Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đề tài phân tích tình hình tài chính của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.92 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Môn học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1
Đề tà i : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY VINAMILK
Lớp K15TC5
Họ và tên sv:Tạ Huy
Dũng
Mssv:F097778
Gv:Ths Trần Thanh

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK
I. Giới thiệu về công ty
II. Lịch sử hình thành
III. Cơ cấu tổ chức Công ty
IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
V. Ngành nghề kinh doanh
VI. Vị thế Công ty
VII. Mục tiêu hoạt động của Vinamilk
VIII. Hoạt động của công ty
IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được
X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những
năm tiếp theo
XI. Phân tích tình hình tài chính của công ty


CHƯƠNG IIII: KẾT LUẬN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công
cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản
lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai
để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi.
1.2 Đối tượng của phân tích tài chính:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài
chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia
vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó
có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
và các tổ chức tài chính.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và
các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại
lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại…).
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi
đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với
nhau.
Đối với chủ doanh nghiêp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan

tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các
nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy
nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh
doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị
cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt
động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến số lượng
vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của
công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh
hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Tiểu luận được tiến hành trong học kỳ II của đại học khoá 3 ở trường
Đại học dân lập Văn Lang. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu phân tích tình hình
tài chính của công ty cổ phần Vinamilk qua 3 năm 2008-2009- 2010.
1.5 Kết quả nghiên cứu:
Tăng thêm hiểu biết của chúng ta về tài chính công ty và phương phân
tích tài chính công ty.
Đưa ra được những giải pháp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở
phân tích thực trạng về tài chính của công ty.
II. Phương pháp phân tích tài chính
2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính:
2.1.1 Thu thập thông tin:

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
giải và thuyết minh hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,phục vụ cho quá trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao
gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin
kế toán, những thông tin quản lý khác và những thông tin về số lượng và giá
trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan
trọng. Do vậy trên thực tế phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
2.1.2 Xử lý thông tin:
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo một mục
tiêu nhất định để nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân
của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
2.1.3 Dự toán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và
điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các
quyết định hoạt động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt
động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
doanh thu. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định quản lý doanh nghiệp.
2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô tả tình
trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó
gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài
chính tổng hợp,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một niên độ kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung

cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi,
lỗ.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK
I. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định
số 155/2003QĐ- BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp
về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh
cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Logo:
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3,
Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
- Web site: www.vin a

milk.co m .vn
- Email:
Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 1.590.000.000.000
VND (Một ngàn năm trăm chín mươi tỷ đồng).
II. Lịch sử hình thành
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam
(VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc
Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực

phẩm:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy Sữa Dielac;
- Nhà máy Cà Phê Biên Hoà.
Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về
Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà
phê – Bánh kẹo I.
Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn
3 nhà máy trực thuộc:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I
chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực
thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản
phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm
một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng
tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất
- Nhà máy Sữa Trường Thọ
- Nhà máy Sữa Dielac
- Nhà máy Sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra
đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến
người tiêu dùng khu vực miền
Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:
- Nhà máy sữa Cần Thơ

- Xí nghiệp Kho vận;
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần,
chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn
(SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong
Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An
III. Cơ cấu tổ chức Công ty:
Trụ sở chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3,
Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
IV. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
4.1 .Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan
trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ
là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.2. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện
các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính
sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.

4.3. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty
4.4. Tổng Giám đốc:
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
V. Ngành nghề kinh doanh
• Sữa nước cho gia đình: sữa tươi nguyên chất, sữa tiệt trùng flax
• Sữa nước cho trẻ em : sữa tiệt trùng Milk kid
• Sữa chua : sữa chua ăn, sữa chua uống, sữa chua men sống probi
• Sữa bột:
• Sữa bột dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú :Dielac Mama
• Sữa bột dành cho trẻ em:Dielac Alpha( Dielac Alpha step 1, Dielac
Alpha step 2, Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456)
• Sữa bột dành cho trẻ biếng ăn và suy dinh dưỡng: Dielac Pedia
• Sữa đặc có đường :Ông thọ và Ngôi sao Phương Nam
• Kem
• Phômai
• Cà phê : Vinamilkcafe
• Vfresh: sữa đậu nành vfresh
• Nước giải khát : sâm bí đao Vfresh
Bên cạnh đó, thì Vinamilk đã tung ra nhiều sản phẩm mới ra thị
trường nhằm thu hút người tiêu dùng hơn và làm đa dạng các sản
phẩm của công ty:
• Năm 2009 thì tung ra 12 sản phẩm gồm sữa tiệt trùng hương
dâu, hương socola, sữa giảm cân dành cho người thừa cân béo phì,
sâm bí đao hương chanh, sâm bí đao thạch tảo, nước cam sữa, sữa
chua gừng, café hoà tan các loại.
• Năm 2010 thì hơn 20 loại sản phẩm bao gồm sữa chua ăn lợi
khuẩn( probiotics), nước uống Artiso, trà xanh hương chanh, nước

