Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.47 KB, 47 trang )

Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................1
Mở đầu.............................................................................................................................2
Chơng 1: ..........................................................................................................................4
quan điểm toàn diện và nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thơng mại......................4
1.1 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến ..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến ..................................................................................................4
1.1.2. Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ...................................................................................5
1.2. Quan điểm toàn diện, quan điểm cơ bản trong nhận thức khoa học.................6
1.2.1.Quan điểm toàn diện quan điểm bổ sung cho quan niệm về tính phổ biến của các mối liên hệ.....6
1.2.2. Quan điểm toàn diện trong quản lý kinh tế............................................................................................6
1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thơng mại.....................................................7
1.3.1.Khái niệm và phân loại nghiệp vụ bảo lãnh (Bank Guarantee)................................................................8
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới nghiệp vụ bảo lãnh.............................................................................................14
Chơng 2:.........................................................................................................................19
nghiệp vụ bảo lãnh .......................................................................................................19
tại ngân hàng ngoại thơng việt nam.............................................................................19
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ..............................................19
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam ......................................19
2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam trong những năm gần đây....21
2.2.Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNT)
.........................................................................................................................................24
2.2.1.Quy trình tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNT ................................................................................24
2.2.2.Phân tích thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại nhnt....................................................................................28
2.3.Đánh giá nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNT ..............................................................31
2.3.1.Kết quả .....................................................................................................................................................31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................................................31
CHƯƠNG 3:..................................................................................................................35
Giải pháp PHáT TRIểN NGHIệP Vụ BảO LãNH tại NGÂN HàNG NGOạI
THƯƠNG VIệT NAM trên QUAN ĐIểM TOàN DIệN...............................................35
3.1.các giải pháp đối với nhân tố chủ quan................................................................35


3.1.1.Tăng cờng hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo Lãnh qua việc cụ thể hoá chiến lợc kinh doanh. .............35
3.1.2.Nâng cao hiệu quả thẩm định KHáCH HàNG.....................................................................................36
3.1.3.Nâng cao tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo Lãnh ................................................................................38
3.1.4.Các giải pháp đối với nhân tố con ngời ....................................................................................................39
3.2. các giải pháp đối với nhân tố khách quan và Một số kiến nghị........................41
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nớc......................................................................................................................41
3.3.2.Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan chức năng..............................................................................42
Kết luận..........................................................................................................................46
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................................47
Trang 1
Mở đầu
Cả nớc ta đang chuyển mình trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trờng, từng
bớc tiến hành công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc giữ vững định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hệ thống
các ngân hàng thơng mại Việt Nam cũng phải từng ngày từng giờ thay da đổi thịt cho
phù hợp với yêu cầu của tiến trình phát triển đầy khắc nghiệt đó. Một thực tế không thể
phủ nhận là cùng với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động thơng mại trong nớc
và quốc tế ngày càng đợc mở rộng, đi cùng với đó là những rủi ro tăng theo cấp số nhân.
Trong bối cảnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng ra đời nh một phơng tiện
phòng ngừa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bằng cách đảm bảo t cách của các bên trong quan hệ hợp
đồng, từng bớc đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và thế
giới. Không những thế còn có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao vai trò, uy tín của hệ
thống ngân hàng, khẳng định vị thế cũng nh khả năng thích nghi phát triển của các
nghiệp vụ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Thực tiễn tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cho thấy, so với các nghiệp vụ
mang tính truyền thống của ngân hàng thì nghiệp vụ bảo lãnh là nghiệp vụ còn khá mới
mẻ, các cán bộ nghiệp vụ còn thiếu kinh nghiệm, quy trình tiến hành còn cha hoàn thiện,
việc ra những quyết định bảo lãnh còn mang tính kinh nghiệm. Sự phát triển của nghiệp
vụ này trong những năm qua cha đáp ứng hết những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế.

Đôi lúc, Ngân hàng Ngoại thơng cũng phải gánh chịu những rủi ro phát sinh từ nghiệp
vụ này. Do vậy, một trong những mục tiêu, định hớng nghiệp vụ bảo lãnh của ngành
Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam nói riêng đó là rút kinh
nghiệm từ thực tế, không ngừng chấn chỉnh, ổn định, nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo
lãnh, từ đó có thể hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng lên ngang
tầm với yêu cầu của nền kinh tế đang không ngừng phát triển.
Trang 2
Xuất phát từ những nhận thức trên và trên cơ sở lý thuyết quan điểm toàn diện về
việc nhìn nhận sự vật, hiện tợng và những vấn đề trong tính chỉnh thể và đặt sự vật hiện
tợng trong những mối liên hệ nội tại của sự vật và cả những mối quan hệ bên ngoài.
Trong suốt thời gian thực tập và làm việc cũng nh đi sâu nghiên cứu chất lợng nghiệp vụ
bảo lãnh tại Phòng bảo lãnh thuộc Sở giao dịch, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, em
đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :
Quan điểm toàn diện trong phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại
Thơng Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận đợc
trình bày theo ba chơng.
Chơng 1: Quan điểm toàn diện và nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam .
Chơng 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam trên Quan điểm toàn diện.
Trang 3
Chơng 1:
quan điểm toàn diện và nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng thơng mại
1.1 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
1.1.1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ (hay quan hệ) với t cách là khái niệm cơ bản của phép biện
chứng đợc sử dụng để chỉ sự ràng buộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, đồng thời là sự tác
động làm biến đổi lẫn nhau của các sự vật hiện tợng. Nh vậy, trong phép biện chứng

