Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Công ty kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.44 KB, 12 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lời mở đầu
***
Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, song các
doanh nghiệp Nhà nớc vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế đất nớc. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh
nghiệp Nhà nớc đồng thời cạnh tranh với nhau để dành chỗ đứng của mình trên thơng trờng. Tuy nhiên, để đạt đợc điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nớc phải
có cách nhìn nhận mới, phơng thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lợng vốn nh một
tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu t với mục đích kiếm lợi
nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả
luôn đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kim khí Hà Nội, đợc sự tận tình hớng
dẫn, chỉ bảo của thầy giáo và Ban lÃnh đạo xí nghiệp tôi đợc tiếp súc với thực tế,
tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của phòng kế toán và toàn
Công ty...đặc biệt là tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty. Các
hoạt động đó đợc trình bày ngắn gọn trong bản báo cáo này.

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

I. KháI quát chung về công ty kim khí hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty kim khí Hà Nội đợc thành lập năm 1960 trên cơ sở là một chi cục
kim khí thuộc Cục kim khí thiết bị Tổng cục vật t.
Ngày 28/03/1993 căn cứ vào quyết định số 159 TM/TCCB Công ty đợc


thành lập lại với tên gọi Công ty kim khí Hà Nội. Tên giao dịch của công ty là
HANOI METAL COMPANY.
Ngày 04/07/1994 căn cứ vào quyết định số 344-TTG sát nhập Tổng Công
ty kim khí (Bộ thơng mại) và Tổng công ty thép (Bộ công nghiệp) thành Tổng
công ty thÐp ViƯt Nam trùc thc Bé c«ng nghiƯp, cã trơ sở tại 20 Tôn Thất Tùng
- Đống Đa - Hà Nội.
Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh mặt hàng kim khí- một mặt hàng có
tính chiến lợc- Công ty luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp mặt hàng
kim khí phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Trớc đây trong thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung bao cấp, Công ty đợc độc quyền kinh doanh mặt hàng kim khí
theo kế hoạch của Nhà níc giao. Tõ khi nỊn kinh tÕ chun sang qu¶n lý theo cơ
chế thị trờng với sự ra đời nhiều thành phần kinh tế thì mặt hàng kim khí không
còn là mặt hàng hàng kinh doanh độc quyền của Công ty, phải cạnh tranh gay gắt
trên thị trờng. Nhằm phát huy quyền tự chủ kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty, Nhà nớc đà giao vốn để Công ty tự hạch toán chuyển đổi phơng thức
quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng. Nhờ đó, Công ty đÃ
không ngừng mở rộng về quy mô kinh doanh và thị trờng tiêu thụ. Nguồn hàng
của Công ty kinh doanh chủ yếu hiện nay là dây thép đen và dây thép mạ kẽm có
kích thớc nhỏ từ 1,2 ữ 4 ly tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, sắt 6 và 8 đợc
cung cấp từ các xí nghiệp trực thuộc công ty nh : Xí nghiệp gia công chế biến kim
khí Đức Giang, Xí nghiệp gia công kim khí Văn Điển, Xí nghiệp khai thác vật t...Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu phôi thép từ nớc ngoài về để cung cấp cho các
doanh nghiệp sản xuất.
Hiện nay, mạng lới hoạt đông kinh doanh của Công ty gồm: 6 xí nghiệp , 2
tổng kho làm nhiƯm vơ xt nhËp vËt t cung cÊp cho c¸c xí nghiệp để sản xuất
đồng thời cũng tiến hành kinh doanh và 13 cửa hàng bán lẻ làm nhiệm vụ tiêu thụ
hàng kim khí do Công ty sản xuất ra. Địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu ở
Hà Nội và các tỉnh lân cận. Ngoài ra Công ty còn mở thêm 01 chi nhánh tại thành
phố Hồ Chí Minh.
2



