Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá sự hài lòng của các nhà đầu tư tại Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp –Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.84 KB, 80 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khu công nghiệp (KCN) là mô hình kinh tế được hình thành và phát
triển gắn liền với công cuộc đổi mới được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn
quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986)và bắt đầu phát triển
mạnh vào những năm đầu của thập niên cuối thế kỷ XX, bắt đầu từ sự ra đời của
Khu chế xuất Tân Thuận vào năm 1991, đến nay cả nước đã có 254 KCN được
thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 69 nghìn ha. KCN đã khẳng định
vai trò quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn Việt Nam
(VN) trên còn đường hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn. Các KCN đã giải
quyết việc làm cho gần 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 1.7 triệu lao động
gián tiếp, nó chuyển dịch nhanh từ nông nghiệp sang công nghiệp, giải phóng
sức lao động xã hội, tạo và tăng thu nhập nhanh chóng cho người lao động. Các
KCN được triển khai và thực hiện nhanh chóng trong phạm vi cả nước trong
suất 20 năm qua, đã làm thay đổi nhanh bộ mặt xã hội từ nông thôn đến thành
thị. Trong các KCN được triển khai thì Bình Dương đi đầu trong cả nước về
thực hiện các dự án Công nghiệp và dịch vụ và sớm thành công với việc dịch
chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. Hiện nay Bình Dương
đang nổi lên là tỉnh hàng đầu về thu hút đầu tư công nghiệp và dịch vụ, kèm
theo đó là sự cải cách các thủ tục đầu tư tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư khi
đến đầu tư tại tỉnh.Bên cạnh sự thành công kể trên, vẫn còn những KCN trên địa
bàn tỉnh Bình Dương gặp nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ diện tích lấp
đầy chưa cao. Nhận diện được một cách khoa học các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư vào các KCN là thách thức của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch
định chính sách.
KCN Tân Đông Hiệp có tổng diện tích quy hoạch là 211 ha là 01 trong hơn
28 KCN và cụm công nghiệp của toàn tỉnh Bình Dương, có vị trí chiến lược
quan trọng của khu kinh tế trọng điểm Miền Đông Nam bộ. Cách ga Sóng Thần
2
1.5 km, cách TP.HCM 13 km (đến ga Sài Gòn 25 km, sân bay Tân Sơn Nhất


28km, Tân Cảng Sài Gòn 25 km), cách TP.Biên Hòa 10 km, cách TX.Thủ Dầu
Một 15 km, cách cảng Thị Vải- Vũng Tàu 55 km.
Một số khu công nghiệp hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong việc thu
hút các nhà đầu tư do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên
nhân chủ yếu là chất lượng dịch vụ còn có nhiều vấn đề.
Với các vấn đề “nóng” về đầu tư KCN hiện nay, đề tài “ Đánh giá sự hài
lòng của các nhà đầu tư tại Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp –Thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương” nhằm khảo sát tìm hiểu về môi trường đầu tư, các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư, khi các nhà đầu tư hài lòng đầu tư vào KCN Tân
Đông Hiệp – TX Dĩ An – Bình Dương. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất
các giải pháp tăng độ hài lòng của các nhà đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đầu tư
của Khu công nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhận diện môi trường đầu tư vào Khu Công Nghiệp Tân Đông Hiệp- Dĩ
An- Bình Dương, hiệu quả thu hút đầu tư – các yếu tố làm cho nhà đầu tư hài
lòng khi đầu tư vào đây. Khám phá các yếu tố về môi trường đầu tư có khả năng
làm gia tăng mức độ hài lòng của các nhà đầu tư tại Khu công nghiệp Tân Đông
Hiệp - Thị xã Dĩ An - Tỉnh Bình Dương.
2.2- Mục tiêu cụ thể
1- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư vào KCN tại
Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp - Thị xã Dĩ An - Tỉnh Bình Dương.
2- Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhà đầu
tư vào KCN tại Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp - Thị xã Dĩ An - Tỉnh Bình
Dương.
3-Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của
các nhà đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn đầu tư của Khu Công Nghiệp cũng như
3
thu hút nhiều nhà đầu tư vào Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp - Thị xã Dĩ An -
Tỉnh Bình Dương.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là các chủ đầu tư hoặc đại diện các chủ đầu tư – Ban giám đốc của những
doanh nghiệp đang đầu tư hoặc xúc tiến đầu tư tại Khu công nghiệp Tân Đông
Hiệp– Thị xã Dĩ An-Tỉnh Bình Dương.
3.2Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1 Phạm vi về nội dung
Mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến độ hài lòng của các nhà đầu tư
về môi trường đầu tư
3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu Trên địa bàn Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp – Thị xã Dĩ An-
Tỉnh Bình Dương
3.2.3 Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ năm 2011 trở về trước để làm cơ sở lý
luận và thực tiễn. Các số liệu thứ cấp qua các năm đã được công bố trên các
phương tiện truyền thông, báo cáo tổng kết từ Công ty KD hạ tầng KCN, BQL
KCN, UBND Thị Xã Dĩ An, UBND tỉnh Bình Dương
Các đề tài đã thực hiện
Sách, báo, tạp chí, tài liệu, hội thảo, internet
Số liệu sơ cấp sử dụng trong việc thực hiện nghiên cứu đề tài được tiến
hành khảo sát thực tế tại các DN trên địa bàn KCN từ tháng 12 năm 2011 đến
tháng 4 năm 2012. Nghiên cứu thu thập nhằm xây dựng và phát triển hệ thống
khái niệm/thang đo lường và các biến nghiên cứu từ đó tiến hành xây dựng bảng
câu hỏi điều tra khảo sát.
3.3 Giả thuyết nghiên cứu
Việc nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào
KCN Tân Đông Hiệp thông qua đánh giá mức độ hài lòng của các nhà đầu tư
giựa trên giả thuyết chính là các nhân tố môi trường đầu tư sẽ tác động tích cực
đến khả năng thu hút đầu tư vào KCN Tân Đông Hiệp và đầu tư sẽ gia tăng khi
nhà đầu tư hài lòng với KCN Tân Đông Hiệp. Dựa trên giả thuyết này đề tài sẽ

