc
tiến vào những năm đầu của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng
bộc lộ sự hẫng hụt về trình độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong
lĩnh vực chất lượng các công trình xây dựng. Để thúc đẩy chiến lược công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển bền vững thì công tác quản lý chất lượng
công trình đòi hỏi phải có những chuyển biến mới, vững chắc.
Năm 2005 là một năm đầy biến động đối với ngành xây dựng. Qua kiểm
tra, có rất nhiều công trình không đạt tiêu chuẩn, nhiều công trình bị rút tuột, có
công trình đến khi khánh thành xong thì sụp đổ hoặc lún, nứt… tại sao lại có
những hiện tượng như vậy? Qua thực tế thực tập tại công ty cùng những kiến
thức đã học, đã đọc em chọn đề tài “Quản lý chất lượng công trình tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 4” với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa
chất lượng công trình của công ty.
Đề tài này gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng công trình tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Đình Phan đã nhiệt
tình hướng dẫn em để em hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các
anh chị, các cô chú trong công ty đã giúp đỡ tôi trong việc tìm kiếm tài liệu và
một số vấn đề về công ty.
2
Chương I: Tổng quan chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số
4 và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình
tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.

Giới thiệu về công ty.
Vị trí và chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.1. Vị trí của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Tên tiếng Anh: Investment and Construction Joint Stock Company N
o
4
Trụ sở của công ty: 243
A
Đê La Thành-Đống Đa- Hà Nội
ĐT: 8 348 976
Fax: 8 348 863
Email:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng sè 4 được thành lập ngày 18 tháng
10 năm 1959, cơ sở tiền thân ban đầu là công trường xây dựng nhà máy phân
đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà nội. Qua nhiều thời kỳ sát nhập
đến năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số
4 vào Tổng Công ty XD Hà nội, từ đó đến nay Công ty là mét doanh nghiệp
Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty XD Hà nội.
Với hơn 45 năm kinh nghiệm, đến nay công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí
nghiệp và các đội trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư, kinh
doanh nhà đất, sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong quá trình trên 45năm xây dựng và trưởng thành, công ty xây
dựng số 4 tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế trong thi công và
trong điều hành sản xuất. Ngày nay, Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4
tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp, đang lao động sáng
tạo và miệt mài học tập, bằng bàn tay khối óc và trí tuệ của mình xây dựng
xây dựng đơn vị thực sự vững mạnh, được khách hàng trong và ngoài nước
tín nhiệm.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.

Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty là thi công xây lắp các dự án
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… bao gồm:
+ Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và đào đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình;
- Thi công các loại móng công trình;
- Xây lắp các kết cấu công trình;
3
- Hoàn thiện trong xây dựng ;
- Lắp đặt thiết bị điện, nước và kết cấu công trình;
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
+ Thực hiện xây dựng các công trình gồm.
- Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp;
- Nhận thầu san lấp mặt bằng và xử lý nền móng công trình;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
- Xây dựng đường và trạm biến áp điện đến 35 KV;
- Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ, cầu cảng các loại nhỏ;
- Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ;
- Xây dựng công trình công cộng, nhà ở và xây dựng khác.
1. Quá trình phát triển của công ty.
Sự trưởng thành và phát triển của Công ty trên 45 năm qua có thể khái
quát bằng 4 giai đoạn (thời kỳ) sau:
Thời kỳ 1959 - 1965 : Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực
hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1961-1965), Đảng và Nhà nước ta chủ
trương hàn gắn các vết thương chiến tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế
ở miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng Nhà
máy phân đạm Hà Bắc (1960). công việc thi công thời gian này gập rất nhiều
khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn
chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000 lao động đa phần là bộ đội,
TNXP chuyển ngành , song với tinh thần lao động cần cù sáng tạo vừa sản

xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu
và những yêu cầu được giao.
Thời kỳ 1965 - 1975 : Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm
lược.
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây
dựng XHCN, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một
thời kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu
của tập thể CBCNV của Công ty. Thời kỳ này, công ty được giao thi công
hàng loạt các công trình quân sự như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay
Hoà Lạc, Kho vật tư kỹ thuật quân sự và các công trình khác như đài phát
4
thanh 69-14, đường Hữu Nghị Bên cạnh đó, với tinh thần tất cả cho tiền
tuyến, Công ty đã điều hàng trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự
chi viện cho chiến trường miền Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của
công ty hăng hái lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ
này cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận thi công các
công trình công nghiệp, dân dụng khác như Nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà
máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt
điện Hà Bắc. Thời kỳ 1965-1975 là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm
quên mình phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể
CBCNV Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4.
Thời kỳ 1975 – 1986 : Xây dùng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Là mét trong những đơn vị trong Ngành được chọn để xây dựng mô
hình quản lý mới, Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4 đã tiến hành
phương thức phân công, phân cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có
lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hướng chuyên ngành, theo vùng
Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm
vụ thi công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình được
công ty đảm nhận thi công thời kỳ này được đánh giá cao như nhà máy Xe

lửa Gia Lâm, cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà máy điện và phân đạm Hà Bắc,
nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà máy ô tô 1
tháng 5, nhà máy in sách giáo khoa Đông Anh, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy
bê tông Xuân Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống lúa Đồng Văn, trung tâm trâu
sữa Phùng Thượng, học viện kỹ thuật quân sự Vĩnh Phú, đài vệ tinh mặt đất
Hoa Sen I và Hoa Sen II
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng
thành vượt bậc cuả đội ngũ CBCNV Công ty xây dựng số 4 trong quản lý
kinh tế cũng như điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy
chứng nhận, nhiều CBCNV được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng
Bằng Lao động sáng tạo. Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4 xứng đáng
được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ
chức và thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập
trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng điểm khi được Bộ
giao.
Thời kỳ 1986 - nay: Đổi mới hội nhập và phát triển.
5
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đưa nước ta bước sang
thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN thực
sự là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới tư
duy kinh tế.
Tháng 5/1995, Công ty cổ phần đầu tư và xây dùng số 4 được Bộ Xây
dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Tại thời điểm
này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội
ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có sự năng
động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường là phương thức của Công ty bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Năm 2000 công ty đã hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng

ISO9002:1994, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đã đem lại kết quả
lớn cho công ty, kết quả kinh doanh liên tục tăng trong các năm, đội ngũ lao
động làm việc hăng say, nhiệt tình, đúng giờ giấc, số lượng công trình đúng
tiến độ nhiều hơn, khách hàng tin tưởng ở công ty hơn, khả năng trúng thầu
lớn hơn… Còng trong năm 2000, Công ty đã được trao tặng Huân chương lao
độc lập hạng 3. Thành tích này càng khích lệ tập thể cán bộ công nhân trong
công ty hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Năm 2003 Công ty đã chuyển hệ thống quản lý chất lượng ISO
9002:1994 sang phiên bản ISO 9001:2000.
Một số công trình lớn mà công ty xây dựng trong giai đoạn này là:
Trung tâm Hội nghị Quốc Gia, khi liên hợp Thể thao dưới nước, trụ sở Bộ
Tài chính, Thư viện Quốc gia, khu dân cư Mỹ Đình, làng quốc tế Thăng
Long, khu chung cư cao cấp Ciputra…
Năm 2005 công ty vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương độc
lập hạng 2. Điều đó càng khẳng định phương pháp quản lý cả công ty cũng
như sự tâm huyết đối với công ty của tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty.
Để hoạt động có hiệu quả hơn, để đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, cuối năm 2005, lãnh đạo công ty có phương án chuyển sang giai đoạn
mới, chuyển từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần. Đây là một thách
thức mới đối với công ty đồng thời là cơ hội để công ty có toàn quyÒn quyÕt
định đối với hoạt động của mình.
6
Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh
giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định
vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Những công trình thi
công đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ này tiêu biểu như Nhà họp
Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn phòng Quốc hội, Nhà
hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp, trung
tâm điều hành thông tin di động V MS, nhà máy chế biến thức ăn Hoa Kỳ,

Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài chính, Bưu điện Phủ Lý, khách
sạn Melia - 44 Lý Thường Kiệt Hà nội, dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I
(gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đường tỉnh lộ 291 và đường Lý Thái Tổ Bắc
Ninh
Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm của Công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu tư được khá nhiều thiết bị công
nghệ mới như : 4 giàn khoan cọc nhồi, 3 bộ búa đóng cọc, 3 máy đầm rung,
nhiều máy móc trang thiết bị khác, hệ thống thiết bị hạ tầng với phương tiện
máy tính, photo copy , cán bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống được cải
thiện, có tích luỹ điều đó càng nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ
chế thị trường hiện nay. Hiện tại, công ty có 13 xí nghiệp thành viên và 8 đội
trực thuộc với một lực lượng lao động bình quân 3.890 người (cả lao động dài
hạn và lao động ngắn hạn). Công ty có được một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm
đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết,
thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới.
Trên 45 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ CBCNV Công ty cổ
phần đầu tư và xây dùng số 4 được hội tụ trong những phần thưởng cao quý
của Đảng, Nhà Nước và Bộ Xây dựng trao tặng :
- 1 huân chương độc lập hạng 3.
- 1 huân chương độc lập hạng 2.
- 9 huân chương lao động các hạng.
- Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của chính
Phủ, Bộ Xây dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc.
- Có 2 đồng chí được tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sĩ thi đua,
tập thể lao động giỏi các cấp.
Biểu đồ: Giá trị sản lượng của công ty qua các thời kỳ.
7
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
2. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ có tính tổng quát là tái sản xuất tài sản
cố định của sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế và dịch vụ xã
hội. Sản xuất và tiêu dùng xã hội ngày càng cao về quy mô và trình độ thì nhu
cầu về sản phẩm xây dựng ngày càng phải gia tăng về cả số lượng lẫn chất
lượng.
Ngoài việc tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân dưới hình
thức xây dựng mới, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định không ngừng bị
hao mòn hữu hình và vô hình. Vì vậy, với Công ty nói riêng và ngành xây
dựng nói chung còn có nhiệm vụ khôi phục, sửa chữa, mở rộng và hiện đại
hoá các loại tài sản cố định đã được sản xuất trong những chu kỳ trước đó. Tỷ
trọng giữa xây dựng mới và sửa chữa, khôi phục, hiện đại hoá tài sản số
định có mối tương quan xác định.
1.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Là mét doanh nghiệp trong ngành xây dựng, sản phẩm của công ty khá
đa dạng: các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ tư
vấn Chúng là hàng hoá có tính đặc thù, khác với các hàng hoá thông
thường. Nếu căn cứ vào bản chất tự nhiên của sản phẩm, cơ cấu ngành và quá
trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu, phương thức xác định giá
thì nhìn chung chúng có các đặc điểm sau:
8
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và
chế tạo.Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ
đầu tư, điều kiện địa lý địa chất nơi xây dựng công trình. Mỗi sản phẩm xây
lắp được tiến hành đơn chiếc, không thể sản xuất hoàn chỉnh từng sản phẩm
xây dựng (ví dụ xây một ngôi nhà ở) để sau đó mang ra thị trường bán hoặc
trao đổi. Cùng một loại công trình tại những địa điểm và thời gian khác nhau
thì phương pháp và các thao tác thi công là không giống nhau nên khó tiến
hành việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu sản phẩm và các công nghệ
chế tạo sản phẩm. Ngay cả trong xu hướng công nghiệp hoá ngành xây dựng

(thiết kế, thi công các công trình điển hình, tiêu chuẩn, kết cấu bê tông đúc
sẵn đối với nhà lắp ghép ), ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại
trừ.
- Chịu ảnh hưởng những đặc điểm địa lý, văn hoá, xã hội: Sản phẩm
xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên một địa điểm, địa phương nhất định nên nó
phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời
tiết, môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn tới việc chi phối các
hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát, thiết kế, phương
pháp thi công và ảnh hưởng đến kinh tế kỹ thuật. Địa điểm thi công xây dựng
là không ổn định, ảnh hưởng lớn đến chuyên môn hoá cũng nh nâng cao năng
suất lao động; gây không Ýt khó khăn về ăn ở, đi lại, quản lý và bố trí sử
dụng lao động.
- Là loại sản phẩm được xây dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với các công
trình lớn, do thời gian thi công và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư
và nhà thầu bị ứ đọng tại công trình, doanh nghiệp xây dựng dễ gặp phải
những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, những biến động của giá cả. Điều này
đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sản xuất.
- Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau, chi phí
sản xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau về lao động sống, lao động quá khứ
(vật tư, xe máy thi công). Vì thế việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác
định giá cả sản phẩm có nhiều khó khăn hơn so với nghiên cứu, xây dựng
chiến lược sản phẩm, giá cả của các sản phẩm hàng hoá công nghiệp. Khả
năng xây dựng các định mức chi phí cho sản phẩm xây dựng bị hạn chế rất
nhiều.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng
loại vật tư, thiết bị máy thi công và lực lượng lao động phục vụ thi công mỗi
9
công trình rất khác nhau, thay đổi theo tiến độ thi công. Hoạt động thi công
xây dựng do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động nghề nghiệp khác nhau

