Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Công ty phát hành biểu mẫu thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.11 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
******
Nớc ta đang trong quá trình đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế cụ thể là chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế quản lý thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Theo nghị định 217/HĐBT thì các đơn vị kinh doanh phải đảm bảo lấy thu bù chi
và có lãi trong cơ chế thị trờng. Cơ chế mới đó đòi hỏi đơn vị phải tổ chức quản lý
chặt chẽ, năng động trong kinh doanh, một mặt phải tiết kiệm chi phí hơn trong
khuôn khổ định mức chi phí cho phép, đảm bảo cho đơn vị đạt đợc hiệu quả cao
nhất. Chính vì vậy, để tiếp tục thể chế hoá các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nớc nhằm đáp ứng quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế nớc ta. Từ đầu năm
1994 dới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tớng Chính phủ, Bộ Tài chính đã nghiên cứu
xây dựng hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, trên nguyên tắc thoả mãn
các yêu cầu kinh tế thị trờng ở nớc ta, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn
mực quốc tế về kế toán phù hợp các nguyên tắc và thông lệ có tính phổ biến của kế
toán các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển. Đồng thời hệ thống kế toán doanh
nghiệp đợc xây dựng cũng thích ứng, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình
độ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay và các năm sắp
tới.
Với t cách là công cụ, quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế một cách chặt
chẽ. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài
chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính của
các loại hình doanh nghiệp. Nó phản ánh toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị và tình hình thực hiện kế hoạch của Nhà nớc. Những số liệu do hạch toán
kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống là phơng tiện để quản
lý, là nhân tố quan trọng để thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
1
Với việc nhận thức trên, sau khi đã đợc trang bị kiến thức cơ bản ở trờng kết hợp
với việc nghiên cứu khảo sát ở Công ty Phát hành biểu mẫu thống kê cùng với sự h-
ớng dẫn tận tình của các Thày, Cô giáo, Tôi đã thu đợc tình hình cụ thể của đơn vị
nh sau:


- Phần I: Tổng quan về chức năng, đặc điểm hoạt động KD của Công ty.
- Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty
- Phần III: Mô hình tổ chức hạch toán kế toán của Công ty. Kế toán các nghiệp
vụ cơ bản
- Phần IV: Phân tích hoạt động kinh tế của Công ty.
2
Phần thứ nhất
******
Tổng quan về chức năng, đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty phát hành biểu mẫu thống kê
I/ Quá trình hình thành phát triển của Công ty Phát hành biểu mẫu thống kê:
Sau khi hoàn toàn giải phóng, để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nớc
ngày càng ổn định và phát triển.Trong đó phát triển kinh tế đóng vai trò rất quan
trọng. Vì vậy, ngày 10 tháng 10 năm 1977, theo quyết định của Tổng cục thống kê,
quốc doanh phát hành biểu mẫu thống kê ra đời. Buổi đầu thành lập, tuy là doanh
nghiệp Nhà nớc, có đủ t cách pháp nhân nhng xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn:
thiết bị nhà xởng cũ nát, máy móc thủ công, phơng tiện hạn hẹp ... Trớc những khó
khăn đó, Xí nghiệp với sự ủng hộ của cấp trên đã từng bớc khắc phục khó khăn,
hoàn thành nhiệm vụ.
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, Tổng cục thống kê đã quyết định
chuyển Quốc doanh phát hành biểu mẫu thống kê thành Công ty Sản xuất và dịch vụ
tổng hợp. Công ty đợc phép mở tài khoản tại các Ngân hàng, đợc phép liên doanh
liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh với mọi thành phần kinh tế trong cả nớc. Đến
năm 1990, Công ty Sản xuất và dịch vụ tổng hợp đã chuyển thành Công ty Phát hành
biểu mẫu thống kê.
II/ Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng chủ yếu của Công ty là phát hành biểu mẫu thống kê, cụ thể là các
pháp lệnh thống kê, các mẫu bảng biểu nh hoá đơn bán hàng, thẻ kho, phiếu thu,
bảng kê, phiếu chi, sổ quỹ phục vụ cho công tác kế toán thống kê.