xác định các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến biến giải thích – biến độc lập,
biến mục tiêu – biến phụ thuộc – là sự hài lòng của các nhà đầu tư.
4
4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
4.1.1 Lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế thì chất lượng là toàn bộ những đặc tính của
một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được
công bố hay tiềm ẩn.
Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được – trong nghiên
cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa phương là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư.
4.1.2 Lý thuyết tiếp thị địa phương
Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương được nghiên cứu trước đây cho thấy yếu
tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành 3 nhóm chính:
Cơ sở hạ tầng.
Chế độ chính sách đầu tư.
Môi trường làm việc và sinh sống .
4.2 Thực trạng đầu tư vào Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp
Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư, tình hình thu hút đầu tư tại Khu công
nghiệp Tân Đông Hiệp.
Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư mà nhà đầu tư quan
tâm.
4.3 Giải pháp đề xuất
Từ kết quả Nghiên cứu đề xuất các chính sách - giải pháp nên được quan tâm
nhằm thu hút đầu tư vào Khu công Nghiệp Tân Đông Hiệp.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1.1 Các lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

KCN thường được xây dựng trên các vùng có nhiều đất trống, các nhà máy xây
dựng trong khu được tập trung theo chiều dọc, do đó chi phí đầu vào và đầu ra của
DN sẽ hạ thấp vì các nhà máy thường xây dựng sát cạnh nhau, đầu ra của nhà máy
này cũng là đầu vào của nhà máy kia. Ngoài ra, các DN khi đầu tư vào KCN sẽ
giảm được nhiều chi phí như: mua đất, xây dựng đường dây tải điện, đường giao
thông vận tải vào nhà máy, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải
rắn. Lợi thế của việc sản xuất tập trung tại các KCN so với phát triển phân tán là tận
dụng được lợi thế quy mô, tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản
lý môi trường, đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận lợi.
Theo luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 “Khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp, và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”.
KCN là khu tách biệt, tập trung những nhà đầu tư vào ngành công nghiệp mà nhà
nước cần khuyến khích, ưu đãi. Như vậy, KCN có thể được xem là sản phẩm của
ngành dịch vụ, khách hàng là những DN đầu tư trong KCN.
Mô hình ngoại tác của Romer và Lucas (2007) cho thấy các nhân tố tác động tới
hành vi đầu tư: (1) sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức độ phát triển của
hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng về nguồn nhân lực; (6) tình hình
phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (7) mức ổn định về
môi trường đầu tư: bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (8) các quy định
về thủ tục; (9) mức độ đầy đủ về thông tin.
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế: thì chất lượng là toàn bộ những đặc tính của
một thực thể, tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công
bố hay tiềm ẩn.
Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được – trong nghiên
cứu này khách hàng là nhà đầu tư và địa phương là nhà cung cấp dịch vụ đầu tư.
Đánh giá chất lượng dịch vụ được Parasuraman(1985) cho rằng chất lượng
dịch vụ phụ thuộc vào 5 thang đo :(1) Phương tiện hữu hình: sự thể hiện bên ngoài
6
của cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện truyền thông; (2) Tin cậy: khả năng thực

hiện dịch vụ đúng tin cậy, chính xác; (3) Đáp ứng: sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và
cung cấp dịch vụ tạm thời; (4) Đảm bảo; (5) Sự cảm thông.
Theo Dunning (1977) một DN chỉ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khi hội tụ
ba điều kiện: (1) DN phải sở hữu một số lợi thế so với DN khác như quy mô, công
nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận nguồn vốn có lãi suất thấp hay các tài
sản vô hình đặc thù của DN; (2) Nội vi hóa: việc sử dụng những lợi thế đó trong nội
bộ của DN có lợi hơn là bán hay cho các DN khác thuê; và (3) Sản xuất tại nước
tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu.
1.1.2 Lý thuyết tiếp thị địa phương
Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương được nghiên cứu trước đây cho thấy yếu tố
tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành 3 nhóm chính - Nguyễn
Đình Thọ (2005): (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chế độ chính sách đầu tư; (3) Môi trường
làm việc và sinh sống. Nghĩa là, một địa phương cần phải duy trì và phát triển một
cơ sở hạ tầng cơ bản tương thích với môi trường thiên nhiên ( điện, nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải). Cung cấp những dịch vụ cơ bản có chất
lượng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cho cộng đồng ( sự hỗ trợ của cơ quan
chính quyền địa phương, các dịch vụ hành chính, pháp lý, ngân hàng, thuế, các
thông tin cần thiết cho quá trình đầu tư và kinh doanh ). Tạo ra môi trường sinh
sống và làm việc có chất lượng cao (môi trường tự nhiên, hệ thống trường học, đào
tạo nghề, y tế, vui chơi giải trí, chi phí sinh hoạt).
Khách hàng đầu tư thỏa mãn với một địa phương khi họ hoạt động có hiệu quả
tại địa phương đó. Hiệu quả có thể được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau tùy theo
mục tiêu của DN. Tuy nhiên, một cách tổng quát, công ty hoạt động có hiệu quả khi
nó đạt được tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Một nhà đầu tư đạt dược mục
tiêu, họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của họ cũng như giới thiệu cho các
công ty khác đầu tư tại địa phương.
1.1.3 Mô hình nghiên cứu
7
Từ các lý thuyết về chất lượng dịch vụ, cơ sở lý thuyết về tiếp thị địa phương
chúng ta đã nhận diện được 6 yếu tố chính:

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài được mô tả theo sơ đồ sau:
 Phương tiện hữu hình: Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện truyền thông gồm các quan sát;
1. Trụ sở văn phòng, trang thiết bị hiện đại, khang trang
2. Trang phục nhân viên thanh lịch gọn gàng
3. Điện, nước có ổn định
4. Hệ thống thoát nước tốt
5. Hệ thốngThông tin liên lạc có thuận tiện
6. Hệ thống Giao thông có thuận lợi
7. Phí Xử lý nước thải,chất thải có hợp lý
8. Hệ thống giao thông nội khu và mảng cây xanh rất tốt
9. Hệ thống chiếu sáng nội khu rất tốt
10. Nhà ở công nhân được đáp ứng đầy đủ
 Mức độ tin cậy: Khả năng thực hiện dịch vụ đáng tin cậy, chính xác như :
1. Công ty kinh doanh hạ tầng KCN thực hiện đúng cam kết với nhà đầu tư.
2. Phòng dịch vụ khách hàng của Công ty kinh doanh hạ tầng KCN có tư vấn
rõ ràng, chính xác
3. BQL KCN có kết quả trả lời đúng hẹn đối với các thủ tục hành chính
4. Phòng dịch vụ khách hàng của Công ty kinh doanh hạ tầng KCN luôn
săn sàng hỗ trợ nhà đầu tư
5. Lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ nhà đầu tư
1- Phương tiện hữu hình
2- Mức độ tin cậy
3- Mức độ đáp ứng
4- Sự đảm bảo
5- Sự cảm thông
6- Chi phí đầu vào
Mức độ hài lòng
Của nhà đầu tư
8

 Mức độ đáp ứng : Sẵn lòng, kịp thời giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ .
1. Thủ tục hành chính BQL KCN đơn giản nhanh gọn
2. Chính quyền địa phương trợ giúp chu đáo khi nhà đầu tư cần.
3. Văn bản pháp luật được triển khai nhanh đến nhà đầu tư.
4. Tình hình an ninh trật tự trong KCN rất tốt
5. Lao động dồi dào
6. Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương.
7. Trình độ lao động đáp úng nhu cầu của chúng tôi
8. Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt.
9. Dịch vụ tài chính ngân hàng đáp ứng tốt
10.Thủ tục hải quan nhanh gọn.
11.Thời gian làm việc thuận tiện
12.Hệ thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng để trục lợi).
 Sự đảm bảo: thể hiện trình độ chuyên môn và lịch lãm của nhân viên, tạo niềm
tin cho khách hàng.
1. Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên Công ty kinh
doanh hạ tầng KCN tốt
2. Trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên BQL KCN tốt
3. Công ty kinh doanh hạ tầng KCN có giữ đúng hẹn với nhà đầu tư
4. BQL KCN có giữ đúng hẹn với nhà đầu tư
 Sự cảm thông: Thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
1. Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và BQL KCN có lắng nghe và chia sẻ
2. Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và BQL KCN quan tâm giải quyết các
đề nghị yêu cầu của DN
3. Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và BQL KCN có tổ chức các hội nghị
gặp gỡ và đối thoại với DN
4. Nhà đầu tư dễ dàng gặp gỡ để trao đổi, thảo luận với lãnh đạo Công ty
kinh doanh hạ tầng KCN và BQL KCN
 Chi phí đầu vào:
1. Giá thuê đất, nhà xưởng có hợp lý

2. Giá dịch vụ hạ tầng (phí hạ tầng giao thông, phí xử lý nước thải) hợp lý
3. Giá điện, giá nước cước vận tải hợp lý
4. Chi phí lao động rẻ
5. Giá dịch vụ Thông tin liên lạc cạnh tranh
Mô hình nghiên cứu như sau :
Y = β
0
+ β
1
F1 + β
2
F2 + β
3
F3 + β
4
F4 + β
5
F5 + β
6
F6 + ε
Trong đó :
a) Y : mức độ hài lòng (Biến phụ thuộc)
b) Fi : Các yếu tố ảnh hưởng (i= 1-6), biến độc lập
9
F1: Phương tiện hữu hình
F2: Mức độ tin cậy
F3: Mức độ đáp ứng
F4: Sự đảm bảo
F5: Sự cảm thông
F6: Chi phí đầu vào.