đồng thời trên một mặt bằng và không gian khá rộng lớn. Trong đó có nhiều
công việc vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở
ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết và khó kiểm soát được các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng. Vì vậy Công ty phải chú ý phối hợp tiến độ giữa các
công đoạn, đơn vị, giữa các mùa thời tiết để đảm bảo chất lượng, tránh đào
bới, đục phá, làm lại và tránh lãng phí thời gian do phải chờ đợi nhau hoặc do
khó khăn về thời tiết.
- Sản phẩm liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công
trình.
1.2. Đặc điểm về thị trường.
Hoạt động trong nền kinh tế mở, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
số 4 cũng như bao công ty xây dựng khác phải chịu một sức Ðp của sự cạnh
tranh. Để có được công ăn việc làm đảm bảo sự tăng trưởng của công ty, thì
không những công ty phải tìm thị trường thông qua đấu thầu mà còn phải chịu
sức Ðp từ phía thị trường như sức Ðp về xu hướng giảm gía dự thầu. Và càng
khó khăn hơn khi xu hướng hội nhập, mở cửa với nền kinh tế thế giới, sự gia
nhập AFTA, WTO sẽ tạo môi trường cạnh tranh quyết liệt, đối thủ cạnh tranh
không chỉ còn là các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài. Phải là một công ty có đủ năng lực mới có thể đững vững trên thị
trường. Tuy nhiên sự hội nhập đó cũng tạo nên không Ýt những cơ hội cho
công ty chẳng hạn như mở rộng thị trường ra nước ngoài nếu có năng lực.
Đối với công tác thị trường, công ty đã thực hiện tốt những mặt sau:
- Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, hỗ
trợ tích cực tư vấn cho các xí nghiệp lập hồ sơ dự thầu thành công một số dự
án.
- Chủ động lập giá cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài mà
công ty đảm nhận hoặc liên doanh.
Bên cạnh đó, công tác thị trường đang tiếp thị đối với các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài nhằm tìm ra được đối tác liên doanh để hợp tác nhưng vẫn

đảm bảo được quyền lợi cho đơn vị và đối tác phù hợp với quy định của pháp
luật. Đôn đốc và giám sát chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
10
Trong những năm qua một thành công của công ty trong lĩnh vực công
tác kinh tế thị trường là đã thắng thầu một số công trình lớn: Công trình dự án
thoát nước Hà Nội- Yên Sở, công trình sân vận động Hà Tây,tỉnh lộ Quế Võ-
Bắc Ninh, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, trụ sở toà nhà Bộ Tài Chính
1.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh.
Trong lĩnh vực xây dựng, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành
lập một doanh nghiệp mới là rất lớn nên công ty Ýt bị đe doạ về các đối thủ
tiềm năng, mới xâm nhập vào thị trường xây dựng. Các đối thủ chính của
công ty là các công ty trong bộ Xây dựng như: Tổng công ty xây dựng Hà
Nội, tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex),
tổng công ty xây dựng sông Đà, tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội;
bên cạnh đó còn có cả các công ty ngoài bộ xây dựng như bộ quốc phòng, bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn như các công ty: tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô, tổng công ty nông nghiệp và phát triển
nông thôn, tổng công ty xây dựng sông Hồng, tổng công ty xây dựng Miền
Trung, tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, tổng công ty xây dựng Thăng
Long, tổng công ty lắp máy Việt nam Lilama… Do vậy công ty cần xác định
rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ để có chính sách ứng phó thích hợp.
Cụ thể:
- Tổng công ty xây dựng Sông Đà: có uy tín và thế mạnh trong xây
dựng các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện và các công trình để đập.
- Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam: có thế
mạnh trên Hà Nội về các công trình và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Tổng công ty Lilama: có uy tín và thế mạnh trong lắp đătj các công
trình công nghiệp.
- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Lũng Lô. Tràng An là những

tổng công ty quân đội có sức mạnh về huy động nguồn nhân lực, có khả năng
và kinh nghiệm trong thi công các công trình có tính chất đặc biệt, các công
trình an ninh quốc phòng.
Các công ty xây dựng nước ngoài chủ yếu tham gia đấu thầu và nhận
thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA). Các công ty nước
ngoài trúng thầu thường là các công ty của chính những nước có nguồn vốn
đầu tư hoặc là các công ty xây dựng nước ngoài được chủ đầu tư mời dự thầu.
Đây là những công ty có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, tổ chức quản
lý, kỹ thuật và kinh nghiệm, uy tín lớn. Công ty nên mở rộng mối quan hệ với
11
các công ty xây dựng nước ngoài để nhận làm thầu phụ khi tham gia đấu thầu
quốc tế nếu nh công ty không trúng thầu nhằm học hỏi kinh nghiệm.
3. Đặc điểm về công nghệ chế tạo.
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm là một trong những yếu tố
nói lên năng lực sản xuất của xí nghiệp. Trong quá trình quản lý chất lượng
sản phẩm, muốn đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải có một dây truyền sản xuất
cùng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của
quản lý chất lượng sản phẩm đó là nhằm có được sản phẩm có chất lượng cao,
do đó yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có vai trò quyết định.
* Công nghệ sản xuất phức hợp và phức tạp: Quá trình sản xuất ra một
sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, sử dụng kỹ thuật,
công nghệ, nội dung từng công việc khác nhau, lao động sử dụng cho từng
công việc cũng đòi hỏi rất khác nhau cả về số lượng và chất lượng. Sự phức
hợp và phức tạp về công nghệ sản xuất đặt ra một yêu cầu rất lớn trong việc
quản lý sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là trong khâu kế hoạch hoá và xây dựng
chương trình sản xuất, sử dụng lao động, thiết bị của toàn Công ty vì cùng
thời điểm có rất nhiều công trình cùng thi công với những công trình có kết
cấu khác nhau và ở những địa điểm khác nhau.
Trong những năm vừa qua, các sản phẩm xây dựng mà Công ty tiến
hành thi công chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu

có thêm không gian, diện tích cho các hoạt động đô thị, tiện lợi cho sự làm
việc, giao dịch, sinh hoạt vui chơi giải trí. Nó đòi hỏi công nghệ xây dựng tiên
tiến bao gồm giải pháp thực hiện trình tự với trang thiết bị, công cụ, phương
tiện sử dụng hiện đại được cơ giới hoá toàn bộ và đồng bộ, có phương thức
kiểm tra kiểm nghiệm hết sức nghiêm ngặt đồng thời tổ chức lao động hợp lý
tối đa và lao động có trình độ cao cũng như tuân thủ điều kiện vệ sinh môi
trường và an toàn để tạo được sản phẩm đúng như mong muốn. Số tầng nhà
bình quân của thế giới là 30 -:- 40 tầng – Công ty đã xây dựng nhà cao từ 7 -:-
22 tầng như Phòng đọc Thư viện Quốc gia (7 tầng), Trung tâm giao dịch
Ngân hàng (9 tầng), Khách sạn Melia (22 tầng) Tốc độ xây dựng đạt chuẩn
mực 7 ngày/ 1 tầng (mặt bằng dưới 500 m2) với kết cấu bê tông cốt thép chất
lượng cao có thể đạt 3 ngày/ 1 tầng. Những công nghệ chủ yếu xây dựng nhà
cao tầng có thể tóm tắt như sau :
a. Công nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm
- Công nghệ thi công cọc sâu phổ biến ở 40-:-60 m, kích thước ngang
0,6-:-1,5 m, có những công cụ thi công mức cơ giới cao như máy khoan sâu
12
đường kính khoan lớn, máy đào chuyên dụng sâu bảo đảm độ chính xác về
kích thước hố đào – Thành hố khoan được giữ bằng dung dịch Bentônít, được
tuần hoàn – Có thiết bị thổi rửa hố khoan kiêm ống đổ bê tông – Có phương
pháp và thiết bị đo kiểm tra chất lượng như phương pháp siêu âm, phương
pháp rung, hiệu ứng điện thuỷ lực, đo sóng ứng suất, thử tĩnh.
- Móng cọc Barrete là dạng cọc nhồi có tiết diện chữ nhật là hình thức
tường trong đất thích hợp để xây dựng các tầng hầm hoặc tường vây BTCT để
ngăn nước, đỡ chân cột và đổ bê tông sàn các tầng hầm từ trên xuống dưới.
- Với những nhà thấp tầng hơn có loại móng cọc, sử dụng thiết bị Ðp
hoặc đóng cọc.
b. Công nghệ xây dựng phần thân
- Vận chuyển lên cao : Dùng thân tháp leo, được bố trí tại lồng thang
máy để thi công nhà có độ cao lớn; Dùng cần trục tháp đứng tại vị trí thuận

lợi, có sức cẩu lớn từ 5-:-50 tấn, với xa 48 m, với cao 90 m; Dùng vận thăng
chở người hoặc vật liệu bổ trợ với cẩu tháp bám vào mặt ngoài công trình, có
sức nâng từ 500-:-2000 kg.
- Bê tông : Được chế trộn tại các trung tâm – Vận chuyển bê tông có
các xe chuyên dùng khắc phục được những nhược điểm do giao thông đô thị
(xe vừa đi vừa trộn, được đong và trộn khô trước và khi đi trên đường đến gần
vị trí đổ mới hoà nước) - Có máy bơm bê tông phù hợp cơ động do các nước
Đức, Nhật sản xuất, bơm xa đến 300m, cao đến 60 m và có công suất 45-:-
70m3/ giê – Bê tông có phẩm cấp phổ biến C30-:-C50. Thời gian ninh kết có
thể kéo dài hoặc rút ngắn để đạt R28 chỉ sau 24 giờ bởi một số chất phụ gia
đặc biệt.
- Cốt thép : Thi công phần lớn bằng các máy cắt uốn – Cốt thép sử
dụng ở công nghệ ứng lực trước đạt giới hạn bền đến 10.500 kg/cm2 và có
thiết bị căng trước hoặc căng sau với trang thiết bị kiểm tra lực căng.
- Cốp pha đà giáo : Có ván khuôn định hình tạo dáng cho cấu kiện bê
tông, quyết định gần như chủ yếu tiến độ thi công. Tiến bộ nhất hiện nay là
ván khuôn bản rộng kết hợp cần cẩu (ván khuôn bay) làm ván khuôn sàn - Đà
giáo có nhiều lọai tiện lợi và đồng bộ, có loại khung rời, loại giáo ống có các
bộ nối và giằng với nhau, các loại cột chống chịu lực có chân điều chỉnh và
các loại giáo đặc biệt để bảo vệ an toàn khi thi công trên cao và dưới sâu.
c. Hoàn thiện, lắp đặt điện nước : Công ty đã thi công nhiều chủng loại
vật tư cho việc trát, lát, ốp như gạch gốm, gạch granít; sơn bả ma tít và chống
nấm mốc cho trần tường; gia công và lắp đặt cửa gỗ, cửa kính khuôn nhôm ,
13
cỏc cht liu c sn xut trong nc cng nh ca nc ngoi vi nhng
ũi hi thi cụng chớnh xỏc v kớch thc v thm m Mỏy múc kim tra
c s dng l nhng mỏy trc a in t, ni vụ bng tia laze, mỏy kim tra
ỏp lc cho cp nc, kim tra in tr cho h thng thu lụi chng sột
* Sn xut tin hnh ngoi tri do ú chu s nh hng trc tip ca
thi tit, khớ hu, mụi trng t nhiờn. Khi xõy dng chng trỡnh sn xut,