khái niệm mối liên hệ không chỉ sử dụng với một nghĩa hạn hẹp mà là theo một nghĩa
rất bao quát, phản ánh tính thống nhất và vận động, biến đổi của mọi sự vật hiện tợng:
cái này là điều kiện, tiền đề tồn tại của cái kia và ngợc lại; đồng thời sự tác động của cái
này làm biến đổi cái kia và làm ngay chính bản thân cái đó. Phân tích mối quan hệ cung
cầu của hàng hoá và dịch vụ trong kinh tế học hiện đại là một điển hình cho sự minh hoạ
khái niệm này.
Cung cầu ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, đồng thời sự biến đổi
của cung sẽ làm tiền đề cho sự thay đổi của cầu và ngợc lại. Điều này là cơ sở của mọi
phân tích thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học hiện đại: sản
xuất cái gì? cho ai? nh thế nào và bằng cách nào? chỉ có thể giải quyết đợc khi xuất phát
từ việc giải quyết một cách biện chứng mối quan hệ cung-cầu. Chẳng hạn, về phía ngời
sản xuất, để giải quyết vấn đề sản xuất cái gì, ngời ta không thể chỉ dựa vào các khả
năng sẵn có về tiềm lực của mình, mà quan trọng hơn là phải xuất phát từ sự phân tích
thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tức là xuất phát từ hoạt động marketing về cầu.
Nh vậy, khả năng cầu là xuất phát điểm để ngời sản xuất suy nghĩ, lập phơng án sản xuất
cái gì? chất lợng nh thế nào? số lợng bao nhiêu? Đối với việc giải quyết vấn đề sản
xuất cho ai và bằng cách nào cũng tơng tự nh vậy, đều phải xuất phát từ thực tế khả năng
cầu tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trờng. Chính trong quá trình thực hiện đó, ngời sản
xuất phải tự biến đổi cho phù hợp với thị trờng tiêu thụ, đồng thời ngời sản xuất cũng
góp phần làm biến đổi thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Khái niệm mối liên hệ trong phép biện chứng với t cách là khái niệm triết học
phản ánh một cách khái quát tính thống nhất và biến đổi của toàn bộ thế giới. Vì vậy,
những mối liên hệ mà phép biện chứng đề cập tới là mối liên hệ phổ biến-tức là những
mối liên hệ mang tính chất bao quát nhất, chẳng hạn mối liên hệ của các mặt đối lập,
mối liên hệ lợng-chất, mối liên hệ phát triển tuy nhiên, những mối liên hệ phổ biến đó
không tồn tại một cách trừu tợng mà trái lại những mối liên hệ phổ biến đợc thể hiện qua
Trang 4
các mối liên hệ đặc thù tức là những mối liên hệ tồn tại riêng biệt trong từng lĩnh vực
cụ thể, thậm chí trong mỗi sự vật hiện tợng. Điều này cũng nói lên tính thống nhất đa
dạng của các mối liên hệ của mọi sự vật hiện tợng. Điều đó cũng thể hiện tính đa dạng

trong tính thống nhất của toàn bộ thế giới.
Cũng vì vậy, trong nghiên cứu khoa học nói chung, các khoa học kinh tế nói riêng,
ngời ta không thể không vận dụng các nguyên tắc quy luật chung của phép biện chứng,
nhng đồng thời cũng không chỉ dừng lại ở các phơng pháp luận chung đó mà phải triển
khai phơng pháp luận chung trong những nghiên cứu cụ thể.
1.1.2. Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ.
Phép biện chứng duy tâm cũng đề cập và xác nhận tính phổ biến của các mối liên hệ
các sự vật hiện tợng. Chẳng hạn Heghen cũng nói tới tính trung giới phổ biến của khái
niệm, rằng mọi khái niệm đều là trung giới cho nhau. Tuy nhiên, do đứng trên lập trờng
triếy học duy tâm khách quan, Heghen đã khảo cứu cơ sở của các mối liên hệ tồn tại của
tinh thần tuyệt đối ý niệm tuyệt đối. Trái lại, phép biện chứng duy vật khoa học của
C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin, do đứng trên lập trờng của chủ nghĩa duy vật khoa học
đã khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ; tức là tìm cơ sở vật chất của mọi mối
liên hệ của các sự vật hiện tợng. Theo quan điểm niệm này, cơ sở của mọi mối liên hệ
của giới tự nhiên, xã hội và tinh thần là vật chất là tính thống nhất vật chất. Các mối
liên hệ của đời sống tinh thần, của các khái niệm suy đến cùng chính là phản ánh các
mối liên hệ vật chất khách quan. Và phơng pháp luận quan trọng tất yếu đợc rút ra từ
quan niệm này trong nghiên cứu khoa học là phải đòi hỏi thái độ khách quan trong việc
phân tích và giải quyết các vấn.
Khái niệm về tính phổ biến của các mối liên hệ bao hàm quan niệm về tính cố hữu
của các mối liên hệ trong quá trình thống nhất vận động và phát triể.n không ngừng của
các sự vật hiện tợng. Nói cách khác, mọi sự vật hiện tợng đều có mối liên hệ. Xét trong
tính thống nhất của thế giới, trong quá trình vận động và phát triển không ngừng của mọi
sự vật hiện tợng thì không có giới hạn cuối cùng của các mối liên hệ. Quan niệm này tất
yếu đi tới quan niệm: sự vật hiện tợng không phải là đồng nhất, không phải là sự cô lập
tuyệt đối hay cố định ở những giới hạn tuyệt đối, mà trái lại chúng là một hệ thống mở,
luôn trong tơng quan tác động qua lại làm biến đổi lẫn nhau.
Tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ có vai trò trong việc xác lập cơ sở
lý luận của lý thuyết cấu trúc hệ thống. Lý thuyết cấu trúc hệ thống là một lý thuyết
khoa học hiện đại, đợc vận dụng phổ biến trong mọi nghiên cứu khoa học. Xét theo cơ