c)
ε
: sai số
Quá trình khảo sát được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi được thiết kế theo các thang đo (phương tiện hữu hình, mức độ tin cậy, mức
độ đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông, chi phí đầu vào cạnh tranh, mức độ hài
lòng) với thang điểm Liker 5 mức độ .
Mức 1: hoàn toàn không đồng ý;
Mức 2: không đồng ý;
Mức 3: trung lập;
Mức 4: đồng ý;
Mức 5: hoàn toàn đồng ý;
Sau khi xây dựng xong mô hình nghiên cứu, thông qua sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 18.0 quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 02 bước:
a. Sử dụng phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA: Exploratory Factor
Ananlyis): để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố theo đánh
giá của nhà đầu tư cho là phù hợp. Xây dựng được hệ thống thang đo tin cậy của
các yếu tố ảnh hưởng.
b. Sử dụng phân tích hồi quy: để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa và vai
trò của từng yếu tố.
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Thực trạng các khu công nghiệp ở Việt nam
Hoạt động của các KCN những năm qua đã khẳng định đường lối, chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển
10
các KCN. Tuy nhiên, bên cạnh việc mở rộng, mở mới liên tục thì bản thân việc quy
hoạch các KCN cũng làm phát sinh những vấn đề mới.
Trước tiên là vấn đề lãng phí nguồn lực
Nguồn lực, trước hết là đất đai, nguồn lực vật chất hữu hạn và cực kỳ quan
trọng của một quốc gia. Trong xu thế tất yếu của quá trình đô thị hóa và phát triển

các KCN làm cho quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng ngày càng
thu hẹp. Nhiều KCN có thể đặt tại những khu vực không phải là đất nông nghiệp,
song vì nhiều lý do khác nhau, các KCN lại được xây dựng trên những khu vực đất
canh tác (các KCN Hải Dương).
Có quá nhiều KCN được hình thành nhưng không được “lấp đầy”, và để “lấp
đầy” (hình thức) các địa phương sẵn sàng cho thuê với giá rất rẻ. Đã có nhiều doanh
nghiệp thuê đất, sau một thời gian lại cho doanh nghiệp khác thuê lại với giá cao
hơn. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các
địa phương, giữa các KCN, gây lãng phí xã hội. Nhiều địa phương đã tự ý ban hành
các chính sách ưu đãi thái quá “mời chào” các nhà đầu tư vượt quá quy định chung
của Chính phủ và các bộ, ngành để thu hút đầu tư, chấp nhận dùng ngân sách địa
phương bù lỗ, làm ảnh hưởng tới ngân sách nhà nước.
Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu đồng nhất giữa quy hoạch ngành với quy
hoạch lãnh thổ
Cuộc chạy đua thành lập các KCN với mục đích là có KCN và hi vọng hưởng
lợi từ các KCN đang làm mất đi quy hoạch tổng thể, không gắn quy hoạch KCN với
quy hoạch ngành, vùng và quy hoạch lãnh thổ quốc gia, chưa xem xét đầy đủ tất cả
các yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, để giải quyết tối ưu bài toán quy hoạch. Tình hình đầu tư
phát triển các KCN không theo quy hoạch tổng thể, thiếu sự phối hợp giữa các địa
phương trong vùng nên đã không tận dụng được lợi thế so sánh, dẫn đến tình trạng
cạnh tranh gay gắt làm hiệu quả hoạt động các KCN bị giảm sút.
11
Vấn đề thứ ba còn tồn tại là chưa thống nhất quan điểm phát triển kinh tế và
vấn đề xã hội
Một số địa phương (như Hưng Yên, Hải Dương, Đồng Nai, Long An…) do quy
hoạch phát triển các KCN chưa hợp lý, sử dụng nhiều đất chuyên trồng lúa, đất có
ưu thế đối với sản xuất nông nghiệp, đất đang có khu dân cư tại những vị trí có hạ
tầng kỹ thuật dẫn đến tình trạng các hộ nông dân bị thu hồi đất, không có đất canh
tác, ảnh hưởng đến đời sống và gây tâm lý bất ổn trong nhân dân.

Nhiều KCN chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường khi tiến hành sản xuất, vi phạm các cam kết thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường.
Kết cấu hạ tầng đắt đỏ, ứ đọng vốn, vướng mắc trong giải toả, đền bù đẩy giá
thuê đất lên cao. Mạng lưới KCN, KCX nặng tính cục bộ, khép kín trong địa giới
hành chính, xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh. Tình trạng “Quy hoạch treo”,
“Dự án treo”, “đền bù treo ” đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các tỉnh, dân mất đất
không có việc làm, mất lòng tin, nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực khác trong xã hội.
Tình trạng các KCN được xây dựng theo “nhiệm kỳ”, tệ xin – cho vẫn còn phổ biến
trong việc phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt và đưa vào quy hoạch phát triển KCN
ở các địa phương, làm phá vỡ quy hoạch tổng thể phát triển KCN của cả nước và sự
thiếu các chuẩn mực để xây dựng một KCN của cơ quan Trung ương dẫn đến hiện
tượng các KCN được xây dựng theo kiểu phong trào, đầu tư tràn lan, dàn trải, kém
hiệu quả xảy ra ở rất nhiều nơi và ngày càng nghiêm trọng.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch và việc xử lý
đơn khiếu kiện liên quan đến việc đền bù giải phóng mặt bằng bị buông lỏng và
không giải quyết kịp thời gây ra nhiều bức xúc cho người dân có đất bị thu hồi.
Chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát lại của người dân đối với cơ quan nhà nước nên
tình trạng tham nhũng, sách nhiễu gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân của
một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức là rất nghiêm trọng. Điều này thể hiện sự
không công bằng, minh bạch của chính sách, vừa không ngăn chặn được các tiêu
12
cực xảy ra và làm cản trở đến hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
Vấn đề thứ tư là chưa kết hợp quy hoạch KCN và quy hoạch đô thị
Tình trạng các KCN đã được xây dựng hoặc là ở trong lòng thành phố gây rất
nhiều khó khăn cho công tác bảo vệ môi trường gây ách tắc giao thông, cung cấp
nhà ở, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, trường học cho người lao động và con em họ,
hoặc được bố trí quá xa khu dân cư và các nguồn cung cấp dịch vụ nên khó khăn
trong việc thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.