táo, nước cam, trà bí đao, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất và các loại bột
dinh dưỡng.
VI. Vị thế công ty:
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,
Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng
đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm
và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam
chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình
hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường
trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài.
Một trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh
thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt.
VII.Mục tiêu hoạt động của Vinamilk:
• Tầm nhìn:
Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 VN về dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cho cuộc sống con người, đứng vào hàng ngũ 50 công ty sữa
hàng đầu thế giới.
• Sứ mệnh:
Vinamilk cam kết mang lại cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.
VIII.Hoạt động của công ty:
Năm 2008:
Nền kinh tế Việt nam trải qua một năm đặc biệt khó khăn.Trong
lĩnh vực thực phẩm, ảnh hưởng nghiêm trọng từ sữa nhiễm melamine
từ Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến sức mua của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, Vinamilk vẫn tiếp tục vươn cao và khẳng định uy tín
thương hiệu của mình không những trong nước mà cả trên thị trường

quốc tế. Năm 2008, Vinamilk tiếp tục là công ty sữa hàng đầu Việt
nam với tổng doanh thu 8.381 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 1.371
tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 1.249 tỷ đồng, lãi suất trên(EPS) là
7.132 đồng/cổ phiếu. Cùng với sự phát triển đó, Vinamilk bắt đầu
triển khai các dự án mở rộng và triển khai các mặt hàng phát triển
nước giải khát có lợi cho sức khoẻ và dự án quy hoạch lại quy mô sản
xuất sữa tại miền Nam.
Năm 2009:
Kinh tế Việt nam năm 2009 trải qua nhiều biến động do khủng
hoảng tài chính của thế giới và khó khăn trong nội tại nền kinh tế. Tốc
độ tăng trưởng GDP của Việt nam đạt 5,32%, thấp hơn tốc độ tăng
6,18% của năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu sụt giảm. Thu hút trực
tiếp của nước ngoài giảm 70% so với năm 2008. Thị trường chứng
khoán dao động mạnh….
Nhưng trong bối cảnh đó, Vinamilk vẫn tiếp tục tăng trưởng ấn tượng
và vị trí dẫn đầu thị trường sữa của mình. Kết thúc năm 2009, tổng
doanh thu mà công ty đạt được là 10.820 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
là 2.731 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế là 2.376 tỷ đồng, lãi cơ bản trên
(EPS) là 6.769 đồng/cổ phiếu. Cùng với sự phát triển đó thì công ty đã
đạt được kết quả rất khả quan như:
• Hệ thống phân phối: số điểm lẻ mà Vinamilk bao phủ cuối
năm 2009 là 135.000 điểm, tiến hành cải tổ lại cấu trúc của
hệ thống phân phối theo hướng chuẩn hoá kênh truyền
thống làm xương sống cho hệ thống phân phối, tạo nền
tảng cho đà phát triển của năm sau.
• Nhiều sản phẩm mới được ra đời
• Đầu tư vào tài sản cố định
• Nâng cao chất lượng, môi trường và quản lí chất lượng
được nâng cao, cải thiện.
• Mở rộng nguồn nguyên liệu….