tin thi cụng, Cụng ty ó chỳ ý ti nhng nhõn t cú th gõy ra nh hng
xu n quỏ trỡnh sn xut bng cỏc bin phỏp bo m an ton thi cụng
ỳng tin nh :
+ Mua sm, cp phỏt y trang b v bo h lao ng cho ngi lao
ng v kim tra an ton mi b tri thi cụng.
+ Lm cỏc lỏn che ma nng cho CBCNV cụng trng ngh gii lao Cỏc
li che chn chng bi v giú trờn cỏc dn giỏo.
+ Cung cp nc ung v b trớ khu vc v sinh ni thun tin,
khụng nh hng n v sinh mụi trng.
* Vn trang b k thut ca sn xut xõy dng nhiu khi ũi hi
nhng mỏy múc k thut hin i, t tin. Trong nhng trng hp ny,
Cụng ty cú th thc hin hai phng ỏn : Mt l Cụng ty t u t mua sm
cỏc loi mỏy múc thi cụng, hai l Cụng ty thuờ phng tin ca n v khỏc.
Quy trỡnh xõy dng cụng trỡnh cụng nghip.
Đào, thi công cọc, thi công móng, san
nền, xây bể phốt, lắp đặt thoát nớc
ngầm, bê tông cốt thép, chằng móng.
Bê tông cốt thép cột, sàn, cầu thang, xây
tờng.
Kéo dây, lắp đặt thiết bị điện, đờng ống.
Trát, ốp, lát, lắp cửa, sơn, trang trí.
Phòng cháy an
ninh
Phần điện nớc
Phần hoàn thiện
Phần xây thô
Phần móng
Nghiệm
thu, bàn
giao

Thi công
Thiết kế
Khảo sát
địa chất
Hệ thống báo động, cứu hoả, chống đột
nhập
Lập dự án đầu t.
14
4. Đặc điểm về các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Hoạt động xây dựng là một quá trình khá kéo dài, phức tạp, bao gồm
nhiều công đoạn sản xuất khác nhau tại nhiều địa điểm khác nhau. Các công
trình xây dựng do Công ty tiến hành thi công là những sản phẩm rất lớn về
kích thước không gian cũng như về giá thành, đòi hỏi khối lượng lớn vật liệu,
lao động, thời gian và vốn đầu tư :
3.1. Đặc điểm về lao động.
Do đặc điểm ngành xây dựng là theo mùa vô do đó lực lượng lao động
của công ty bao gồm:
- Những người thuộc biên chế (782 người): bao gồm đội ngũ cán bộ
lãnh đạo doanh nghiệp, nhân viên làm việc tại văn phòng, các kỹ
sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, lao động theo hợp
đồng không xác định thời hạn do công ty trực tiếp quản lý thông qua
bộ máy tổ chức và bộ máy điều hành sản xuất.
- Những người lao động thời vụ, công việc theo hợp đồng dưới một
năm (2849 người). Hợp đồng không xác định thời hạn chỉ áp dụng
đối với công việc có tính chất ổn định, không xác định thời điểm kết
thúc. Số lượng lao động theo mùa vụ, hợp đồng công việc thường
xuyên thay đổi tuỳ theo quy mô từng công trình, do đòi hỏi về tiến
độ thi công hoặc do tính chất công việc.
(Nguồn : phòng tổ chức lao động)

15
Đặc thù của ngành xây dựng là công việc rất nặng nhọc, làm việc trên
cao, đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe (thường thích hợp với nam
giới). Do đó số lượng lao động nữ trong các doanh nghiệp xây dựng thường
Ýt hơn nam, lao động nữ trong công ty chỉ chiếm khoảng 5.4% ( biểu đồ) so
với tổng số lao động. Họ chủ yếu thực hiện các công việc gián tiếp: công tác
quản lý , văn thư, lương thưởng… trong công ty và các xí nghiệp, thường
không trực tiếp tham gia thi công dưới công trình.
Bảng : Cơ cấu lao động của công ty.
Stt Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Tổng số lao động
3890 100
Lao động trong danh sách
782 20.1
Lao động dôi dư
335 8.61
2
Lao động quản lý
191 4.91
Công nhân chuyên nghiệp
485 12.46
Công nhân hợp đồng phụ
2097 53.91
4
Nhóm tuổi < 30 1245 32
Nhóm tuổi từ 30-45 1691 43.47
Nhóm tuổi >45 954
24.52
(Nguồn: phòng tổ chức lao động)

Lực lượng lao động là cán bộ trong công ty khá trẻ, chiếm khoảng 70%
đội ngũ lao động. Họ là những người đã được đào tạo bài bản, ham mê học
hỏi và nhiệt tình trong công việc. Trình độ, kinh nghiệm, kiến thức, tay nghề
của người lao động trong công ty là khá cao. Tập thể lao động trong công ty
luôn tận tuỵ với công việc, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công việc,
không ngừng học hỏi, tiếp thu và nâng cao tay nghề, nhờ đó mà hiệu quả công
việc ngày càng cao. Để biết rõ hơn về chất lượng và số lượng công nhân cũng
như trình độ văn hóa của cán bộ công ty xây dựng số 4, xem phụ lục 1 và 2.
Thu nhập của người lao động tăng đều qua các năm. có được điều này
là do công ty làm ăn có hiệu quả, trình độ tay nghề của người lao động cao…
bảng dưới đây phản ánh thu nhập bình quân của người lao động trong công ty
qua các năm :
16
( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
Bên cạnh tiền lương, hàng năm công ty trích quỹ tiền thưởng từ lợi
nhuận để thưởng cho người lao động hoặc các tập thể có đóng góp nhiều vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi
cho công nhân trong quá trình làm việc cũng như trong sinh hoạt hàng ngày.
công ty trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ cho người lao động và luôn chú
trọng đến công tác đảm bảo an toàn trong lao động. Theo định kỳ, công ty
tiến hành khám sức khỏe cũng như giáo dục cho các thành viên trong công ty
về công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và các công tác khác có
liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Công ty cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các tổ chức cơ sở nh công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh
niên… Với những việc làm thiết thực đó, cán bộ công nhân viên trong công ty
luôn yên tâm công tác để hoàn thàng tốt nhiệm vụ.
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị thi công.
Ngày nay, công nghệ thi công xây dựng ngày một tiến bộ, đòi hỏi phải
đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại đắt tiền. Công ty đã nhanh chóng nắm
bắt cơ hội để đầu tư đúng hướng phù hợp với chiến lược tăng trưởng đa dạng,