Với nền kinh tế trong giai đoạn chuyển mình, quá trình mở rộng và tăng tốc
phát triển luôn đi kèm với những vấn đề phát sinh từ sự vận động quá nhanh đó.
Việc xác định những vấn đề cần giải quyết, song song vừa phát triển vừa giải quyết
các vấn đề đó một cách hiệu quả sẽ có thể đảm bảo một nhịp độ tăng trưởng bền
vững, tránh được những hệ quả đáng tiếc sau tăng trưởng.
1.2.2 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về môi trường đầu tư và thu hút đầu tư ở các
KCN, khu chế xuất trên địa bàn Bình Dương, TP. HCM với những góc nhìn và tiếp
cận khác nhau và cũng đã thu được nhiều kết quả nhất định. Trong các nghiên cứu
kể trên, có một số nghiên cứu gần với đề tài đáng chú ý là các nghiên cứu sau:
Đề tài Điều tra đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Tiến Giang và đề
xuất các giải pháp huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển. Đề tài đã vận
dụng lý thuyết tiếp thị địa phương và phương pháp phân tích nhân tố khám phá,
phân tích hồi quy để nhận dạng, ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến thỏa mãn
của nhà đầu tư và phương pháp phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí cạnh
tranh của Tiền Giang trong khu vực. Nghiên cứu 3 yếu tố môi trường đầu tư cơ bản
là hạ tầng đầu tư; chế độ, chính sách đầu tư; và môi trường sống làm việc. Nguyễn
Đình Thọ và cộng tác viên (2005).
Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam(VNCI) do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ(USAID) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam ( VCCI) năm 2005 –
13
2009, nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thông qua nghiên cứu các yếu
tô môi trường đầu tư mềm nhằm đánh giá năng lực điều hành kinh tế của các địa
phương. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2009 gồm 09 yếu
tố: (1) chi phí gia nhập thị trường; (2) tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất; (3) tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) chi phí và thời gian để thực hiện
các quy định của nhà nước; (5) chi phí không chính thức; (6) tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh; (7) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (8) đào tạo lao động; (9)
thiết chế pháp lý, USAID – VCCI (2009). Trong các yều tố thì các yếu tố: 3, 4 và 8
được đánh giá là các yếu tố tác động lớn; các yếu tố: 1, 5 và 6 được đánh giá có tác

động trung bình; các yếu tố còn lại: 2, 7 và 9 được đánh giá có tác động yếu hơn
đến sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân. Và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
được tổng hợp từ các chỉ số thành phần có trọng số theo hướng hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế tư nhân. Các yếu tố thành phần của PCI có thể được thay đổi theo thời gian
cho phù hợp với quá trình vận động của nền kinh tế đất nước. Kết quả nghiên cứu
của VNCI năm 2009 cho thấy có mối liên hệ giữa chất lượng điều hành kinh tế -
thông qua chỉ số PCI và kết quả kinh tế. Bằng cách cố định các nhân tố cơ sở hạ
tầng (chất lượng đường giao thông và chất lượng viễn thông), các yếu tố cơ cấu
(quy mô dân số, mật độ dân số và khoảng cách đến thị trường chính) và hiệu ứng
khu vực (cho phép cố định các nhân tố, các nhân tố kinh tế - xã hội và đặc thù khu
vực). Trong mỗi phép hồi quy, hệ số hồi quy của PCI chưa tính trọng số phản ảnh
tác động của điều hành kinh tế có giá trị khá lớn và có ý nghĩa về mặt thống kê. Có
thể kết luận rằng, các tỉnh có chất lượng điều hàng tốt hơn cũng thành công hơn về
phát triển doanh nghiệp dân doanh và thịnh vượng hơn về kinh tế. Đối với tác động
thu hút đầu tư từ kết quả nghiên cứu cho thấy nếu một tỉnh cải thiện 1 điểm trong
PCI chưa có trọng số sẽ có thêm 3 nhà đầu tư có khả năng chọn tỉnh đó làm địa
điểm đầu tư kinh doanh. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào cơ sở hạ tầng
mềm thông qua đánh giá năng lực lãnh đạo địa phương và bỏ qua một số yếu tố môi
trường đầu tư quan trọng khác.
14
Lương Hữu Đức năm 2007, thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động
đến cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Lâm Đồng. Đề tài đã vận dụng lý thuyết tiếp
thị địa phương và chính sách công, sử dụng phân tích mô tả so sánh giữa các địa
phương và phân tích hồi quy giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có trọng số
(WP – theo VCCI) với FDI theo đầu người với 9 chỉ số năng lực cạnh tranh với bộ
số liệu gồm 30 tỉnh thành điều kiện như Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
quan hệ thuận chiều giữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI. Tuy nhiên,
mô hình dự báo chỉ giải thích được 39% FDI là do năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Kết
quả nghiên cứu các yếu tố thành phần của PCI cho thấy các nhân tố: tính năng động
của lãnh đạo tỉnh, thiết chế pháp lý, tính minh bạch và tiếp cận thông tin và chi phí

thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước có tác động thu hút FDI. Các nhân
tố chính sách ưu đãi DN nhà nước và chi phí không chính thức có tác động giảm thu
hút đầu tư. Hạn chế của nghiên cứu là chưa định lượng được tổng các yếu tố tác
động đến cải thiện môi trường đầu tư, chỉ phân tích được các nhân tố môi trường
mềm do đó mức độ giải thích không cao từ đó đưa ra khuyến nghị về chính sách
chưa sát với thực trạng với điều kiện của tỉnh. Trong nghiên cứu đầu tư tác giả cũng
chỉ xem xét đến nguồn FDI mà bỏ qua các thành phần đầu tư khác cũng rất quan
trọng như đầu tư trong nước và nhất là đầu tư của các DN địa phương. Việc xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh Lâm Đồng cần lên xuất
phát từ môi trường đầu tư của tỉnh và sử dụng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của VNCI mang tính chất tham khảo, so sánh có thể sẽ cho kết quả xác thực hơn.
Kiều Công Minh năm 2008, thực hiện đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Tây Ninh. Đề tài đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh của VNCI, phương pháp so sánh mô tả và phương pháp chuyên gia để
đánh giá tổng quan vai trò dòng vốn FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những
nước đang phát triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận
và thực tiễn; phân tích các nhân nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây
Ninh; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI của
15
tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu đã phân tích, xác định được một số các yếu tố tác động
đến thu hút FDI bao gồm các nhân tố truyền thống (vị trí – khoảng cách đến thị
trường chính, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách ưu đãi) và các nhân tố mềm
(09 chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh thành phần theo VNCI). Nghiên cứu cũng
đề xuất được một số giải pháp để thu hút FDI như: đề xuất phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Tây Ninh; nâng cao PCI; cải thiện cơ sở hạ tầng; nâng cao số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển các KCN; tăng cường xúc tiến đầu tư;
đề xuất giải pháp còn mang tính chung chung, thiếu cụ thể do đó ít tính khả thi.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KHU CÔNG NGHIỆP TÂN ĐÔNG HIỆP

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP TÂN ĐÔNG HIỆP
2.1.1 Giới thiệu chung về Khu công nghiệp Tân Đông Hiệp
2.1.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Bình Dương
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế -
văn hóa của cả nước; có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua
như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á …; cách sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km… thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội toàn diện.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP
tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, công
nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao, năm 2010, tỷ lệ công
nghiệp - xây dựng 63%, dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4%.
16
Hiện nay, Bình Dương có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung có
tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang
hoạt động có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đôla Mỹ.
Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính
sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển bền vững,
trở thành một thành phố văn minh, hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam
Á.
Diện tích tự nhiên 2.695,22km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước,
khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ). Dân số 1.482.636 người (1/4/2009),
mật độ dân số khoảng 550 người/km2.
Địa hình: Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam
của dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
là tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến
15m so với mặt biển. Vị trí trung tâm của tỉnh ở vào tọa độ địa dư từ 10
o
-50’-27’’

đến 11
o
-24’-32’’ vĩ độ bắc và từ 106
o
-20’ đến 106
o
25’ kinh độ đông.
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn
tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có
lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi Có một số
núi thấp, như núi Châu Thới (Dĩ An), núi Cậu (còn gọi là núi Lấp Vò) ở huyện Dầu
Tiếng… và một số đồi thấp.
Các quy luật tự nhiên tác động lên vùng đất này tạo nên nhiều dạng địa mạo
khác nhau: có vùng bị bào mòn, có vùng tích tụ (do có sự lắng đọng của các vật liệu
xâm thực theo dòng chảy), có vùng vừa bị bào mòn, vừa tích tụ và lắng đọng.
Nguyên nhân chủ yếu là do nước mưa và dòng chảy tác động trên mặt đất, cộng với
sự tác động của sức gió, nhiệt độ, khí hậu, sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền
địa chất. Các sự tác động này diễn ra lâu dài hàng triệu năm.
Đất đai: Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại:
17
Đất xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện Dầu
Tiếng, Bến Cát, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một. Loại đất này phù hợp với nhiều
loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi thấp
thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, khu vực thị xã Thủ Dầu Một,
Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất này có thể trồng rau màu, các loại cây
ăn trái chịu được hạn như mít, điều.
Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía
bắc huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất thấp
mùn Glây có khoảng 7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối.