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
a. Tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo cung ứng thờng
xuyên và đồng bộ các mặt hàng kim khí cho mọi ngành công nghiệp, xây dựng
quốc phòng và mọi thành phần kinh tế có nhu cầu. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất
gia công và chế biến thêm sản phẩm kim khí để bổ sung nguồn hàng cung cấp cho
thị trờng.
b. Để thực hiện chức năng trên hàng năm Công ty có nhiệm vụ tổ chức mua
bán vật t kim khí từ các nguồn sản xuất nội địa và nhập khẩu, bảo quản, quản lý và
bán ra các loại vật t cho thị trờng cụ thể là:
+ Xây dựng và bảo vệ kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
+ Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để tổ chức sản xuất kinh doanh
phù hợp .
+ Thực hiện các hợp đồng đà ký kết, đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
+ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh.
+ Quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn,
tự trang trải chi phí, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lÃi.
+Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật chính sách và chế độ của Nhà nớc về
hoạt động kinh doanh và đối với ngời lao động.
3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD của công ty:
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu chính của mình, công ty đà và đang có đầy
đủ cơ sở vật chất, có mạng lới rộng khắp đội ngũ chuyên môn giỏi tổ chức gọn
nhẹ. Giám đốc là ngời lÃnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và
Nhà nớc. Các phòng ban trực thuộc chịu sự lÃnh đạo điều hành của giám đốc, các
bộ phận bình đẳng, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ và đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu qu¶.


3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Ban giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính
LD-TL

Phòng kỹ
thuật

Phòng kế
hoạch kinh

Phòng kế
toán tài

Phòng
thanh tra

doanh

vụ

bảo vệ


Các xí nghiệp và cửa hàng trực thuộc
-Ban giám đốc (gồm có 3 ngời): Giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám
đốc.
-Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lơng: Chịu trách nhiệm thực
hiện công tác hành chính của Công ty, quản lý và sử dụng hợp lý chứng chỉ của
Công ty do Nhà nớc cấp. Quản lý hồ sơ và tài liệu của Nhà nớc và Công ty, các
thông tin báo chí. Quản lý lao động của toàn Công ty, thực hiện chế độ bảo hộ lao
động, chế độ hu chí, nghỉ việc đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn
Công ty, quản lý toàn bộ BHYT, BHXH.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tiêu thụ sản phẩm, tìm
kiếm thị trờng, mua bán vật t phục vụ sản xuất, lập kế hoạch giá thành.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mặt thiết kế mẫu mÃ
sản phẩm, nghiên cứu các phơng án đầu t, giám sát kỹ thuật và hoạt động sản xuất
tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lợng sản phẩm .
- Phòng kế toán tài vụ : Quản lý vốn tài sản của Công ty. Chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về tình hình thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của Nhà nớc.
Thờng xuyên kiểm tra việc chi tiêu của xí nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế
hàng tháng .
4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Phòng thanh tra bảo vệ: Giúp Ban giám đốc kiểm tra giám sát toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty, nắm bắt đợc toàn bộ hoạt động và bảo vệ an
toàn trong Công ty, đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ an toàn phòng cháy chữa cháy.
-Các xí nghiệp và cửa hàng trực thuộc.
4. Đặc điểm lao động của Công ty.
Khác với những doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại khác,

hoạt động của Công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh thơng mại do đó đòi hỏi số lợng lao động kể cả lao động trực tiếp và lao động quản lý là tơng đối lớn. Trình độ
đại học, cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nhân viên quản lý.
Ta có thể xem xét số liệu lao động của Công ty năm 1998 và năm 1999 qua
tài liệu sau:
Bảng 1
Đvt: ngời
Chỉ tiêu

Thực hiện 1999

Thực hiƯn 2000

Sè tut ®èi

%

Sè tut ®èi

%

Tỉng sè lao ®éng

27

100

29

10
8

17
13

±

100

1.Lao ®éng quản lý
Trong đó: ĐH, CĐ, TC
2.Lao động trực tiếp SX
Trong đó: Công nhân