3
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty:
Công ty gồm bốn phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kinh doanh 1
- Phòng kinh doanh 2
Đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Chức năng hoạt động:
- Phòng tổ chức hành chính: gồm 02 ngời và có nhiệm vụ:
Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trên phơng diện: Điện thoại, fax, th tín
và lu trữ công văn, hồ sơ theo quy định của Công ty và Nhà nớc. Cho nghỉ
việc CB-CNV thông qua Ban giám đốc Công ty xem xét quyết định. Quản lý
theo dõi hồ sơ CB-CNV. Hoàn tất thủ tục cử cán bộ đi công tác, đi học theo
quyết định của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán (TCKT): gồm 04 ngời và có các nhiệm vụ:
Đảm bảo các hoạt động tài chính kế toán thu chi của Công ty đúng theo quy
định của luật pháp Nhà nớc. Xây dựng quy trình quản lý theo dõi công nợ một
cách khoa học chính xác, theo dõi và luân chuyển nguồn tiền kịp thời phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cung cấp kịp thời và nhanh
chóng các số liệu sản xuất kinh doanh và tham mu cho Lãnh đạo Công ty các
biện pháp thích hợp.
4
Giám đốc
Phòng kttv phòng KD2phòng KD1phòng TCHC
- Phòng Kinh doanh 1 và 2: Gồm 06 ngời và có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty,
báo cáo kịp thời tình hình biến động của thị trờng để điều chỉnh hoạt động
kinh doanh cho phù hợp ....
IV/ Một số thành tựu của Công ty:

(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Stt Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
2001/2000
Số tiền TL(%)
I. Tổng thu nhập 3.559.800 3.817.700 257.900 7,2
1. Doanh thu 3.500.000 3.750.000 250.000 7,1
2. Thu nhập hoạt động tài chính 40.300 45.700 5.400 13,4
3. Thu nhập hoạt động bất thờng 19.500 22.000 2.500 12,8
II. Tổng chi phí 3.172.000 3.423.700 251.700 7,9
1. Chi phí sản xuất 3.053.000 3.293.000 240.000 7,8
- Chi phí NVL TT 2.862.000 3.088.000 226.000 7,8
- Chi phí nhân công TT 157.000 160.000 3.000 1,9
- Chi phí sản xuất chung 34.000 45.000 10.000 3,4
2. Chi phí kinh doanh 71.500 74.000 2.500 3,5
- Chi phí bán hàng 28.500 29.500 1.000 2,85
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 43.000 44.500 1.500 3,48
3. Chi phí hoạt động tài chính 30.500 33.700 3.200 10,5
4. Chi phí bất thờng 17.000 23.000 5.000 29,4
III. Nộp ngân sách 182.200 186.340 4.140 2,2
IV. Lợi nhuận 205.600 207.660 2.060 1
V.
Thu nhập bình quân ngời lao động
500 550 50 10
Qua bảng trên:
5
Về tổng thu nhập, do 3 yếu tố doanh thu tăng 250 triệu tơng ứng với tăng
7,1%, thu nhập hoạt động tài chính tăng 5,4 triệu tơng ứng với tăng 13,4%, thu nhập
bất thờng tăng 2,5 triệu tơng ứng với tăng 12,8% nên tổng thu nhập năm 2001 tăng
207,9 triệu đồng tơng ứng với tăng 7,2% so với năm 2000.
Về chi phí, tổng chi phí năm 2001 tăng 251,7 triệu đồng tơng ứng vơi tăng