Năm 2010:
Mặc dù năm 2010 còn nhiều khó khăn, nhưng với nỗ lực của
công ty và sự tin tưởng của người tiêu dùng, công ty đã đạt được kết
quả cao nhất từ trước đến nay.
Năm 2010, công ty đã đạt được tổng doanh thu là 16.081 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế là 4.251 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 3.616
tỷ đồng, lãi cơ bản trên (EPS) là 10.251đồng/cổ phiếu. Cùng với sự
phát triển đó thì công ty cũng đã đạt được nhiều kết quả cao:
• Hệ thống phân phối: số điểm bán lẻ mà công ty bao phủ cuối
năm 2010 là 140.000 điểm.
• Tung ra nhiều sản phẩm mới
• Đầu tư tài sản cố định
• Môi trường và chất lượng: ngày càng được nâng cao qua
mỗi năm.
• Vùng nguyên liệu: cũng được mở rộng hơn
Các chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận được đặt ra công ty đều
vượt:
Những khó khăn mà VINAMILK gặp phải
Trong năm 2008 :
Rủi ro chất lượng sản phẩm. Tương tự như các công ty trong
lĩnh vực thực phẩm,rủi ro quản trị chất lượng luôn là một rủi ro thường
trực của Vinamilk, đặc biệt hiện có nhiều thông tin không tích cực về chất
lượng sữa tại Việt Nam. Tuy nhiên thời gian qua Vinamilk đã quản trị
chất lượng đầu ra tốt và chưa gặp những rủi ro về chất lượng sản phẩm
như một số công ty trong cùng ngành.
Phòng Cảnh sát môi trường (CSMT) Công an Tiền Giang cho
biết, kết quả xét nghiệm mẫu sữa tươi tiệt trùng do Công ty CP sữa Việt
Nam (Vinamilk) sản xuất ngày 20.8.2008 (hạn sử dụng ngay 20.02.2009)
bị nhiễm khuẩn, có 4/7 chỉ tiêu vi sinh vượt chuẩn cho phép, trong đó có
cả vi khuẩn Coliforms và E.coli.

Sau đó, VINAMILK đã khẳng định: Việc sữa nhiễm khuẩn
không thuộc khâu sản xuất mà do lỗi trong quá trình bảo quản của khâu
phân phối và lưu thông, bao bì bị hở mí ghép nên vi khuẩn bên ngoài
xâm nhập vào. Các sản phẩm khác trong cùng lô hàng sản xuất ngày
20/08/2008 và mẫu lưu tại nhà máy đều đảm bảo chất lượng như công ty
đã công bố.Vinamilk còn đưa ra khuyến cáo: "Sản phẩm sữa đòi hỏi
người tiêu dùng và cả người bán hàng đều phải bảo quản trong điều kiện
môi trường và nhiệt độ mát, khô, thoáng, tránh để chuột, gián và côn
trùng cắn rách bao bì sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập làm hư hỏng
sản phẩm".
Trong năm 2009 :
Đầu năm 2009, tại khu vực phía Bắc đã xảy ra vụ lùm xùm
về việc thu mua sữa nguyên liệu của người nông dân của các công ty sữa.
Giá sữa quá rẻ khiến người nông dân phải đổ sữa đi.
Nhưng cuối cùng, vụ việc này đã có kết thúc có hậu khi
người nông dân và các công ty sữa cũng đã đạt được thoả thuận.
Vinamilk ít quan tâm đến marketing trực tiếp, chủ yếu thông
qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm
của mình tới tay người tiêu dùng.
Tuy nhiên, Vinamilk có những con người biết làm việc và
cầu tiến và bộ phận marketing đã đặt ra chiến lược là phải tạo ra nhiều
dòng sản phẩm, với những mẫu mã đa dạng, đẹp mắt để sữa không chỉ
bổ, ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuốc sống hiện đại. Uống sữa như
một phần tất yếu trong cuộc sống năng động hiện đại. Vinamilk không
phải bán sữa mà trao cho người tiêu dùng cuộc sống vui khoẻ, năng động,
lành mạnh, hiện đại.
Rủi ro từ việc gia nhập WTO: Hiện nay, các công ty sản xuất
sữa trong nước đang chịu sức ép ngày càng gia tăng do việc giảm thuế
cho sữa ngoại nhập khẩu theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt
Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và