vừa bảo đảm phục vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo sức cạnh tranh trong công
tác đấu thầu. Những loại máy móc Công ty tự đầu tư mua sắm như thiết bị
đóng cọc, khoan cọc nhồi, máy đầm, máy đào, máy cẩu, máy phát điện, kể cả
máy trắc địa và công cụ cầm tay đều có thể phối hợp sử dụng cho cả thi công
xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Khi dự án cần nhiều thiết bị cùng hoạt động
đồng thời, nếu còn thiếu thì thuê phương tiện của đơn vị khác. Máy móc của
công ty chủ yếu là nhập khẩu. Các nước nhập chủ yếu là :Liên Xô, Nhật,
Trung Quốc, Đức…Trong công nghệ thi công nền móng, công ty đã có thiết
bị thi công hiện đại bậc nhất, đáp ứng được tất cả yêu cầu kỹ thuật phức tạp
17
trong thi công nền móng nổi bật là kỹ thuật khoan cọc nhồi qua đia chất đá
cứng có hang caster, công ty không có một đối thủ cạnh tranh nào.
Trên thực tế có những thiết bị được chế tạo có công suất thiết kế rất
lớn, năng suất lao động cao và được chế tạo theo yêu cầu phải khai thác công
suất máy cả 3 ca trong ngày. Nếu không sử dụng hết công suất thiết bị, chu kỳ
sử dụng thiết bị kéo dài, vốn khấu hao thu hồi chậm hoặc không có khả năng
thu hồi. Ngược lại nếu tăng đơn giá ca máy để khấu hao nhanh, hậu quả đưa
lại là giá thành sản phẩm cao. Mặc dù giá trị đầu tư thấp: năm 1997 : 6,43 tỷ
đồng, năm 1998 : 6,84 tỷ đồng, năm 1999 : 7,54 tỷ đồng, năm 2000 là 12 tỷ
đồng , năm 2003 là 19 tỷ đồng, năm 2004 là 21 tỷ đồng, năm 2005 là 18.21 tỷ
đồng nhưng việc liên doanh, liên kết và hợp tác với các đơn vị bạn cũng đã
được phát huy, tạo thế chủ động trong việc điều phối trang thiết bị máy móc
hợp lý, kịp thời.
Việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các máy móc, trang thiết
bị vào sản xuất là khá lớn. Với công nghệ thi công tiên tiến hiện nay. Để bảo
đảm thi công đạt chất lượng, tăng năng suất lao động, bảo đảm tiến độ thi
công và thực hiện đầu tư có hiệu quả với chiến lược tăng trưởng – Công ty đã
đầu tư nhiều máy móc, thiết bị hiện đại vừa để thực hiện kế hoạch thi công
hiện tại, vừa để đón các dự án tương lai như đầu tư máy khoan cọc nhồi, máy
đóng cọc, máy đầm rung, máy phát điện, máy đào, xúc, ủi, cẩu tháp, hệ thống

cốp pha đà giáo, máy trắc địa… tiến tới Công ty sẽ đầu tư máy trộn bê tông
thương phẩm để tự cung cấp cho các công trình trong công ty
Nhiều máy móc của công ty gần hết hạn sử dụng hoặc đã hết hạn sử
dụng, nhiều máy đã cũ, chất lượng không tốt, hoạt động yếu( Xem phụ lục 3).
Vì vậy công ty nên đầu tư vào một số máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao
chất lượng công trình, giảm bớt lao động thủ công, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty và thu nhập cho người lao động.
3.3. Đặc điểm về vật tư.
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Những vật tư mua vào đều là phần cấu thành sản phẩm và
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Những vật tư có khối lượng lớn
như cát, đá, xi măng, thép dù có được thử nghiệm mẫu nhưng khối lượng về
dồn dập, rất khó cho việc kiểm tra bằng mắt thường. Cùng một loại vật tư
nhưng do các cơ sở sản xuất khác nhau, tính chất cơ lý, độ bền, giá cả khác
nhau. Sù chen vai thích cánh của nền kinh tế thị trường tạo nên không Ýt kiểu
cạnh tranh thiếu lành mạnh. Bên cạnh những sản phẩm quen thuộc, hàng hoá
18
có uy tín thường xuất hiện các loại hàng giả, hàng kém chất lượng tương ứng.
Đặc điểm của loại hàng này là thiếu trọng lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ mỹ thuật, vệ sinh và an toàn làm giảm giá trị sử dụng, gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và xã hội. Những thông tin thu thập được chỉ là minh chứng,
còn hậu quả nguy hại thì khôn lường mỗi khi giả tạo gian dối trà trộn sự thật.
Hãy bắt đầu từ vật liệu xây dựng như Xi măng Hà Tiên, Hoàng Thạch, sơn
Bạch Tuyết, á Đông là những tác phẩm chung số phận với xi măng Trung
Quốc, Thái Lan bị làm giả -Ai cũng nơm nớp lo âu, lỡ dùng sẽ sập cầu, nhà
xiêu, đường lún đi tiêu các công trình.
Cùng với hàng giả, kém chất lượng, hiện tượng gian lận thương mại và
buôn lậu bùng nổ trong thời gian gần đây như gian lận phổ biến trong cân, đo,
đong, đếm, đánh tráo hàng hoá cùng loại nhưng khác phẩm chất, thay đổi phụ
tùng linh kiện giả, kinh doanh lừa đảo bằng nước bọt đến hàng lậu công khai