7,9% so với năm 2000. Đó là do các chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất, chi phí bất
thờng, chi phí hoạt động tài chính đều tăng lên so với năm trớc.
Nhìn chung, năm 2001 quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên so
với năm 2000. Điều đó làm cho việc nộp ngân sách tăng 4,4 triệu tơng ứng với tăng
2,2% và điều quan trọng là lợi nhuận tăng 2,06 triệu đồng tơng ứng với tăng 1%,
làm cho thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 50.000 đồng/ tháng tơng ứng với
10%. Nh vậy có thể thấy rằng Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phần thứ hai
6
******
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
của Công ty phát hành biểu mẫu thống kê
I/ Phân cấp quản lý tài chính:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Phát hành biểu
mẫu thống kê đã tiến hành tổ chức phân cấp quản lý tài chính theo hình thức tập
trung.
Công ty có một phòng kế toán tài vụ thực hiện mọi công việc liên quan đến lĩnh
vực kế toán tài chính từ việc xử lý, thu thập thông tin, luân chuyển chứng từ, ghi sổ,
lập báo cáo tài chinh ... theo đúng quy định của Nhà nớc cho đến việc thông báo số
liệu kế toán cho các đối tợng quan tâm nhằm giúp cho Ban giám đốc Công ty theo
dõi và kiểm tra tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ của Công ty hiện nay có bốn thành viên:
- Kế toán trởng: đảm nhận toàn bộ công việc kiểm tra kiểm soát tình hình chấp
hành các chính sách tài chính kế toán của Nhà nớc, tổ chức bộ máy kế toán,
thực hiện đầy đủ và chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc Công ty về việc hạch
toán kế toán tại Công ty.
- Kế toán thanh toán: phụ trách việc lập chứng từ thanh toán, thanh toán và thu
hồi công nợ.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động của tài sản tại Công ty
- Thủ quỹ: phụ trách việc thu, chi, nhập xuất tiền của Công ty.

II/ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty:
Là một Công ty hạch toán kinh doanh độc lập, nguồn vốn đợc Tổng cục thống kê
điều động. Căn cứ vào sự biến động của thị trờng mà Công ty xây dựng kế hoạch tài
chính nh sau:
7
- Kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố
- Kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định
- Kế hoạch các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc
- Kế hoạch biên chế, tiền lơng, thu nhập
- Kế hoạch đầu t
- Kế hoạch doanh thu, giá bán
- Kế hoạch lợi nhuận và trích lập các quỹ.
Niên độ tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
Công ty quyết toán với cơ quan chủ quản cấp trên vào tháng 2 hàng năm.
III/ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty:
1. Tài sản:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Các chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 2001/2000
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL
(%)
TT
(%)
1. TSLĐ và ĐTNH 1.130.000 64,35 1.273.000 65,5 143.000 12,65 1,15
- Vốn bằng tiền 355.000 31,5 323.000 25,4 -32.000 9 -6,1
- Các khoản phải thu 160.000 14,1 175.000 13,7 17.000 10,6 -0,4

- Đầu t ngắn hạn 135.000 11,9 150.000 11,9 15.000 11,1 0
- Khoản tạm ứng 50.000 4,4 75.000 5,9 25.000 50 1,5
- Hàng tồn kho 430.000 38,1 550.000 43,1 120.000 27,9 5
2. Tài sản cố định và ĐTDH 626.000 35,65 670.500 34,5 44.500 7,1 -1,15
- Tài sản cố định 406.000 64,8 415.500 61,9 9.500 2,3 -2,9
- Chi phí XDCB dở dang 0 0 0 0 0 0 0
- Đầu t dài hạn khác 220.000 35,2 255.000 38,1 35.000 15,9 2,9
Tổng tài sản 1.756.000 100 1.943.500 100 187.000 10,6 0
Nhìn vào bảng trên ta thấy sự phân bố cơ cấu tài sản của Công ty tập trung
nhiều vào tài sản lu động và đầu t ngắn hạn. Trong cả hai năm 2000 và 2001 nó đều
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Cụ thể là năm 2000 chiếm tỷ trọng
64,35% còn năm 2001 chiếm tỷ trọng 65,5%.
8
Về tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2001 tăng 143 triệu đồng tơng ứng
với tỷ trọng tăng 1,15% so với năm 2000 chiếm tỷ lệ là 12,65%. Đó là do các khoản
tạm ứng tăng 25 triệu tơng ứng với tỷ lệ tăng 50%, hàng tồn kho tăng 120 triệu tơng
ứng với tăng 27,9% và các khoản phải thu tăng 17 triệu tơng ứng với tăng 10,6%
mặc dù vốn bằng tiền giảm 32 triệu tơng ứng với giảm 9%.
Về tài sản cố định và đầu t dài hạn, năm 2001 tăng 44,5 triệu mặc dù tỷ trọng
của nó so với năm 2000 giảm 1,15% so chiếm tỷ lệ 7,1%. Kết quả trên cho ta thấy
việc quản lý và sử dụng vốn của công ty đạt kết quả cao
2. Nguồn vốn:
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Các chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 2001/2000
ST TT
(%)
ST TT
(%)
ST TL