Đất này có chua phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng. Loại đất
này sau khi được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v
Khí hậu: Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền
Đông Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi
sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những trận
mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có
bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn bão gần.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26
oC
-27
oC
. Nhiệt độ cao nhất có
lúc lên tới 39,3
oC
và thấp nhất từ 16
oC
-17
oC
(ban đêm) và 18
oC
vào sáng sớm. Vào
mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9)
và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800-
2.000mm. Tại ngã tư Sở Sao của Bình Dương đo được bình quân trong năm lên đến
2.113,3mm.
Thủy văn, sông ngòi: Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong
tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11

18
(dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với
2 mùa mưa nắng. Bình Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông
và nhiều suối nhỏ khác.
Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao
nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình
Dương ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền
nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.
Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh
Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài
Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài
143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp,
cung cấp thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc quanh co, từ Dầu Tiếng
được mở rộng dần đến thị xã Thủ Dầu Một (200m).
Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam xe huyện
Bình Long (tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đập
Ông Cộ. Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở
Bến Cát, thị xã, Thuận An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên
vùng lúa năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.
Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt
thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1000 mét. Ở phần hạ lưu, đoạn
chảy vào đất Bình Dương dài 80 km. Sông Bé không thuận tiện cho việc giao thông
đường thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá ngầm, lại có nhiều thác
ghềnh, tàu thuyền không thể đi lại.
Giao thông: Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và
đường thủy rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ
thống đường bộ, nổi lên đường quốc lộ 13 – con đường chiến lược cực kỳ quan
trọng xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía nam
19
lên phía bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới

Thái Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.
Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài, Bù
Đăng (tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường chiến
lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất
nước. Ngoài ra còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một đi Phước Long (Bình
Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ 16 từ
Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng và hệ thống đường nối
thị xã với các thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh.
Về hệ thống giao thông đường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn, nhất
là sông Sài Gòn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao lưu
hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Tài nguyên rừng: Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên
rừng ở Bình Dương xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loài. Có những
khu rừng liền khoảnh, bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý như: căm xe,
sao, trắc, gõ đỏ, cẩm lai, giáng hương Rừng Bình Dương còn cung cấp nhiều loại
dược liệu làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có
những loài động vật quý hiếm.
Hiện nay, rừng Bình Dương đã bị thu hẹp khá nhiều do bị bom đạn, chất độc
hóa học của giặc Mỹ tàn phá trong chiến tranh. Trong những năm tháng chiến tranh
diễn ra ác liệt, Mỹ-ngụy đã ủi phá rừng, bứng hết cây cối nhằm tạo thành những
“vùng trắng”, đẩy lực lượng cách mạng ra xa căn cứ càng làm cho rừng thêm cạn
kiệt. Mặt khác, sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc khai thác rừng bừa
bãi cũng làm cho rừng bị thu hẹp.
Tài nguyên khoáng sản: Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng,
Bình Dương còn là một vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại
khoáng sản phong phú tiềm ẩn dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành nghề
truyền thống ở Bình Dương sớm hình thành như gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn mài
20
Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá
xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất là ở các huyện: Tân

Uyên, Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một.
Các nhà chuyên môn đã phát hiện ở vùng Đất Cuốc (huyện Tân Uyên) có một
mỏ cao lanh lớn phân bố trên một phạm vi hơn 1km
2
, với trữ lượng lớn. Đất cao
lanh ở đây được đánh giá là loại đất tốt, có thể sử dụng trong nghề gốm và làm các
chất phụ gia cho việc sản xuất một số sản phẩm công nghiệp
2.1.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020
a. Quan điểm phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020
nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn
diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hồ Chí Minh
để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế
gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm; xây dựng mạng lưới kết
cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ;
phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc
phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn.
b. Mục tiêu phát triển
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển
công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển
dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ. Hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững giai đoạn sau
năm 2015; Xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh,
21
toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn

đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
c. Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể
Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng của các
ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP:
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo kế hoạch.
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2015
Năm 2020
Quy mô dân số (triệu người) 1,2 1,6 2,0
Thu nhập bình quân đầu người (triệu
đồng/người giá so sánh năm 2005)
30 52 89,6
Thu nhập bình quân đầu người
(USD/người quy ra USD theo giá so
sánh năm 2005)
2 4 5.8
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp
- công nghiệp - dịch vụ
4,5%
-65,5% -
30%
3,4% -
62,9%
- 33,7%
2,3%-
55,5%-

42,2%
Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Bình Dương (2011)
Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao
động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu
quả cao hơn
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động chuyển dịch ngành nghề theo kế hoạch
22
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm 2015 Năm 2020
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp 20% 14% 10%
Công nghiệp – xây dựng 45% 48% 45%
Dịch vụ 35% 38% 45%
Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Bình Dương (2011)
Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)
Chỉ tiêu 2011 - 2015 2016 - 2020 2006 - 2020
GDP 14,9 13 14,3
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,4 3,6 3,4
Công nghiệp, xây dựng 14,5 12,3 14,5
Dịch vụ 16,5 16,1 16,0
Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Bình Dương (2011)
- Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD):
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Kim ngạch xuất khẩu 8.662 14.000 25.000
Kim ngạch nhập khẩu 7.527 10.000 15.000
Tổng cộng 16.189 24.000 25.000
Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Bình Dương (2011)
Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội

Bảng 2.5. Chỉ tiêu văn hóa – xã hội
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Tỷ lệ thất nghiệp Dưới 4,4% 4,2% 4%
Lao động qua đào tạo

Trên 70%
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng Dưới 10% Không còn

23
Tuổi thọ trung bình 75 77 80
Số cán bộ y tế (CBYT)/vạn dân 27(có 8 bác sĩ) 38(có15 bác sĩ) 55(có 30 bác sĩ)
Mật độ điện thoại (số máy/100 dân) 42 50 60
Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Bình Dương (2011)
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75% năm
2020. Dự báo, dân số đô thị năm 2010 là 480 nghìn người, năm 2020 là 1,5 triệu
người. Phấn đấu đưa tỉnh Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương
vào năm 2020. Không gian thành phố Bình Dương kết nối với thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Biên Hoà trở thành đại đô thị của cả nước.
Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5
ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Giao thông: Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ thống
quốc lộ hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải -
Vũng Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các trục giao
thông đường bộ từ đại lộ Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, từ đại lộ Bình Dương đi
Đồng Xoài, từ đại lộ Bình Dương đi Dầu Tiếng, đường cao tốc Mỹ Phước - Tân
Vạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các trục cắt ngang:
Vành đai 3, Vành đai 4, đường Thường Tân - Tân Hưng - Hưng Hòa Đối với giao
thông đường thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn, sông Đồng Nai

và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng phục vụ vận chuyển,
du lịch và dân sinh.
Cấp điện, cấp nước: Đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện, cấp
nước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở các khu công
nghiệp và đô thị tập trung. Tốc độ tăng trưởng điện năng tăng trung bình 24%/năm
24
giai đoạn 2006 - 2010 và giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn 2011- 2015. Tổng
nhu cầu điện năng tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400 GWh đến 2015.
Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời kỳ đến 2015 và
18% thời kỳ đến 2020. Thành phần phụ tải phục vụ phát triển các ngành dịch vụ
khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30% thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010,
ngành nước phải xử lý 247.000 m
3
/ngày đêm và đến năm 2020 xử lý 462.000
m
3
/ngày đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn được dùng điện và nước sạch năm
2010 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.
- Thông tin liên lạc: Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ
theo tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông suốt
toàn tỉnh, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.1.1.3 Giới thiệu về KCN Tân Đông Hiệp
KCN Tân Đông Hiệp thuộc đơn vị hành chính Thị xã Dĩ An – Tỉnh Bình
Dương. Thị xã Dĩ An nằm ở trung tâm khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp 2
thành phố Công nghiệp & dịch vụ lớn là Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh, gần
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cụm cảng Sài Gòn nên có đủ các điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội.
Thị xã Dĩ An có 6.010 ha diện tích tự nhiên và 299.248 nhân khẩu; có 7 đơn vị
hành chính trực thuộc. Gồm các phường: Dĩ An, An Bình, Tân Đông Hiệp, Đông
Hòa, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng.

Địa giới hành chính thị xã Dĩ An: Đông giáp quận 9, thành phố Hồ Chí Minh;
Tây giáp thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; Nam giáp quận Thủ Đức, thành phố
Hồ Chí Minh; Bắc giáp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương
a. Cơ sở pháp lý dự án KCN Tân Đông Hiệp
Khu KCN Tân Đông Hiệp đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Quyết định số 714/TTg
ngày 30/08/1997.
25
Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 09/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập KCN Tân Đông Hiệp
Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt và điều chỉnh dự án đầu tư
và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày
02/05/2002.
Bộ Xây Dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết chung trong KCN Tân Đông
Hiệp tại Quyết định số 396/BXD/KTQH, ngày 03/09/1997.
Văn bản số 232/UB-KTTH, ngày 18/01/2002 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc thuận chủ trương chuyển giao chủ đầu tư Khu B – KCN Tân Đông Hiệp
và khu dân cư Tân Đông Hiệp.
Quyết định số 1583/QĐ-UB ngày 13/02/2002 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc điều chỉnh quyết định thuận quy hoạch ranh giới vị trí khu dân cư – KCN
Tân Đông Hiệp .
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000, bản đồ ranh giới KCN, KDC, bản đồ thuê đất
và các tài liệu hồ sơ có liên quan.
Văn bản số 1182/UB.KHTH ngày 28/03/2005 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc đề nghị Bộ Xây Dựng điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Tân Đông Hiệp
Văn bản số 1298/BXD-KTQH ngày 04/7/2005 của Bộ Xây Dựng gởi UBND
tỉnh Bình Dương về việc nêu ý kiến trả lời văn bản số 1182/UB.KHTH.
Nhằm huy động các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát triển khu
công nghiệp, UBND tỉnh Bình Dương đã chấp thuận chủ trương cho Cty CP XD

KD Bất động sản Darpak - đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu A- KCN Tân Đông
Hiệp, Công ty Công ty TNHH Phú Mỹ - đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu B- KCN
Tân Đông Hiệp và khu dân cư Tân Đông Hiệp, tại công văn số 232/UB.KTTH
ngày 18/014/2002.
b. Qui mô khu công nghiệp
Quy mô diện tích khu công nghiệp được duyệt ban đầu là 211ha. Các chỉ tiêu
quy hoạch dự kiến .

×