sở phơng pháp luận triết học của lý thuyết đó có thể thấy vai trò đặc biệt quan trọng của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Theo lý thuyết này, không thể nói tới giới hạn cuối
cùng của mọi sự phân chia một đối tợng nghiên cứu. Những giới hạn đó chỉ mang tính t-
Trang 5
ơng đối trong những hình thức nghiên cứu nhất định. Nếu tuyệt đối hoá sự phân chia đó,
tất yếu mang lại những sai lầm về tính độc lập tơng đổi của các mối liên hệ.
1.2. Quan điểm toàn diện, quan điểm cơ bản trong
nhận thức khoa học
1.2.1.Quan điểm toàn diện quan điểm bổ sung cho quan
niệm về tính phổ biến của các mối liên hệ.
Trong thực tế khách quan, một đối tợng nghiên cứu xem xét trong tính chỉnh thể
thống nhất của mọi tồn tại, trong mọi sự vận động và phát triển không ngừng là tập hợp
vô vàn các nhân tố tác động. Cũng vì thế mỗi giả định trong nghiên cứu khoa học chân
lý tuyệt đối trong khoa học chính là tổng số các chân lý tơng đối trong quá trình phát
triển nhận thức, tiến dần tới sự phản ánh đầy đủ, toàn diện hơn về khách thể nghiên cứu.
Từ đó có thể thấy quan điểm toàn diện phải là quan điểm cơ bản trong nhận thức
khoa học. Nguyên tắc toàn diện trong nghiên cứu phải là nguyên tắc chủ đạo. Theo
nguyên tắc này, trong mọi nghiên cứu phải xem xét, phân tích các khách thể nghiên cứu
trên mọi mặt, mọi mối liên hệ có thể có và có thể đợc, tránh những phiến diện trong
phân tích một vấn đề cụ thể. Theo đó, sau những phân tích có giới hạn của những giả
định khoa học là những phân tích mở rộng nhằm đạt tới phản ánh đầy đủ hơn những biến
đổi trong tính chỉnh thể của một khách thể nghiên cứu.
Đơn cử một ví dụ trong kinh tế học hiện đại, áp dụng phơng pháp mô hình toán
ngời ta phân tích tìm ra điểm cân bằng của hai đờng cong cung cầu trong nền kinh tế
thị trờng. Trong những giới hạn nhất định, điểm cân bằng đó là có thể xác định. Trái lại,
nó lại thờng xuyên dịch chuyển dới sự tác động mở rộng của nhiều nhân tố khách quan
và chủ quan. Nh thế, những điểm cân bằng đã xác định hớng cho những tác nghiệp kinh
doanh.
1.2.2. Quan điểm toàn diện trong quản lý kinh tế.
Trong nền kinh tế không có một sự kiện nào tồn tại trong trạng thái cô lập tách rời

những sự kiện khác. Bất kỳ một sự kiện kinh tế nào cũng chỉ tồn tại với t cách là trong
mối liên hệ với những sự kiện kinh tế khác. Ví dụ: Giá cả thị trờng của mỗi loại hàng
hoá chỉ biểu hiện ra trong mối quan hệ với sự biến động cung cầu về loại hàng hoá
đó, trong mối quan hệ với giá cả các loại hàng hoá khác (tỷ giá với các loại hàng hoá
cạnh tranh cùng chủng loại, nhu cầu các loại hàng hoá bổ sung).
Các thị trờng hàng hoá dịch vụ cụ thể, thị trờng lao động không tồn tại trong trạng
thái cô lập tách biệt nhau mà trong sự liên hệ tác động qua lại chế ớc lẫn nhau. Mỗi sự
biến động về giá cả trên thị trờng vốn (lãi suất) kéo theo hàng loạt các sự biến động lan
truyền trên các thị trờng lao động, thị trờng hàng hoá. Khi lãi suất trên thị trờng vốn
giảm (giá của tiền) các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng đầu t phát triển sản xuất làm
Trang 6
cho giá cả sức lao động, tiền công, tiền lơng tăng lên do đó giá cả trên thị trờng hàng hoá
cũng tăng lên
Bản thân nền kinh tế cũng không tồn tại trong trạng thái cô lập mà trong mối
quan hệ quy định lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh tế chính trị ngoại giao; kinh tế,
chính trị, đạo đức pháp quyền; kinh tế chính trị khoa học- nghệ thuật Nền
kinh tế nớc ta khi chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc thì những sự thay đổi trong quan điểm kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế kinh
tế kéo theo sự thay đổi trong quan niệm về vai trò, vị trí, ngoại giao, đạo đức, pháp
quyền, khoa học và nghệ thuật
Vì mọi sự kiện kinh tế chỉ tồn tại, và chỉ biểu hiện với t cách là bản thân sự kiện
đó trong mối quan hệ với những sự kiện khác cho nên nguyên tắc toàn diện đòi hỏi:
- Khi nghiên cứu một sự kiện kinh tế nào đó, để có thể nhận thức đợc bản chất
của sự kiện cần phải xem xét trên tất cả các mặt, các mối liên hệ có thể có. Bản chất của
sự kiện sẽ là cái chung, đợc chứa đựng trong tất cả các mối quan hệ đó. Tính chân lý và
xác thực của tri thức khoa học đợc rút ra phụ thuộc vào độ lớn của tổng thể các mối quan
hệ có thể thu thập đợc. Tuy nhiên, vì số lợng các mối liên hệ có thể có là vô cùng, ngời
nghiên cứu không thể nào bao quát hết, cho nên sai lầm vẫn có thể xảy ra. Chính vì vậy
chân lý sai lầm là hai mặt cùng tồn tại trong một tri thức.
- Và để khắc phục tình trạng bỏ sót trên cơ sở ứng dụng quan điểm toàn diện