đi bằng tầu chở nhiều container đang là nguy cơ. Hàng sản xuất chui, tồn trữ,
vận chuyển hàng hoá không hoá đơn chứng từ, thiếu nguồn gốc hợp pháp
hoặc sử dụng giấy tờ không hợp lệ, không qua cửa khẩu quy định, khai man
nhập thừa số lượng, sai nguyên liệu, mặt hàng, khai man mức thuế suất thậm
chí không khai báo với hải quan, ngang nhiên vào cảng chính cả số lượng rất
lớn mà chẳng hề gì!
Chất lượng xây dựng xấu không những gây hậu quả nghiêm trọng về
kinh tế và an toàn xã hội mà còn khó khắc phục sửa chữa nên công tác cung
ứng vật tư là rất quan trọng. Vì vậy công tác quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu
trước khi đưa vào sản xuất luôn được quan tâm hàng đầu – Chỉ khi xuất trình
được các chứng chỉ kiểm nghiệm chất lượng và được kiểm tra tại hiện trường
thì công việc thi công mới được bắt đầu.
Về hình thức tổ chức cung ứng vật tư: có các hình thức tổ chức cung
ứng vật tư xây dựng sau:
-Tổ chức cung ứng vật tư có kho trung gian
-Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng công trình
-Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng xây dựng công trình
-Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm gắn liền với
đặc điểm địa lý, sản phẩm ở ngay tại nơi nó được sản xuất và phụ thuộc vào
tình hình thời tiết, khí hậu tại nơi xây dựng đó. Mặt khác, có một số loại
nguyên vật liệu lại chịu ảnh hưởng của thời tiết, sản phẩm theo mùa vụ nên
việc cung ứng nguyên liệu là khá phức tạp. có rất nhiều công trình chậm tiến
19
độ là do việc cung ứng nguyên vật liệu, do đó cần có phương thức cung ứng
vật tư thích hợp. Công ty thường chọn hình thức cung ứng vật tư theo hợp
đồng xây dựng công trình và đến thẳng công trình hoặc kết hợp cả hai hình
thức đó. Ngoài ra công ty còn đặt mối quan hệ với các nhà thầu phụ để tránh
hiện tượng thiếu nguyên vật liệu hoặc biến động giá cả nhiều.
Về các nhà cung ứng nguyên vật liệu:

- Công ty đánh giá các nhà thầu phụ trên cơ sở đáp ứng được các yêu
cầu chất lượng của Công ty và lập một danh sách các nhà thầu phụ được chấp
nhận. Danh sách này được thay đổi khi cần thiết trên cơ sở đánh giá tính phù
hợp của các nhà thầu phụ theo định kỳ. Việc thiết lập quan hệ làm việc và
thông tin phản hồi chặt chẽ với nhà cung ứng đã giải quyết nhanh chóng các
tranh chấp về chất lượng đầu vào.
- Việc lựa chọn hay loại bỏ nhà thầu phụ dựa trên các tiêu chuẩn tối
thiểu sau:
+ Lịch sử Công ty
+ Đánh giá khả năng đáp ứng
+ Kết qủa kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm đã cung cấp
+ Thời hạn giao hàng
- Kết quả kiểm tra sản phẩm đều được lập thành văn bản và lưu giữ để
làm cơ sở đánh giá nhà thầu phụ.
- Yêu cầu mua sắm và các thông tin có liên quan như tên hàng, các chi
tiết kỹ thuật, tài liệu, bản vẽ, chất lượng, số lượng, giá cả, điều kiện giao hàng
được xác định rõ, đầy đủ và được người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
trước khi phát hành hay tiến hành mua sắm.
- Công ty luôn duy trì Ýt nhất 3 nhà thầu phụ cho mỗi mặt hàng cần
mua sắm như :
+Xi măng là Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hải Phòng
+Thép của Thái Nguyên, Thép Việt úc
- Trường hợp Công ty muốn kiểm tra sản phẩm ngay tại cơ sở của nhà
thầu phụ thì việc sắp xếp cuộc viếng thăm này và phương thức chấp nhận sản
phẩm cũng đều được ghi rõ trong hợp đồng mua sắm.
- Nếu khách hàng có yêu cầu, Công ty sẽ sắp xếp việc kiểm tra sản
phẩm tại cơ sở của nhà thầu phụ. Việc sắp xếp này cũng đã được quy định
trong hợp đồng mua sắm khi các khách hàng đã có ý kiến.
Công ty có các nhà thầu phụ đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, số
lượng, chủng loại nguyên nhiên vật liệu đồng thời đảm bảo cung cấp theo

20
đúng tiến độ. Các nguyên nhiên vật liệu đều được kiểm tra trước khi nhập kho
cũng như trong quá trình sản xuất, vì vậy đã tạo điều kiện cho đơn vị sản xuất
thực hiện đúng kế hoạch chất lượng.
5. Đặc điểm về tài sản của công ty.
Đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, khả năng về tài chính
là một trong những nhân tố có tính chất quyết định đên khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp. Khả năng về tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả
năng về vốn cố định (chủ yếu ở máy móc thiết bị) và khả năng về vốn lưu
động. Cũng nh các doanh nghiệp trong ngành, công ty cũng luôn trong tình
trạng thiếu vốn lưu động. Tuy nhiên là một công ty nhà nước nên công ty có
nhiều điều kiện hơn trong việc huy động nguồn vốn, ngoài các nguồn vốn tự
tích luỹ, công ty được một nguồn vốn ngân sách cấp chiếm tỉ trọng trên 50%
trong tổng số vốn kinh doanh.
Bảng: Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005
Vốn KD Tr.đ
21.790.587.773
34.619.740.57
4
45.000.000.000
Vèn NS
_
14.012.034.88
4
20.305.348.98
3
23.252.000.000
Vốn tích luỹ
_

7.778.552.889 14.314.391.59
1
21.748.000.000
VốnNS/Vốn KD % 64.3 58.7 51.7
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Bảng: Tình hình tài sản doanh nghiệp
(đến ngày 31/12/2005)
TT Tên tài sản Theo sổsỏch
Nguyên giá Đã khấu hao Giỏ trịcũn lại
Tổng giá trịTS 604.726.281.453 55.910.885.166 550.815.396.287
I
TSCĐvà đầu tưdài
hạn
154.304.984.746 54.697.662.669 101.154.810.765
1 TSCĐ 137.313.833.538 53.910.885.166 83.402.948.372
A TSCĐhữu hình 94.800.587.288 53.910.885.166 40.889.702.122
Nhà cửa vật kiến
trúc
5.135.053.052 1.396.105.152 3.738.947.900
Máy móc thiết bị 66.082.020.338 43.470.476.417 22.611.543.921
Phương tiện vận tải 8.595.929.907 5.034.159.251 3.561.770.656
TSCĐkhỏc 1.262.632.539 746.442.546 516.189.993
TSCĐthuờ tài chính 13.724.951.452 3.263.701.800 10.461.249.652
B TSCĐvụ hình 42.513.246.250 42.513.246.250
2
Các khoản đầu
tưtài chính dài hạn
14.048.875.000 14.048.875.000
21
3

