Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.32 KB, 9 trang )

Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn


Lê Đức Thọ


Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05
Người hướng dẫn : PSG.TS. Nguyễn Thành Vinh
Năm bảo vệ: 2014
100 tr .

Abstract. Làm sáng tỏ hơn các khái niệm cơ bản, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ
giáo viên trung học phổ thông và các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đề xuất một số biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn theo hướng
chuẩn hóa trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo viên; Trung học phổ thông; Lạng Sơn
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, một đất nước muốn phát triển hưng thịnh, bền vững
không chỉ nhờ vào nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú, khoa học
công nghệ tiên tiến mà yếu tố quyết định cho sự phát triển chính là yếu tố con người.
Con người được xem như là nguồn tài nguyên vô giá cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn tài nguyên đó.
Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Con người và
nguồn lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng, trong đó việc phát
huy nguồn lực con người - Yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an


ninh quốc phòng.
Đại hội thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [16, tr.94-95].
Đến Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, Đảng ta lại một lần nữa
khẳng định:“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Trong sự phát triển của đất nước giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên cùng
các nhà quản lý giáo dục là lực lượng quyết định chất lượng và đào tạo. Nghị quyết
Trung ương 2, khóa VIII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh” [17,tr.10].
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng nêu
rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[1,tr.1-2].
Chất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển và ngày một được nâng lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu mới của
sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế
hội nhập quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý còn bộc lộ những hạn chế, bất
cập: Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền;
chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu
của đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội; một số giáo viên chưa thực sự đổi
mới phương pháp dạy học, còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú ý đến phát triển tư
duy, năng lực sang tạo và kỹ năng thực hành của học sinh.

Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó là công tác quy hoạch phát triển
đội ngũ, tuyển chọn, sử dụng, quản lý, đào tạo, bỗi dưỡng, đánh giá, xếp loại, thực hiện
chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập.
Thực tế trên đã đặt ra cho giáo dục và đào tạo nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên
môn nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo hiện nay.
Các trường THPT huyện Băc Sơn, tỉnh Lạng Sơn cùng chung với thực trạng
trên. Trong những năm qua quy mô trường lớp tương đối ổn định, số lượng đội ngũ
giáo viên cơ bản đủ theo quy định, ngân sách nhà nước cho giáo dục đảm bảo cho các
hoạt động của các nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục cấp THPT của huyện
Bác Sơn, tỉnh Lạng Sơn còn thấp so với mặt băng chung của tỉnh, năm học 2012 –
2013 học lực giỏi đạt 3% thấp hơn mặt bằng tỉnh 0,7%, học lực khá 39,37% thấp hơn
mặt bằng tỉnh 2,5%, học lực yếu 10,17% cao hơn mặt bằng tỉnh 4,1%; công tác quản lý
đội ngũ của các nhà trường còn bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém. Trước thực trạng trên
với tư cách là nhà quản lý giáo dục, tôi thấy cần nghiên cứu tìm ra những biện pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục cấp THPT của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Một trong
những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đó
là quản lý đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Bắc Sơn,
Tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông.
3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên
của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

5. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn như thế nào?
Biện pháp nào để quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT trong những năm gần đây có
nhiều tiến bộ, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng hợp lý những
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT do tác giả đề xuất thì chất lượng
đội ngũ giáo viên sẽ được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong trường THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung
học phổ thông của huyện Bắc Sơn (Trường THPT Bắc Sơn và trường THPT Vũ Lễ),
tỉnh Lạng Sơn trong 3 năm học 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
Đề tài chỉ sử dụng số liệu thống kê về giáo dục THPT của tỉnh Lạng Sơn từ năm
2010 đến năm 2013.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ biến,
giúp các nhà quản lý trường trung học phổ thông trong việc quản lý đội ngũ giáo viên

có hiệu quả.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu khoa học,
các văn bản có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; phương pháp
điều tra (điều tra qua phỏng vấn, bằng phiếu điều tra, bằng trắc nghiệm test); phương
pháp chuyên gia (hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng nghiệp, các nhà quản lý); phương
pháp tổng kết kinh nghiệm (kinh nghiệm bản thân, kinh nghiệm người khác, kinh
nghiệm đơn vị khác); phương pháp dự báo; phương pháp khảo nghiệm.
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể hóa bằng
các sơ đồ bảng biểu.
10. Cấu trúc luận văn gồm
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 28 /6/2004 của
Ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, Hà Nội
2. Đặng Quốc Bảo (1999), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội
3. Đặng Quốc Bảo - Bùi Việt Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản lý
giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Đặng Quốc Bảo (2002), Mối quan hệ kinh tế - giáo dục trong quá trình phát triển
cộng đồng. Tài liệu dành cho học viên Cao học Quản lý giáo dục.

5. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học. Ban hành kèm theo QĐ số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011.
6. Bộ GD&ĐT (2001), Các văn bản pháp luật hiện hành về Giáo dục- Đào tạo, tập 2,
NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2007), Hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành về thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực GD, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà nội.
9. Bộ Nội vụ (2006), Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập, Hà Nôi.
10. Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/ NĐ- CP của Chính phủ về việc tuyển
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Hà Nội.
11. C. Mac- Ăng ghen (1993), Toàn tập, NXB Chính trị, Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản lý,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2008), Đánh giá trong giáo dục. Tập bài giảng dành cho học
viên Cao học QLGD, Đại học QGHN.
14. Nguyễn Đức Chính (2012), Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học. Tài liệu
giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội.
15. Đỗ Minh Cường, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục
đại học Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương khóa X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương khóa VII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành

Trung ương khóa XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
21. Đảng bộ huyện Bắc Sơn (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ lần thứ 21, nhiệm kỳ
2010-2015.
22.Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
23. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI.
Nxb Giáo dục Việt Nam.
24. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát
triển xã hội – kinh tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
25. Đặng Xuân Hải (2004), Quản lý sự thay đổi. Tài liệu giảng dạy, ĐHQG, Hà Nội.
26. Đặng Xuân Hải-Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.
27. Bùi Minh Hiền (chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
28. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
29. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXBĐại học QGHN.
30. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. NXBGiáo dục, Hà Nội.
31. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý. NXB Lao
động, Hà Nội.
32. Đặng Bá Lãm (Chủ biên ) (2005), Quản lý nhà nước về giáodục - Lý luận và thực
tiễn, NXBĐHQGHN.
33. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai (2008), Quản lý nhân sự trong giáo
dục. Tài liệu cho học viên Cao học quản lý giáo dục, ĐHQGHN.
34. Nguyễn Thị Mỹ Lộc( 2008), Tâm lý học quản lý.Tài liệu dành cho học viên Cao
học quản lý giáo dục, ĐHQGHN.
35. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1986), Giáo dục học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục,NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.

37. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
38. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo
dục, Học viện cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
39. Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn, Báo cáo tổng kết năm học (3 năm) 2010-
2011, 2011-2012, 2012-2013.
40. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý. Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
41. Trung tâm từ điển – ngôn ngữ - Viên ngôn ngữ, từ điển tiếng Việt, NXB khoa
học xã hội, Hà Nội.
42. Trung tâm từ điển- ngôn ngữ - Viện ngôn ngữ (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB
khoa học xã hội, Hà Nội
43. Nguyễn Quang Uẩn (2007), Quản lý tổ chức và nhân sự. Tài liệu dành cho học
viên Cao học quản lý giáo dục, ĐH sư phạm HN
44. UBND tỉnh Lạng Sơn (2008), Quyết định sô 28/2008/QĐ – UBND Quy định về
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích với cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút người có trình độ
chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn.

×