cần phải phân loại các mối liên hệ thành từng nhóm. Mỗi chuyên ngành khác nhau có
cách phân nhóm các mối liên hệ theo phơng pháp khác nhau. Trên bình diện triết học th-
ờng quan tâm đến các nhóm chủ yếu sau:
- Mối liên hệ bên trong bên ngoài.
- Mối liên hệ nhân quả.
- Mối liên hệ trực tiếp gián tiếp.
1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thơng mại.
Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh không đồng thời với sự ra đời của ngân hàng.
Nhng quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng cùng với sự phát triển của thơng mại
quốc tế và nhu cầu về một đối tác đáng tin cậy bảo đảm cho các thơng vụ mới làm nảy
sinh nghiệp vụ bảo lãnh nh một loại hình nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động thơng mại trong nớc cũng nh
quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Một giao dịch thơng mại có thể giải thích
đơn thuần: ngời bán sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua và ngời mua trả tiền
cho khối lợng hàng hoá, dịch vụ nhận đợc, nhng những phát sinh từ đó lại vô cùng phức
tạp, đặc biệt trong thơng mại quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế với sự vô giới hạn về
không gian và thời gian đã kéo theo cả những vấn đề từ sự khác biệt về thể chế chính trị,
Trang 7
hệ thống pháp lý, quy chế mậu dịch, điều kiện thanh toán, điều kiện thị trờng, tình hình
tài chính. Chính những sự khác biệt này kéo theo những rủi ro không lờng trớc đợc đã là
tiền đề ban đầu đòi hỏi sự xuất hiện nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.
1.3.1.Khái niệm và phân loại nghiệp vụ bảo l nh (Bankã
Guarantee)
* Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh (Bank Guarantee)
Theo khoản 12, Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng,
Theo Điều 1 trong Quyết định số 196 ra ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng.
Theo Quyết định số 263/QĐ- NHNN ngày 19/9/1995.
Và gần đây nhất theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 khái niệm
nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng nh sau:

Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả các tổ
chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay .
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Quy chế bảo lãnh ngân
hàng theo Quyết định 283/2000 của NHNN bao gồm:
+ Ngân hàng thơng mại Nhà nớc, ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng đầu t,
ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
(gọi chung là tổ chức tín dụng) đợc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng theo các
quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.
+ Các ngân hàng đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc cho phép thực hiện thanh toán
quốc tế đợc thực hiện bảo lãnh vay, bảolãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh
khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nớc ngoài.
+ Tổ chức, tín dụng thực hiện bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp
luật về thơng phiếu.
Bên đợc bảo lãnh là các khách hàng đợc quy định tại điều 4 quy chế bao gồm:
+ Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam: doanh
nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp t nhân,
hộ kinh doanh cá thể.
Trang 8
+ Các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng
+ Hợp tác xã
+ Các tổ chức kinh tế nớc ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham
gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu t tại
Việt Nam.

Bên nhận bảo lãnh là các cá nhân tổ chức trong và ngoài nớc có quyền thụ hởng các
cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ bảo lãnh đòi hỏi phải luôn xuất hiện ba yếu tố:
- Phải có một nghĩa vụ cụ thể
- Nghĩa vụ đó phải là nghĩa vụ tài chính
- Các thành viên tham gia phải có ba bên: ngời yêu cầu bảo lãnh(ngời đợc bảo
lãnh), ngời nhận bảo lãnh (ngời thụ hởng), ngời bảo lãnh
Đồng thời trong nghiệp vụ bảo lãnh luôn phải xem xét tổng hợp ba hợp đồng cơ bản:
+ Hợp đồng giữa ngời yêu cầu bảo lãnh (ngời đợc bảo lãnh) và Ngân hàng
phát hành.
+ Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lãnh và ngời nhận bảo lãnh (Hợp đồng mua
- bán cơ sở).
+ Hợp đồng giữa Ngân hàng phát hành và ngời nhận bảo lãnh (Th bảo
lãnh).
Các hợp đồng này ràng buộc trách nhiệm giữa các bên và để tiến hành nghiệp vụ bảo
lãnh không thể thiếu bất cứ hợp đồng nào. Ngân hàng sẽ tiếp nhận đơn xin phát hành bảo
lãnh từ phía ngời mua, xem xét các yếu tố bảo đảm thanh toán, khả năng tài chính cũng
nh khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng Khi các điều kiện thoả mãn, ngân
hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với ngời đợc bảo lãnh và phát hành bảo lãnh cho ngời thụ
hởng dới hình thức th bảo lãnh. Ngời thụ hởng có thể yêu cầu sửa đổi bảo lãnh trên cơ sở
thoả thuận của hợp đồng cơ sở. Khi đó ngân hàng phát hành sẽ xem xét lại để chấp nhận
sửa đổi. Nếu các giao dịch diễn biến thuận lợi, bảo lãnh sẽ đợc điều chỉnh để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ cho cả ba bên.
Đối với bên đợc bảo lãnh: đợc tạm thời sử dụng một phần vốn của bên nhận bảo
lãnh, mà chỉ phải trả một khoản phí cho ngời bảo lãnh. Và khoản phí đó chính là chi phí
cho việc ngời đợc bảo lãnh sẽ đợc đảm bảo quyền lợi cũng nh nghĩa vụ theo hợp đồng cơ
sở.
Đối với bên nhận bảo lãnh :hoàn toàn yên tâm về việc thực hiện hợp đồng của bên
đợc bảo lãnh và tin tởng những rủi ro phát sinh trong hợp đồng của họ sẽ đợc bù đắp.
Đối với ngân hàng bảo lãnh: ngân hàng thu đợc phí bảo lãnh mà vẫn đảm bảo đợc