So sánh 99/98
%

9
9
20
15

Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 1999 là 396 ngời giảm 7,26%
so với năm 1998. Trong đó, lao động quản lý năm 1999 so với năm 1998 tăng
10,86%, tăng từ 40,98% năm 1998 lên 48,99% năm 1999. Trong đố cán bộ quản
lý có trình độ cao năm 1999/1998 lại giảm 1,43% và tỷ trọng giảm từ 80% năm
1998 xuống còn 71,13% năm 1999. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn sấp sỉ lao
động trực tiếp sản xuất nh trên là điều không bình thờng, cần đợc xem xét lại. Lao
động trực tiếp sản xuất năm 1999 giảm 19,84% so 1998 về tỷ lệ mặc dù tỷ trọng
công nhân tăng từ 85,71% năm 1998 lên 93,06% năm 1999.
5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty kim khí Hà Nội :
a. Tổ chức kế toán:

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, điều kiện và trình độ quản lý ở
Công ty. Phòng kế toán tài vụ .Đợc tổ chức nh sau:

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán

KT KT
KT KT
tổng phí
kho mua
hợp lu
hàng hàng
thông

Phó phòng kế toán

KT
KT
công tiền
nợ
mặt

KT
TG

NH

KT
tài
sản

KT
chi
phí
SX

KT
bán

xđkq

Thủ
quỹ

Nhân viên thống kê các đơn vị trực
thuộc
-Đứng đầu là kế toán trởng: Làm nhiệm vụ tham mu cho giám đốc Công ty về
phần kinh tế tài chính, chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty và cơ quan chủ
quản về quản lý vốn và tài sản, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của đơn vị, giao nhiệm vụ và quản lý các nhân viên trong phòng
theo, chức năng, nhiệm vụ của phòng.
-Phó phòng kế toán tài vụ: Giúp việc cho kế toán trởng làm nhiệm vụ kế
toán tổng hợp và theo dõi nghiệp vụ sản suất của các xí nghiệp.
-Các nhân viên kế toán đợc chia làm 3 bé phËn:
+Bé phËn 1: KÕ to¸n chi phÝ lu thông: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn

bộ chi phí phát sinh từng xí nghiệp, tổng hợp tình hình nhập, xuất hàng hoá tại khu
vực do Công ty quản lý.
+Bộ phận 2: Kế toán công nợ bộ phận này có nhiệm vụ:
* Theo dõi và hạch toán tình hình mua hàng của Công ty.
* Theo dõi và hạch toán tình hình bán hàng của Công ty và làm biểu nép
thuÕ .
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

* Theo dõi thanh toán và hạch toán công nợ phải thu của khách hàng và
công nợ công nợ phải trả...
* Theo dõi tình hình tồn kho hàng hoá vật t của Công ty.
* Theo dõi tình hình hạch toán, thanh toán tiền hàng đối với từng mặt hàng
kinh doanh của Công ty. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp thuộc Công ty.
+Bộ phận 3: Kế toán vốn bằng tiền:
* Theo dõi tình hình chi tiêu tiền mặt và quan hệ với ngân hàng. Kế toán tài
sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định.
* Theo dõi, làm nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu,
thu nhận kết quả kiểm tra. Thực hiện ghi chép ban đầu theo hình thức báo sổ. Cuối
tháng lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh chuyển chứng từ về phòng kế toán
Công ty để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán tại các đơn vị trực thuộc (cửa hàng, xí
nghiệp) không có bộ máy kế toán riêng.
b. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
Về hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty đợc áp dụng theo chế độ
kế toán hiện hành. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, tài khoản kế
toán đợc mở chi tiết đến từng nhà máy, và từng cửa hàng phụ thuộc, từng loại
hàng hoá.

Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính nh sau:
+Bảng cân đối tài khoản
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả kinh doanh
+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Đối với hình thức sổ kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
(sử dụng tất cả 10 Nhật ký chứng từ, 10 Bảng kê nh chế độ kế toán ban hành).
Phơng pháp kế toán:
+Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế
+Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá thực tế
+Phơng pháp hạch toán hàng tån kho: Kª khai thêng xuyªn
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo khung giá Nhà nớc
+Phơng pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày
30/12/1999.
Trình tự kế toán đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ

Sổ chi tiết

Nhật ký
chứng từ


Bảng kê

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo KT-TC
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Qua hệ thống tổ chức bộ máy kế toán ta thấy còn khá lớn trong khi đó
Công ty đà áp dụng hình thức kế toán máy.Để phù hợp với kinh tế thị trờng nên
chăng Công ty sắp xếp lại bộ máy kế toán.
Bảng 2: một số chỉ tiêu kinh tế:

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Thực hiện
1999


Thực hiện
2000

10.438.745

33.490.056

2.Doanh thu thuần

Triệu
đồng
-

10.438.745

33.490.056

3.Giá vốn hàng bán

-

10.331.857

33.176.453

4.Lợi tức gộp

-


106.888

313.603

đồng

23.5
750.000

88.6
822.000

1.Tổng doanh thu

5.Lợi tức thuần từ hoạt động SX-KD
6.Thu nhập bình quân/ngời/tháng

Só sánh 20/99
%


II. Tình hình tài chính của Công ty:
1. Tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty:
Vốn kinh doanh của Công ty kim khí Hà Nội bao gồm: Vốn cố định và vốn
lu động. Mỗi loại vốn có vai trò đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn. Kết cấu vốn
của công ty đợc thể hiện qua một số năm ở bảng sau:
1.1 Về kết cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3:
ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 1998
Trị giá

Năm 1999

Năm 2000

%

Trị giá

%

Trị giá

%

99/98

20/99



%



%


Tổng số vốn
KD

155.082

100

130.467

100

144.649

100

-24.615

-15,87

14.182

10,87

Vốn lu động

144.230

93,01


119.920

91,9

132.224

91,42

-24.310

-16,85

12.304

10,26

Vốn cố định

10.852

6,99

10.547

8,1

12.425

8,58


-305

-2,8

1.878

17,8

Qua bảng trên ta thấy năm 1998 tổng số vốn là 130.467 triệu đồng giảm so
với năm 1997 là15,87%. Nhng đến năm 1999 tổng số vốn đà tăng lên 144.649
triệu đồng, tăng hơn so với năm 1998 là 10,87% .
Trong tổng số vốn của Công ty thì vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn (trên
90%) . điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động thơng
mại. Năm 1998 vốn lu động là 119.920 triệu ®ång, chiÕm 91,9% trong tæng sè
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

vốn, nhng so với năm 1997 giảm 16,85%, tơng ứng là 24.310 triệu đồng. đến năm
1999 do có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn lu động đà tăng
lên 132.224 triệu đồng, so với năm 1998 tăng 10,26% tơng ứng là 12.304 triệu
đồng.
Hoạt động sản xuất chỉ là hoạt động bổ trợ nên vốn cố định của Công ty chỉ
chiếm một tỷ trọng nhá trong tỉng sè vèn (díi 10%) . So víi năm 1997, năm 1998
tỷ trọng vốn cố định có tăng lên nhng về trị giá lại giảm 2,8%, tơng ứng 305 triệu
đồng. Năm 1999 vốn cố định tăng lên 12.425 triệu đồng, tăng hơn so với năm
1998 là 17,8%, tơng ứng 1.878 triệu đồng.
Qua đó ta thấy năm 1998 là năm mà tổng số vốn giảm đi, đặc biệt là vốn lu
động. Năm 1998 có nhiều biến động bất lợi do cuộc khủng hoảng kinh tế trong

khu vực làm cho nhu cầu xây dựng giảm, giá cả trên thị trờng giảm liên tục gây lỗ
lớn cho hàng tồn kho, thêm vào đó là ảnh hỏng của chênh lệch tỷ giá, vay ngân
hàng nhiều nên lÃi suất phải trả lớn, do đó đà tác động mạnh tới hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty,
Công ty đà đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để tránh rủi ro,
thất thoát về vốn...Kế hoạch này đợc lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch tiêu thu hàng hoá sản phẩm. Từ đó Công ty xác định đợc kết quả kinh doanh
gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty:
Qua xem xét về cơ cấu nguồn vốn của Công ty cho thấy rằng vốn đầu t vào
sản xuất kinh doanh của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau:
-Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nợ phải trả
Cơ cấu nguồn vốn nói trên của Công ty thể hiện ở bảng 4 dới đây:

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chỉ tiêu

Bảng 4: cơ cấu nguồn vốn của Công ty
ĐVT: triệu đồng
Năm 1998
Năm 1999
99/98
Số tiền

%


Số tiền

%



%

Tổng số vốn

130.467

100

144.649

100

14.182

10,87

1.Vốn chủ sở hữu

62.540

47,94

61.513


42,53

-1.027

-1,64

-Ngân sách cấp

52.577

84,07

53.007

86,17

430

0,8

-Tự bổ sung

9.963

15,93

8.506

13,83


-1.457

-14,62

2.Nợ phải trả

67.927

52,06

83.137

57,47

15.210

22,39

-Nợ ngắn hạn

67.927

52,06

80.896

97,3

12.969


19,09

2.040

2,45

2.040

100

201

0,24

201

100

-Nợ dài hạn
-Nợ khác

Qua bảng trên ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty năm 1999 là 42,53%
thấp hơn so với năm 1998 là 1,64%, nghĩa là năm 1999 phần tài sản đợc tài trợ
bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có. Nguyên nhân là do vốn chủ sở
hữu năm 1999 so với năm 1998 giảm 1.027 triệu đồng.
Mức tài trợ trung bình của ngành là 50%.
So với mức trung bình của ngành thì khả năng tự tài trợ của Công ty là nhỏ
lại có xu hớng giảm. Đây là một biểu hiện không tốt vì nó cho thấy khả năng tự tài
trợ của Công ty còn thấp, Công ty phải đi chiếm dụng vốn khá nhiều (trên 50%).

Nếu trong thời gian tới khả năng thanh toán của Công ty không duy trì đợc ở mức
nh hiện nay thì trong kinh doanh Công ty sẽ gặp phải rủi ro về tài chính. Tuy vậy,
cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là việc tăng cờng vay vèn rÊt phỉ biÕn hiƯn
nay ë c¸c doanh nghiƯp thc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc, bởi vì nếu doanh nghiệp không chủ động đi tìm nguồn vốn kinh
doanh, mà chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu thì sẽ không đảm bảo đủ nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Hiện nay, lơng vốn Nhà nớc cấp bổ sung cho các doanh
nghiệp tuy có tăng lên nhng so nhu cầu vốn cho kinh doanh còn rất hạn hẹp. Hơn
nữa, nhiều doanh nghiệp lại thích dùng nợ để kinh doanh hơn vốn tự có vì nguồn
vốn này thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. Đối với Công ty kim khí
Hà Nội, thì với khoản lÃi vay hàng năm khoảng 5 tỷ, sẽ là động lực thúc đẩy Công
ty tích cực tìm hớng kinh doanh có hiệu quả.
Công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng cao hiệu quả
sản xt kinh doanh bëi chØ cã thÕ C«ng ty míi có đợc lợi nhuận sau thuế để bổ
sung tích tụ vèn cho kinh doanh.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong tổng nguồn
vốn. Năm 1999 là 83.137 triệu đồng chiếm 57,47% tổng nguồn vốn, tăng hơn so
với năm 1998 là 15.210 triệu đồng, tơng ứng tăng 22,39% .
Sở dĩ nợ phải trả của Công ty năm 1999 cao hơn năm 1998 là do sự ra tăng
của cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn
hạn tăng 12.969 triệu đồng. Qua đó ta có thể thấy chủ nợ phải gánh chịu nhiều hơn
rủi ro trong kinh doanh của Công ty. Việc tăng thêm nợ có thể đợc coi nh là một
chính sách để gia tăng lợi nhuận cho Công ty, nhng víi t×nh h×nh kinh doanh nh
hiƯn nay th× đây sẽ là một gánh nặng không nhỏ bởi hàng năm phải trả một khoản