cam kết với Tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó, tâm lý sính
ngoại của người dân Việt Nam sẽ là cản trở lớn trên con đường củng cố
vị trí số 1 trên thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2010:
Thách thức về nguồn nguyên liệu và tỷ giá
Một thị trường sữa phát triển đầy đủ phải cung cấp vài chục
đến vài trăm lít sữa/người/năm, trong khi thị trường Việt Nam chỉ được
khoảng vài lít sữa/người/năm. Con số này sẽ còn tăng lên, kéo theo sức
ép cho bài toán tăng trưởng của Vinamilk, mà cốt lõi là ở câu chuyện
nguồn nguyên vật liệu.
Vinamilk chủ động nguồn nguyên liệu bằng cách chủ động
xây dựng những nhà máy hiện đại để tăng sản lượng và đa dạng hóa các
sản phẩm về sữa.
Các kế hoạch đầu tư đó là chúng tôi chủ động, chủ động cả
nguồn vốn. Từ trước đến nay hầu như Vinamilk không đi vay vì có lợi
nhuận và tái đầu tư hiệu quả để thu hồi vốn nhanh.
Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu cho thấy những
dấu hiệu bất ổn. Đầu tiên là vấn đề tỉ giá. Hiện nay, trước sự giảm giá của
tiền đồng và nhiều chuyên gia kinh tế còn dự báo tiền đồng sẽ còn tiếp
tục hạ giá thì với hơn 70% nguồn nguyên liệu sữa nhập ngoại đây sẽ là
rủi ro lớn cho Vinamilk. Thứ hai là việc các nhà cung ứng nguyên liệu
quốc tế cũng đang loay hoay trong bài toán nuôi bò hay nuôi người. Tình
hình người tăng, bò giảm dẫn đến việc nguồn cung ứng nguyên liệu bị
giảm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tăng. Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của
nông dân cùng với việc chăn nuôi bò sữa theo phong trào, quy mô nhỏ lẻ
(1 – 20 con chiếm 94%) cũng gây ra những thách thức không nhỏ đối với
sự ổn định của nguồn nguyên liệu sữa.
Vào năm 2012, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các
nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và
ngành chăn nuôi bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng. Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá
nhập nguyên liệu của các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi
bò sữa không mặn mà lắm với công việc của mình.
IX. Những thành tựu Vinamilk đạt được
Năm 2009:
Về c hấ

t l

ư ợ ng

: Trong năm, Vinamilk đã đạt được các danh hiệu đáng
chú ý sau:
• Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng xuất sắc
và Top100 sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2009”
do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế và Trung tâm tư
vấn phát triển thương hiệu và chất lượng cấp.
• Giải thưởng “Thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm và Chứng
nhận sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm–Lần 1 năm 2009” do
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y Tế cấp


i tr ư

ờ n g và quả

n l ý c hấ

t l


ư ợ n

g : Vinamilk đã nhận được các chứng
nhận sau
• ISO 17025 về Sinh học cho tất cả các phòng thí nghiệm của Vinamilk
• ISO 14000: chứng nhận tại Nhà máy Thống Nhất, Trường Thọ
• ISO 9001, HACCP: tái chứng nhận tại các nhà máy của Vinamilk
• Bằng khen “Doanh nghiệp xanh” cho NM Trường Thọ, Thống
Nhất, Sài Gòn do Bộ tài nguyên và môi trường, Ủy ban Nhân
dân TpHCM, Sở tài nguyên và môi trường, Báo Sài Gòn Giải
Phóng kết hợp trao.
Năm 2010
Danh hiệu Tổ chức bình chọn
1.
Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châuÁ có doanh thu
dưới 1tỷ USD
Tạp chí Forbes
2.
Top 5 doanh nghiệp tư nhất lớn nhất Việt Nam 2010 Theo xếp hạng VNR500
3.
1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương
4.
Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands
5.
Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2010 Báo Sài Gòn Tiếp Thị
6.
Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 Thời báo Kinh tế Việt Nam
7.
Thương hiệu nổitiếngViệt Nam năm 2010. Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam

8.
1 trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào
thương hiệu Việt”
Báo đại đoàn kết
9.
Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 Tổng cục thuế
10
.
Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010 Hiệp hội kinh doanh chứng
khoán, Trung tâm Thông
Tin Tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước (CIC) và một số
cơ quan truyền thông bình
chọn
11
.
1 trong 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên cả 2
sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội
Trung tâm Thông tin Tín
dụng của Ngân hàng Nhà
nước (CIC)
X. Các định hướng và chiến lược của Vinamilk trong những
năm tiếp theo
Thị trường nội địa: Nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột
tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa đặc tăng trưởng nhẹ. Thị
trường xuất khẩu: giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm thị
trường mới.
Nguyên liệu: tìm kiếm đối tác uy tín tại các nước và khu vực có
thế mạnh về nguyên liệu sữa nhằm bảo đảm nguồn cung cấp, tận dụng
tối đa nguồn nguyên liệu cung cấp trong nước thông qua các biện

pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa.
Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay
thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu., ,
+ Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò
sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm
Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng , với quy mô
mỗi trang trại nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung bình 30
triệu lít sữa/năm2. Dự án xây dựng văn phòng Hà Nội và
các chi nhánh
+ Dự án nhà máy Mega Bình Dương 2011/2012.
+ Dự án nhà máy sữa bột Dielac 2-2010/2013.
+ Dự án cải tạo nhà máy Sài Gòn Milk và Thống Nhất, nâng
cấp các nhà máy Nghệ An, Bình Định, Cần Thơ
+ Nâng cấp nhà máy Tiên Sơn theo tiêu chuẩn Mega
Dự kiến kết quả kinh doanh
2011 2012
Tổng doanh thu(tỷ đồng) 17,895 22,252
% tăng trưởng DT 24% 24%
Lợi nhuận trước thuế(tỷ đồng) 3,640 4,513
% tăng trưởng LNTT 16% 24%
XI.Phân tích tình hình tài chính của Công ty
TÀI SẢN Mã số 31/12/2010
Triệu đồng
31/12/2009
Triệu đồng
TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 335.919.802 5.069.157
Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 263.472 426.135
Tiền 111 249.472 376.135

Các khoản tương đương
tiền
112 14.000 50.000
Đầu tư ngắn hạn 120 2.092.259 2.314.253
Đầu tư ngắn hạn 121 2.162.917 2.400.760
Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
129 (70.657) (86.507)
Phải thu ngắn hạn 130 1.124.862 728.634
Phải thu thương mại 131 587.457 513.346
Trả trước cho người bán 132 354.095 139.363
Các khoản phải thu khác 135 183.904 76.588
Dự phòng phải thu khó
đồi
139 (596) (663)
Hàng tồn kho 140 2.351.354 1.311.765
Hàng tồn kho 141 2.355.487 1.321.271
Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
149 (4.133) (9.506)
Tài sản ngắn hạn khác 150 87.854 288.370
Chi phí trả trước ngắn hạn 151 38.595 21.986
Thuế GTGT được khấu
trừ
152 16.933 37.399
Thuế thu nhập doanh
nghiệp trả trước nhà nước
154 - 226.000
Tài sản ngắn hạn khác 158 32.325 2.985
TÀI SẢN DÀI HẠN 200 4.853.229 3.412.879

Phải thu dài hạn 210 23 8.822
Phải thu khác 218 23 8.822
Tài sản cố định 220 3.428.571 2.524.964
Tài sản cố định hữu hình 221 2.589.894 1.835.583
Nguyên giá 222 4.113.300 3.135.507
Khấu hao lũy kế 223 (1.523.406) (1.299.924)
Tài sản cố định vô hình 227 173.395 39.241
Nguyên giá 228 263.171 82.339
Phân bổ lũy kế 229 (89.776) (43.098)
Xây dựng cơ bản dở dang 230 665.282 650.140
Bất động sản đầu tư 240 100.817 27.489
Nguyên giá 241 104.059 27.489
Giá trị hao mòn lũykế 242 (3.242) -
Đầu tư dài hạn 250 1.141.798 602.479
Đầu tư vào công ty liên kết 252 214.232 26.152
Đầu tư dài hạn khác 258 1.036.146 672.732
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259 (108.580) (96.405)
Tài sản dài hạn khác 260 162.461 249.125
Chi phí trả trước dài hạn 261 97.740 194.714
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 62.865 53.521
Tài sản dài hạn khác 268
1.855
890
TỔNG TÀI SẢN 270 10.773.032 8.482.036
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 300 2.808.595 1.991.195 1.250.630
Nợ ngắn hạn 310 2.645.012 1.734.870 1.068.700
Vay ngắn hạn 311 567.960 13.283 188.222
Phải trả thương mại 312 1.089.416 789.866 492.556
Người mua trả tiền trước 313 30.515 28.827 5.917

Thuế phải nộp ngân sách
nhà nước
314 281.788 399.962 64.187
Phải trả công nhân viên 315 33.549 28.687 3.104
Chi phí phải trả 316 264.150 208.130 144.052
Các khoản phải trả khác 319 118.236 83.847 74.464
Quỹ khen thưởng và phúc 320 259.394 182.265 96.198
lợi
Nợ dài hạn 330 163.583 256.324 181.930
Phải trả dài hạn người bán 331 - 116.939 93.612
Phải trả dài hạn khác 333 92.000 92.000 30.000
Vay và nợ dài hạn 334 - 12.454 22.418
Dự phòng trợ cấp thôi
việc
336 51.373 34.930 35.900
Doanh thu chưa thực hiện 338 20.209 - -
VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 7.964.436 6.455.474 4.665.715
Vốn chủ sở hữu 410 7.964.436 6.455.474 4.665.715
Vốn cổ phần 411 3.530.721 3.512.653 1.752.757
Cổ phiếu ngân quỹ 414 (669.051) (154.222) -
Quỹ đầu tư và phát triển 417 2.172.290 1.756.282 869.697
Quỹ dự phòng tài chính 418 353.072 294.347 175.276
Lợi nhuận chưa phân phối 420 1.909.021 892.345 803.037
LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ
439 - 35.365 50.614
TỔNG NGUỒN VỐN 440 10.773.032 8.482.035 5.966.959
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