lợi ích của ngân hàng thông qua biện pháp an toàn phù hợp. Mặt khác khi tiến hàng bảo
lãnh, ngân hàng đã nhận đợc sự tín nhiệm, đợc sự tin tởng của cả hai bên. Trong khi thực
Trang 9
chất, ngân hàng chỉ cho vay trừu tợng, nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn
nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay.
Có quan niệm cho rằng trong nền kinh tế phát sinh những quan hệ hợp đồng nào thì
có thể phát sinh tơng ứng những nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Quan niệm trên tuy
không hoàn toàn đúng nhng đã phản ánh đợc sự phong phú của các loại nghiệp vụ bảo
lãnh với rất nhiều những phơng pháp phân loại khác nhau.
* Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng rất đa dạng, tuỳ theo cách thức phát hành, theo phạm vi, theo
mục đích và nội dung của bảo lãnh mà có những loại hình khác nhau. Ta có thể xem xét
những phơng pháp phân loại cơ bản sau:
+ Theo phơng thức phát hành bảo lãnh
-Bảo lãnh trực tiếp ( Direct Guarantee)
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu
trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh, ngời đợc bảo lãnh chịu trách nhiệm
bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối
của luật trong nớc và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với ngời bảo lãnh mà không cần
có sự hoàn trả th bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này là ngời đợc bảo lãnh không
phải mất thêm phí cho ngân hàng đại lý nớc ngoài (ngân hàng trung gian).
Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh và trực tiếp phát hành bảo lãnh gọi là ngân
hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng có trụ sở tại nớc ngời thụ hởng gọi là ngân hàng
thông báo. Ngân hàng thông báo có vai trò là kiểm tra tính chính xác, tính chân thực của
bảo lãnh nh: chữ ký, test key, ... khi nhận đợc th bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, sau đó
thông báo và chuyển nội dung th bảo lãnh cho ngời thụ hởng.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:
(1): Ngời đợc bảo lãnh và ngời nhận bảo lãnh (ngời thụ hởng) ký kết hợp đồng cơ sở
trong đó quy định các điều khoản bảo lãnh.
(2): Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành th bảo lãnh.

(3): Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh phát hành th bảo lãnh và đề nghị ngân hàng
có trụ sở tại nớc ngời thụ hởng thông báo và chuyển nội dung th bảo lãnh tới ngời
thụ hởng.
Trang 10
(1)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo l nhã
Người nhận
bảo l nh ã
(2)
(3)
(4)
(4): Ngân hàng thông báo thực hiện việc thông báo và chuyển nội dung th bảo lãnh cho
ngời thụ hởng. Ngân hàng thông báo không đợc chỉ định là ngân hàng thanh toán, không
chịu trách nhiệm về nội dung th bảo lãnh và các tranh chấp (nếu có) phát sinh trong quá
trình bảo lãnh sau này.
Ngoài ra, ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho
ngời nhận bảo lãnh mà không cần thông qua ngân hàng thông báo bằng cách trực tiếp
thông báo và chuyển nội dung th bảo lãnh cho ngời nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee)
Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee) là loại
bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân
hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp đợc thực hiện thờng
do ngời thụ hởng mong muốn th bảo lãnh đợc một ngân hàng có trụ sở tại nớc mình phát
hành (Local Bank) để thuận lợi trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Vì vậy, ngời đợc
bảo lãnh phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng trụ sở tại

nớc ngời thụ hởng phát hành bảo lãnh. Ngân hàng thứ nhất trong quan hệ trên gọi là
Ngân hàng chỉ dẫn (Instructing Bank), ngân hàng thứ hai gọi là Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank). Mối quan hệ giữa hai ngân hàng này đợc thể hiện bằng văn bản của
Ngân hàng chỉ dẫn đề nghị Ngân hàng phát hành thực hiện việc phát hành bảo lãnh và
văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn cam kết bồi hoàn cho Ngân hàng phát hành nếu Ngân
hàng phát hành thanh toán bảo lãnh - việc này đợc thể hiện bằng một văn bản đối ứng.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
(1): Ngời đợc bảo lãnh và ngời thụ hởng ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có quy định các
điều khoản, điều kiện về bảo lãnh.
(2): Ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng
trụ sở tại nớc ngời thụ hởng phát hành bảo lãnh.
(3): Ngân hàng phục vụ ngời đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đóng trụ sở tại nớc ngời
thụ hởng phát hành th bảo lãnh kèm theo th bảo lãnh đối ứng hoặc th tín dụng dự
phòng.
Trang 11
(2) (4)
(3)
(1)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
Chỉ dẫn
Người được
Bảo l nh ã
Người nhận
Bảo l nh ã
(4): Ngân hàng đóng trụ sở tại nớc ngời thụ hởng phát hành th bảo lãnh, thông báo và
chuyển nội dung th bảo lãnh cho ngời thụ hởng.
- Đồng bảo lãnh (Syndicate Guarantee, Co-Guarantee)
Trong trờng hợp những thơng vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ

không thể thực hiện bảo lãnh hoặc vì những quy định hạn chế và mục tiêu phân tán rủi ro
của Chính phủ nớc đó. Do vậy, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh cho một
khoản bảo lãnh. Các ngân hàng thành viên tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn một ngân
hàng đứng ra là ngân hàng bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành th bảo lãnh cho
toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ có liên quan, thu phí bảo lãnh từ ngời đợc bảo
lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ. Các ngân hàng còn lại cam kết
chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối ứng. Khi
ngân hàng bảo lãnh chính thanh toán cho ngời thụ hởng thì họ có quyền truy đòi các
ngân hàng thành viên số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng.
Sơ đồ đồng bảo lãnh:
(1): Hai bên ký kết hợp đồng cơ sở.
(2): Bên đợc bảo lãnh nộp đơn xin các ngân hàng bảo lãnh cho mình.
(3): Quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh.
+ Theo mục đích bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu(Tender Guarantee)
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu
về việc tham gia đấu thầu của nhà thầu. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm
quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ
chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích: Đảm bảo cho ngời dự thầu không phải rút lui, không ký kết hợp đồng hay
thay đổi ý định khi đã đợc trúng thầu. Nếu ngời dự thầu đã trúng thầu nhng không ký
hợp đồng thì chủ thầu (Ngời thụ hởng) sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho
Trang 12
(1)
(2)
(3)
NH a
NH B
NH C

Ngân
Hàng
phát
hành
bảo
l nh ã
Người được
Bảo l nh ã
Người nhận
Bảo l nh ã
chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức laị một
cuộc đấu thầu khác. Trị giá của bảo lãnh thông thờng từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chấm dứt khi bên đợc bảo lãnh (Ngời tham gia dự thầu
) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu
bên bảo lãnh trúng thầu.
- Bảo lãnh vay vốn (Credit Guarantee, Loan Guarantee), hay có thể gọi là bảo
lãnh tín dụng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với bên cho vay về việc sẽ chịu trách
nhiệm trả thay cho bên vay trong trờng hợp bên vay không thanh toán đầy đủ, đúng hạn
nợ gốc và lãi nh đã ký kết ngay khi bên thụ hởng bảo lãnh có yêu cầu mà không cần có
sự kiểm tra nào.
Việc thực hiện bảo lãnh tín dụng rất phức tạp và đòi hỏi phía ngân hàng phải có
sự xem xét kỹ lỡng về tính khả thi của dự án vay vốn, các điều kiện về tài sản cầm cố -
thế chấp, ... vì khối lợng tiền bảo lãnh lớn sẽ dẫn đến rủi ro cao trong trờng hợp ngời đi
vay không trả đợc nợ. Số tiền và thời hạn bảo lãnh đợc xác định theo thoả thuận giữa các
bên.
- Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee)
Bảo lãnh thanh toán là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với nhà
thầu về việc thanh toán tiền đúng hợp đồng của chủ thầu. Trong trờng hợp chủ thầu
không thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm
thay cho chủ thầu. Mục đích: Cung cấp sự bảo đảm cho nhà thầu (Ngời thụ hởng) có thể

nhận đợc khoản thanh toán một cách thuận lợi đầy đủ, đúng hạn về sản phẩm, hàng hoá
hay dịch vụ đã cung cấp cho chủ thầu (ngời đợc bảo lãnh ). Loại bảo lãnh này có hình
thức gần giống với bảo lãnh tín dụng thơng mại, nhng khác nhau về bản chất và cách
truy đòi tiền thanh toán. Đối với hình thức này, tiến độ thanh toán (nếu có) sẽ tơng ứng
với tiến độ thực hiện hợp đồng và trị giá của mỗi bảo lãnh thanh toán (nếu có) thì tơng
ứng với giá trị thanh toán của từng khâu trong tiến độ thanh toán. Thời gian hiệu lực của
bảo lãnh do các bên thoả thuận.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng(Performance Guarantee)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam
kết về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Trong trờng hợp nhà thầu không thực hiện
hợp đồng, hoặc không nộp đủ tiền phạt cho chủ thầu thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu
trách nhiệm trả tiền thay trả thay cho nhà thầu. Mục đích của loại hình bảo lãnh này
chính là đảm bảo quyền lợi cho chủ thầu hay ngời thụ hởng tránh đợc rủi ro. Trị giá của
bảo lãnh thì tuỳ theo loại hình và qui mô hợp đồng, sẽ từ 10 - 15% tổng giá trị hợp đồng.
Trờng hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhng phải
đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chấp nhận. Tuy nhiên, số tiền bảo lãnh có thể
Trang 13
giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Về thời hạn hiệu lực: Th bảo lãnh có giá trị
đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực đợc xác định cụ thể theo thoả thuận
giữa hai bên. Thời hạn bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu, kéo dài đến khi hoàn thành hợp
đồng nh: hàng hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã đợc vận hành, công trình đã đa vào
sử dụng...
- Bảo lãnh đảm bảo chất l ợng sản phẩm (Guarantee of Quality): là loại hình bảo
lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà
không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng
thựchiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. - Bảo lãnh hoàn thanh toán
(Repayment Guarantee) : là loại hình bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành

cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trớc những không hoàn trả hoặc hoàn
trả không đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số
tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh bảo hành(Guarantee for Warranty Obligation): là bảo lãnh ngân hàng
do tổ chức tín dụng phát hành về việc cam kết sẽ bồi thờng giá trị bảo lãnh khi bên có
trách nhiệm bảo hành (ngời đợc bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ bảo hành nh quy định.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới nghiệp vụ bảo l nh.ã