(%)
TT
(%)
1. Nợ phải trả 1.171.000 66,68 1.336.000 68,7 165.000 14,09 2,02
- Nợ ngắn hạn 981.000 83,8 1.135.000 84,9 154.000 15,7 1,1
- Nợ dài hạn 138.000 11,8 143.000 10,7 5.000 3,6 0,9
- Nợ khác 52.000 6,4 58.000 4,4 6.000 11,5 -2
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 585.000 33,32 607.500 31,3 22.500 3,84 -2,02
Tổng nguồn vốn 1.756.000 100 1.943.500 100 187.000 10,6 0
Xét bảng trên ta thấy nợ phải trả của Công ty khá cao chiếm tỷ trọng 66,68%
năm 2000 và 68,7% năm 2001 trong tổng nguồn vốn. Trong khi đó nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng 33,32% năm 2000 và 31,3% năm 2001. Sở dĩ nợ phải trả cao
hơn so với năm 2000 nh vậy là do lợng hàng dự trữ tồn kho tăng lên khá cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 tăng 22,5 triệu đồng tơng ứng với tăng
3,84% nhng tỷ trọng giảm 2,02% cho thấy rằng công ty có thể chủ động về vốn chủ
sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu thuần
- Số vòng quay vốn kinh doanh = -----------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
3.559.800.000
+ Năm 2000 = --------------------- = 6,08 vòng
585.000.000
3.817.700.000
9
+ Năm 2001 = --------------------- = 6,28 vòng
607.500.000
Qua số liệu trên cho thấy số vòng quay vốn kinh doanh năm 2000 là 6,08
vòng, năm 2001 là 6,28 vòng nghĩa là năm 2001 Công ty đã quay vòng vốn
nhanh hơn, tăng 0,2 vòng bằng 3,2% so với năm 2000.

Tổng doanh thu
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh = ---------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
Do chức năng hoạt động của Công ty là không có giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại nên hệ số phục vụ của vốn kinh doanh năm 2000 bằng 6,08 và năm
2001 bằng 6,28, cho thấy năm 2000 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 6,08 đồng
doanh thu. Năm 2001 cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 6,28 đồng doanh thu.
* Hiệu quả về chi phí kinh doanh
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh = -------------------------------------------
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
3.559.800.000
+ Năm 2000 = -------------------- = 1,12
3.172.000.000
3.817.700.000
+ Năm 2001 = --------------------- = 1,11
3.423.000.000
Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,01 cho
thấy cứ 1 đồng chi phí năm 2000 bỏ ra thu đợc 1,12 đồng doanh thu và 1 đồng chi
phí năm 2001 bỏ ra thu đợc 1,11 đồng doanh thu.
Tổng lợi nhuận thực hiện trongkỳ
- Hệ số lợi nhuận chi phí kinh doanh = ------------------------------------------
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
205.600.000
+ Năm 2000 = ----------------- = 0,065
3.172.000.000
207.660.000
+ Năm 2001 = ------------------ = 0,06
3.423.000.000
10

Chỉ tiêu này cho thấy năm 2000 cứ 1 đồng chi phí thì thu đợc 0,065 đồng lợi
nhuận còn năm 2001 cứ 1 đồng chi phí thì thu đợc 0,06 đồng lợi nhuận. Nh vậy,
năm 2001 thì một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đợc ít hơn so vơi năm 2000 là 0,005
đồng lợi nhuận.
Vốn chủ sở hữu thực tế hiện có năm 2001
- Hệ số bảo toàn vốn = ---------------------------------------------------
Vốn chủ sở hữu thực tế hiện có năm 2000
607.500.000
= ------------------- = 1,03
585.000.000
Chỉ tiêu trên cho thấy Công ty không những đã bảo toàn đợc vốn mà còn bổ
sung thêm vào nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty.
IV/ Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty:
Nợ phải trả
- Hệ số nợ = ---------------------- x 100
Tổng nguồn vốn
1.171.000.000
+ Năm 2000 = -------------------- x 100 = 66,08%
1.756.000.000
1.336.000.000
+ Năm 2001 = --------------------- x 100 = 68,7%
1.943.500.000
Chỉ tiêu trên cho thấy năm 2001 Công ty phải trả các khoản cao hơn năm 2000
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
- Khả năng thanh toán nhanh = --------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
355.000.000 + 160.000.000
11

×