lÃi vay ngắn hạn lớn không phải là điều dễ dàng đối với Công ty.
3. Nguyên nhân:
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, nhng dới đây tôi chỉ xin nêu một số nhân tố chủ yếu sau:
-Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trong khu vực, làm
cho giá cả trên thị trờng thế giíi, cịng nh trong níc cã nhiỊu biÕn ®éng, nhu cầu
sắt thép xây dựng giảm do vốn đầu t không tăng, chênh lệch tỷ giá tăng cao: Trong
năm 1998 giá cả thị trờng thế giới giảm liên tục làm cho hàng nhâp khẩu tồn kho
lỗ lớn. Ngoài ra, còn do ảnh hởng của tỷ giá: Năm 1997 chênh lệch tỷ giá chuyển
sang năm 1998 là 2,5 tỷ đồng càng làm cho khoản lỗ tài chính tăng lên.
-Hàng hoá tồn kho lớn, năm 1998 là 7.571 tấn, năm 1999 là 12.582 tấn làm
tăng ứ đọng vốn kinh doanh. Do phải trả lÃi suất lớn làm tăng chi phí lu thông.
-Việc thay đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng của Nhà nớc bên
cạnh những mặt tốt thi nó cũng gây cho Công ty những khó khăn nhất định. Cụ thể
là năm 1999 Công ty có một số hàng hoá tồn kho từ năm 1998 chuyển sang, số
hàng này không đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, trong khi đó giá bán lại
bị khống chế không vợt năm 1998 đà gây lỗ về giá cho Công ty khoảng 1,7 tỷ.
-Quan hệ cung cầu trên thị trờng: Những năm gần đây có rất nhiều doanh
nghiệp cùng kinh doanh cùng mặt hàng nh Công ty kim khí Hà Nội đà làm cho
quan hệ cung cầu thay đổi theo chiều hớng bất lợi cho Công ty. Nếu trớc đây mặt
hàng này còn khan hiếm thì hiện nay ngợc lại, cung lớn hơn cầu đà làm cho cạnh
tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng trở lên sôi động hơn.
III. Kết luận - Kiến nghị:
Công ty kim khí Hà Nội là một Công ty chuyên kinh doanh mặt hàng kim
khí. Trong cơ chế thị trờng việc kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi
Công ty phải cố gắng rất nhiểu trong việc thiết lập các mối quan hệ để mở rộng thị
trờng, tìm kiếm bạn hàng mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đạt đợc mục tiêu trên, đề nghị Công ty:

12



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

+Tổ chúc khai thác triệt để nguồn vốn bên trong Công ty, giảm chi phí sử
dụng vốn bằng cách triển lÃm, quảng cáo, hạ giá để tiêu thụ tài sản không cần sử
dụng, hàng hoá tồn kho ứ đọng hoặc dự trữ quá lớn.
+Xác định nhu cầu vốn lu động tối thiểu, tìm mọi biện pháp tăng nhanh
vòng quay vốn, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất
kinh doanh.
. +Trớc khi quyết định đầu t cho sản suất kinh doanh, Công ty nên cân nhắc
lựa chọn dự án đầu t, xác định nguồn vốn đầu t, công nghệ, nguồn cung cấp
nguyên liệu, thị trờng tiêu thụ, hạn chế hao mòn vô hình.
+Quan tâm hơn đến công tác thanh toán công nợ, có biện pháp mạnh mẽ để
thu hồi nợ của khách hàng, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng, lập quỹ dự phòng tài
chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị thiếu hụt, rủi ro.
+Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu
thị trờng sản xuất sản phẩm gì và kinh doanh mặt hàng nào? số lợng bao nhiêu?
tiêu thụ ở đâu, giá cả ? để đem lại nhiều lợi nhuận.
*

*
*

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hớng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo và
Ban lÃnh đạo Công ty kim khí Hà Nội trong thời gian thực tập tại Công ty.

13




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×