Những nhân tố chủ quan
Các nhân tổ chủ quan ảnh hởng tới hoạt động bảo lãnh là các nhân tố ảnh hởng trực
tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lợng bảo lãnh. Chất lợng bảo lãnh của
ngân hàng thơng mại bị ảnh hởng bởi một số nhân tố chủ quan sau:
* Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng
Chiến lợc kinh doanh là nhân tổ ảnh hởng đầu tiên đến chất lợng bảo lãnh, nếu
không có chiến lợc kinh doanh các ngân hàng sẽ luôn bị động. Một chiến lợc kinh doanh
hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phơng hớng phát triển nhất quán, giúp cho ngân hàng
khai thác tốt nhất năng lực hiện có của ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho ngân
hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trờng kinh
doanh. Trên cơ sở có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, ngân hàng thơng mại mới có thể có
những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Trang 14
Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, chiến lợc kinh doanh của ngân hàng phải đợc cụ thể hóa
thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hớng khách hàng, thị trờng mục tiêu và các loại
hình bảo lãnh tơng ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ bảo lãnh trong các loại hình nghiệp
vụ khác. Trong chiến lợc kinh doanh có bao hàm các chiến lợc Marketing, chiến lợc cơ
cấu tổ chức và phát triển nguồn nhân lực Ngay với chiến l ợc Marketing lại là hệ thống
các chiến lợc sản phẩm, chiến lợc giá cả, chiến lợc phân phối, chiến lợc giao tiếp

khuyếch trơng và đơng nhiên định hớng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh nói chung cũng
phải tuân theo chiến lợc chung đó.
* Chính sách tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng mà ngân hàng đặt ra và
các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Chính sách tín dụng ảnh hởng trực tiếp
đến quy mô, tính chất của các khoản bảo lãnh cũng nh phơng thức hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh xét về mặt bản chất mang nhiều nét của nghiệp vụ
tín dụng, nhất là khi phát sinh nghĩa vụ và th bảo lãnh đã đợc thanh toán xong thì hợp
đồng bảo lãnh giống với hợp đồng tín dụng. Hơn thế nữa, ngay quy trình bảo lãnh cũng
có nhiều điểm tơng đồng. Đó cũng là lý do tại sao chính sách tín dụng lại có tác động
không nhỏ tới nghiệp vụ bảo lãnh. Chính sách tín dụng bao hàm các vần đề về lãi suất,
quy mô, khách hàng và thị trờng mục tiêu. Và nh ta đã trình bày ở trên, khi nghĩa vụ bảo
lãnh phát sinh, ngân hàng đã tiến hành thanh toán xong theo th bảo lãnh lúc này nghiệp
vụ bảo lãnh chịu ảnh hởng điển hình của chính sách tín dụng. Từ đó có thể khẳng định
một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả cũng nh chất lợng nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng.
* Công tác tổ chức ngân hàng.
Tổ chức ngân hàng đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản bảo lãnh, các khoản
cho vay, huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo lãnh an toàn và
quản lý hiệu quả các khoản bảo lãnh. Để tiến hành một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
thông thờng đòi hỏi sự kết hợp của một hệ thống các phòng ban đơn giản nhất là bắt đầu
phải qua phòng thẩm định khách hàng rồi đến phòng bảo lãnh và đòi hỏi cả sự liên quan
của phòng hạch toán kế toán khi kiểm tra hay xem xét tài khoản của khách hàng nhằm
đảm bảo những yêu cầu trớc khi phát hành bảo lãnh. Trong quan niệm về khách hàng
trong ngân hàng hiện đại bao hàm khách hàng giao dịch bên ngoài ngân hàng và khách
hàng trong nội bộ giữa các phòng ban và một tất yếu mà chúng ta không thể phủ nhận là
để phục vụ tốt khách hàng giao dịch bên ngoài thì ngân hàng phải tạo dựng đợc sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa các phòng ban hay chính là quan hệ tốt với khách hàng trong nội bộ ngân

Trang 15
hàng. Chính vì vậy mà sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng trong cùng hệ
thống ngân hàng sẽ là nhân tố không nhỏ ảnh hởng tới chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh.
* Quy trình bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh là nhân tố quan trọng quy định các bớc tiến hành một nghiệp vụ
bảo lãnh, nên chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh sẽ chịu ảnh hởng trực tiếp của quy trình này.
Quy trình bảo lãnh bao gồm:
Bớc 1: Thẩm định khả năng tài chính cũng nh khả năng thực hiện hợp đồng của
khách hàng trớc khi cấp bảo lãnh. Đây là bớc đầu tiên cũng là quan trọng nhất trong quy
trình bảo lãnh. Nó ảnh hởng trực tiếp đến quyết định của ngân hàng trong việc cấp hay
không cấp bảo lãnh cho khách hàng. Việc thẩm định trớc khi cấp bảo lãnh có hiệu quả
bao nhiêu thì chất lợng bảo lãnh có hiệu quả bấy nhiêu. Thẩm định trớc khi cấp bảo lãnh
giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện về cả khách hàng và dự án trình thẩm định.
Công tác thẩm định trớc khi cấp bảo lãnh phụ thuộc rất lớn vào trình độ cũng nh trách
nhiệm của cán bộ thẩm định bảo lãnh.
Bớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh là văn bản viết
ghi lại thoả thuận giữa ngời xin bảo lãnh (khách hàng) và ngân hàng, với nội dụng chủ
yếu là ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng khi có vi phạm đ-
ợc qui định trong hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng bảo lãnh có
ảnh hởng tới chất lợng bảo lãnh. Một hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ là điều kiện để ngân
hàng tránh đợc và hạn chế những tổn thất có thể xảy ra. Và việc thể thức hoá các điều
khoản trong hợp đồng với từng loại bảo lãnh sẽ có ý nghĩa không nhỏ đối với chất lợng
nghiệp vụ bảo lãnh.
Bớc 3: Thực hiện và xử lý sau bảo lãnh
Sau khi hợp đồng bảo lãnh đã đợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm với ngời
đợc bảo lãnh nh thoả thuận. Cũng nh phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên thụ hởng
sau khi đã phát hành th bảo lãnh.
Quan hệ bảo lãnh kết thúc khi thời hạn bảo lãnh hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ tiến
hành thực hiện thu phí hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đợc bảo lãnh nh qui định
trong hợp đồng bảo lãnh. Trờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, làm ăn yếu