số

31.12.2010
Triệu đồng
31.12.2009
Triệu đồng
31.12.2008
Triệu đồng
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01
16.081.466 10.820.142
8.380.563
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 (328.600) (206.371) (171.581)
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
10 15.752.865 10.613.771 8.208.982
Giá vốn hàng bán 11 (10.579.208) (6.735) (5.610.969)
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
20 5.173.657 3.878.709 2.598.013
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 448.5303 439.936 264.810
Chi phí tài chính 22 (153.198) (184.828) (197.621)
Chi phí bán hàng 24 (1.438.185) (1.245.476) (1.052.308)
Chi phí quản lý doanh
nghiệp

25 (388.147) (292.942) (297.804)
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
30 3.642.656 2.595.399 1.315.090
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
50 4.251.207 2.731.358 1.371.313
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp - hiện
51 (645.058) (361.536) (161.874)
hành
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp - hoãn lại
52 9.344 6.245 39.259
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
60 3.616.185 2.376.067 1.248.698
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
11.1.Tỷ số thanh khoản
- Khái niệm tỉ số thanh khoản:
Là tỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty.Loại tỉ số này gồm có:tỉ số thanh khoản hiện thời và tỉ số thanh khoản
nhanh
Tỉ số thanh khoản hiện thời =
Tỉ số thanh khoản hiện thời 2010 =lần
Tỉ số thanh khoản hiện thời 2009= lần
Tỉ số thanh khoản hiện thời 2008= lần
Với tỉ số thanh khoản hiện thời này ta có thể biết được trong 2010 giá
trị tài sản lưu động của công ty cao hơn giá trị nợ ngắn hạn là 2,24 lần. Nói
đúng hơn là với mỗi đồng nợ của 2010 công ty có 2,24 đồng tài sản lưu động

có thể sử dụng để thanh toán.Nói chung,khả năng thanh khoản của công ty là
khá tốt nhưng có xu hướng giảm so với năm 2008 và 2009.Tuy nhiên,tỉ số
thanh khoản hiện thời lại có nhược điểm.Đó là hàng tồn kho có khả năng
thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí mới có thể chuyển thành
tiền và tài sản lưu động khác có khả năng thanh khoản kém hơn hàng tồn
kho.Để tránh nhược điểm này ta nên dùng tỉ số thanh khoản nhanh
Tỉ số thanh khoản nhanh =
Tỉ số thanh khoản nhanh 2010 = = 1,31 lần
Tỉ số thanh khoản nhanh 2009 = = 1,97 lần
Tỉ số thanh khoản nhanh 2008 = = 1,07 lần
Với tỉ số thanh khoản nhanh này ta có thể biết được năm 2010 công ty
có 1,31 đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn, nếu chủ nợ đồi ngay một lúc.Như vậy,nói chung tình
hình thanh khoản của công ty trong năm 2010 là khá tốt nhưng vẫn còn kém
hơn so với năm 2009 là 0,66 đồng nhưng cao hơn so với năm 2008 là 0,24
đồng.Nói đúng hơn là qua 3 năm vừa qua khả năng thanh khoản cua công ty
là rất tốt.
Qua 2 tỉ số: tỉ số thanh khoản hiện thời và tỉ số thanh khoản nhanh ta
có thể thấy được giá trị tồn kho và giá trị tài sản lưu động kém thanh khoản
khác cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong giá trị tài sản lưu động của công
ty.Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản của mình.
11.2.Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động
11. 2.1.Tỷ số hoạt động tồn kho
Để biết được khả năng quản lý hàng tồn kho của cộng ty
có hiệu quả hay không ta có thể dùng tỉ số hoạt động tồn kho.Tỷ số này có
thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số
ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho năm 2010 = = = 6,69 vòng
Số ngày tồn kho năm 2010 = = =54 ngày/vòng
Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 = = = 8,09 vòng

Số ngày tồn kho năm 2009 == 44 ngày/vòng
Vòng quay hàng tồn kho năm 2008 = == 4,62 vòng
Số ngày tồn kho năm 2008 ==78 ngày/vòng

×