Chi phí trảtrước
dài hạn
4
Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
3.702.987.393 3.702.987.393
II
TSLĐvà đầu tư
ngắn hạn
449.660.567.613 449.660.567.613
1 Tiền 4.112.864.596 4.112.864.596
Tiền mặt tồn quỹ 1.332.548.300 1.332.548.300
Tiền gửi ngân hàng 2.773.043.246 2.773.043.246
Tiền đang chuyển 7.274.474 7.274.474
2
Đầu tư tài chính
ngắn hạn
3 Các khoản phải thu 248.189.448.739 248.189.448.739
Phải thu khách
hàng
191.537.361.221 191.537.361.221
Trả trước cho
người bán
46.256.050.474 46.256.050.474
Phải thu khác 688.199.648 688.199.648
ThuếVAT được
khấu trừ
9.707.837.396 9.707.837.396
4
Vật liệu hàng hóa

tồn kho
158.403.696.455 158.403.696.455
Nguyên vật liệu tồn
kho
643.065.334 643.065.334
Công cụ dụng cụ
tồn kho
287.261.801 287.261.801
Chi phí SXKD
dởdang
156.978.981.413 156.978.981.413
Thành phẩm tồn
kho
503.387.907 503.387.907
5
TSLĐ khác ký quỹ
ngắn hạn
39.003.167.084 39.003.167.084
Phải thu tạm ứng 32.467.276.277 32.467.276.277
Các khoản thế
chấp ký quỹ
10.000.000 10.000.000
Chi phí chờ phân
bổ
6.525.890.807 6.525.890.807
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Tài sản lưu động của công ty chiếm tỉ trọng lớn chiếm 81.63% so với
tổng tài sản, nợ phải trả chiếm 60% so với tổng tài sản. điều này xuất phát từ
đặc điểm của công trình xây dựng là thời gian thi công dài, làm cho chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang hàng năm chiếm tỉ trọng lớn. Mặt khác vốn dải

ngân thường chậm và không đảm bảo đúng tiến độ. Bởi vậy để đảm bảo đúng
22
tiến độ thi công đã đề ra, ngoài việc sử dụng vốn lưu động, công ty phải áp
dụng hình thức mua trả chậm dối với một số nhà cung ứng vật liệu xây dựng.
Nhờ vào uy tín và khả năng quay vòng vốn, công ty có thể duy trì tỉ lệ nợ
tương đối cao.
23
Tài sản không cần dùng:
TT Tên tài sản Theo sổ sách
Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại
I TSCĐ và đầu
tư dài hạn
1
TSCĐ
4.289.083.000 1.352.416.000 2.936.667.000
2
Nhà cửa
4.289.083.000 1.352.416.000 2.936.667.000
II TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Tài sản chờ thanh lý:
TT Tên tài sản Theo sổ sách
Nguyên giá Đã khấu hao
Giá trị còn
lại
I TSCĐ
8.337.988.9866 7.905.223.612 432.765.365
Nhà cửa vật kiến trúc
432.765.365 178.823.488 25.987.000

Máy móc thiết bị
7.334.631.370 6.927.853.005 406.778.365
PT vận tải
202.094.000 202.094.000
TSCĐ khác
596.453.128 596.453.128
II TSLĐ
48.609.262 48.609.262
Vật tư hàng hoá ứ
đọng không cần dùng
48.609.262 48.609.262
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
6. Đặc điểm kết cấu sản xuất và bộ máy quản lý.
5.1. Đặc điểm kết cấu sản xuất
- 10 Xí nghiệp thực hiện công việc xây dựng, có tên hiệu, có trụ sở hoạt
động ổn định, hạch toán dạng báo sổ, được Công ty uỷ nhiệm một số mặt hoạt
động trực tiếp với khách hàng, được hợp đồng mua sắm vật tư, trang thiết bị
theo quy định và hợp đồng lao động ngắn hạn
- 1 Xí nghiệp chuyên về nền móng công trình
- 1 Xí nghiệp Cơ giới sửa chữa.
- 1 xí nghiệp thiết kế và tư vấn.
- 1 xí nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng
24
- 3 Chi nhánh trong đó một chi nhánh đóng tại Bắc Ninh, một tại Đà
Nẵng và một tại TP. HCM: đại diện cho Công ty để tìm kiếm việc làm, đồng
thời chịu trách nhiệm tổ chức các đội thi công theo dự án được ký kết
- 8 Đội trực thuộc Công ty có nhiệm vụ thực hiện các dự án xây dựng,
giao thông, thuỷ lợi; Đây là loại hình tổ chức sản xuất dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Công ty, nhưng được nhận khoán gọn toàn bộ chi phí Công ty giao để
Đội phát huy tinh thần lao động sáng tạo bảo đảm công trình phải đạt được

chất lượng cao. Hết dự án là hết nhiệm vụ nên chỉ có tên hiệu theo dự án,
không có trụ sở cố định và tổ chức của Đội cũng thay đổi phụ thuộc vào yêu
cầu của dự án tiếp theo.
Các Xí nghiệp, công trình trực thuộc được hình thành để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị được phép tổ chức sản xuất kinh
doanh các ngành nghề được Nhà nước cho phép. Các đơn vị trực thuộc hoạt
động theo kế hoạch, hạch toán nội bộ, chịu sự quản lý, kiểm tra và hướng dẫn
của Công ty. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty về quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của đơn
vị trong phạm vi được phân công được pháp luật quy định, được phép ký hợp
đồng kinh tế để mua vật tư, thuê máy móc thiết bị, vv. để phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao, nhưng phải phù hợp với giá
cả và thủ tục quy định hiện hành. Quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty và
đơn vị với các thành phần kinh tế đều phải thông qua hợp đồng kinh tế và
phải chuyển khoản theo tài khoản của Công ty.
Các đơn vị trên được chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình trên
cơ sở các thông tin và các dự án có tính khả thi được phản ánh trong kế hoạch
của đơn vị.
5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác
nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá và có trách
nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhưng bảo đảm thực
hiện các chức năng quản lý và mục tiêu chung đã xác định. Cơ cấu tổ chức
được hình thành bởi 2 phân hệ : Bộ phận quản lý, cấp quản lý. Bộ phận quản
lý phản ảnh sự phân chia chức năng theo chiều ngang, thể hiện chuyên môn
hoá trong phân cấp quản lý; Cấp quản lý là chia chức năng quản lý theo chiều
dọc, là thể hiện trình độ tập trung hoá trong quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty theo dạng trực tuyến chức năng.
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
25

×