kém không có cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phơng án thanh lý, tức là sử dụng các
biện pháp có thể đợc để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế
chấp, phong toả các khoản tiền kí quỹ, hoặc áp dụng các biện pháp khác
Mỗi bớc trong qui trình bảo lãnh đều có ảnh hởng tới chất lợng bảo lãnh. Do vậy,
trong quá trình thực hiện mỗi bớc, ngân hàng phải có sự quản lý chặt chẽ và phân chia
trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân.
*Định phí bảo lãnh.
Trang 16
Đúng với ý nghĩa của một ngân hàng thơng mại, khi tiến hành bất ký nghiệp vụ nào,
mục tiêu của ngân hàng là hiệu quả kinh doanh và đạt đến lợi nhuận kỳ vọng của ngân
hàng mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh cho dịch vụ của ngân hàng mình với ngân hàng
khác. Nhng để làm đợc điều đó, ngân hàng phải định ra mức phí phù hợp dung hoà lợi
ích của cả ngân hàng và khách hàng. Vì vậy xác định biểu phí phù hợp là nhân tố quan
trọng đánh giá chất lợng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
* Phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng.
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng nh việc đảm bảo chất lợng bảo lãnh. Chất lợng nhân sự ngày càng đợc
đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng của môi trờng kinh doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động bảo lãnh.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn (có khả năng
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin bảo lãnh, đánh giá tài sản đảm bảo,
giám sát quản lý hoạt động bảo lãnh,..) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc
những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh.

Những nhân tố khách quan
Từ phía khách hàng
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, muốn mở rộng sản
xuất, đầu t cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phải cần một sự hậu thuẫn rất
lớn về mọi mặt và trong một thời gian dài. Chính vì vậy, nhu cầu về bảo lãnh là tất yếu.
Các điều kiện bảo lãnh đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá

trình xin bảo lãnh, đảm bảo tính chất an toàn và hiệu quả cho ngân hàng. Khả năng đáp
ứng các điều kiện bảo lãnh thể hiện ở những mặt sau:
* Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất
lợng sản phẩm có đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng không? Vị trí của doanh nghiệp trên thị
trờng. Hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bạn
hàng đối tác. Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lợng hoá qua tiêu thức cơ bản
là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp càng cao, nhu cầu đầu t càng lớn, rủi ro thị tr-
ờng của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lợng bảo lãnh.
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự
có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,
Trang 17
khả năng đáp ứng các điều kiện bảo lãnh càng lớn càng góp phần vào việc nâng cao chất
lợng bảo lãnh.
* Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.
Quan hệ bảo lãnh thờng đa ra đòi hỏi phải có tài sản kí quỹ, tài sản bảo đảm dới
các hình thức nh thế chấp, cầm cố, hoặc xác nhận bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là biện
pháp an toàn có tính tất yếu đảm bảo nguyên tắc cẩn trọng cần thiết trong ngân hàng.
Một ví dụ điển hình về hạn mức bảo lãnh ngân hàng tính theo tỷ lệ % giá trị của tài sản
bảo đảm . Và khả năng đáp ứng những đòi hỏi này của ngời yêu cầu bảo lãnh sẽ tác
động không nhỏ đến chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh.
Từ phía môi trờng kinh tế xã hội
Hoạt động của ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh tế xã hội.
Một ngân hàng dù có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình song nếu môi trờng
kinh tế- xã hội không ổn định thì ảnh hởng lớn đến thành công của ngân hàng. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt động thờng xuyên của mỗi ngân hàng
thơng mại. Chất lợng bảo lãnh của ngân hàng thơng mại bị ảnh hởng bởi một số yếu tố

của môi trờng kinh tế- xã hội nh:
* Môi trờng kinh tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát trớc hết từ những đòi hỏi trong chính nền kinh
tế, sự phát triển không ngừng của những giao dịch trong nền kinh tế của những rủi ro
không ngừng gia tăng trong những giao dịch đó, vậy thì những biến đổi trong môi trờng
kinh tế đơng nhiên có ảnh hởng đến chất lợng nghiệp vụ bảo lãnh. Môi trờng kinh tế
phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh. Một môi trờng kinh tế
lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng
quy mô bảo lãnh, chất lợng hoạt động bảo lãnh cũng sẽ đợc nâng lên. Mặt khác môi tr-
ờng kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ nh sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá,
những biến động thị trờng khác. Nh vậy chất lợng bảo lãnh của ngân hàng thơng mại
chịu ảnh hởng rất lớn bởi môi trờng kinh tế là vấn đề tất yếu. Nhng vấn đề đặt ra đối với
mỗi ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích nghi nhanh khi có biến
động nhằm đảm bảo chất lợng hoạt động bảo lãnh.
* Môi trờng pháp lý.
Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật của
Nhà nớc. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp ngân hàng thơng
mại có điều kiện xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt và tiến hành trôi chảy các nghiệp vụ
chức năng. Nghiệp vụ bảo lãnh cũng khồng phải là ngoại lệ. Ban đầu khi mới ra đời,
nghiệp vụ bảo lãnh hầu nh không có văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu và quy trình
Trang 18

×