Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý các trường cao đẳng cộng đồng hải phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.46 KB, 12 trang )

Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý các
trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay


Đặng Thị Thu Hằng


Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05
Người hướng dẫn : PGS.TS. Từ Đức Văn
Năm bảo vệ: 2013
100 tr .

Abstract. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý ở trường
cao đẳng, đại học. Khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường
Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản
lý trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng đáp ứng yêu cầu mới trong giai đoạn hiện
nay. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Keywords. Quản lý giáo dục; Cán bộ quản lý; Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải
Phòng; Nữ cán bộ
Content.
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thiên niên kỷ mới, Việt Nam xác định giáo dục là chìa khóa quan
trọng để hội nhập nền kinh tế toàn cầu, vì giáo dục chính là công cụ hiệu quả nhất để
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp phát triển
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong đường lối chiến lược, Đảng ta luôn xác định GD&ĐT là một bộ phận
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, thứ IX của
Đảng đều xác định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển


kinh tế, xã hội của đất nước”.[50]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”. Tiếp sau, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác
định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một
trong 3 khâu đột phá quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2020.
Phát triển GD&ĐT GD&ĐT là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quan trọng.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện.
Trong một ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, người phụ
nữ luôn giữ một vị trí quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Non sông gấm
vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”.
[37]
Sự phát triển của kinh tế, xã hội trong thời kỳ đầy biến động đang mở ra cho
nhân loại nhiều sự lựa chọn. Những cơ hội và thách thức mới đang đặt ra trước mắt
cho dân tộc ta nói chung và người phụ nữ nói riêng. Bên cạnh thiên chức làm vợ, làm
mẹ, họ còn là những người lao động, người công dân có trách nhiệm làm ra của cải vật
chất và những giá trị tinh thần cần thiết cho xã hội. Họ có vai trò to lớn trong việc
tham dự vào đời sống chính trị-xã hội của đất nước.
Giáo dục và Đào tạo là một trong những lĩnh vực mà ở đó người phụ nữ thể
hiện rõ vai trò của mình. Tại đây họ gánh vác hai trọng trách: trọng trách của một trí
thức XHCN Việt Nam và trọng trách của một người vợ, người mẹ trong gia đình.
Trong sự nghiệp giáo dục của đất nước, họ là nhân lực chiếm số đông và quan trọng
của “quốc sách hàng đầu”. Để có nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, sau người mẹ có công sinh thành dưỡng dục là người mẹ thứ hai có công
đem lại cho họ những năng lực, phẩm chất cần thiết của người lao động mới.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí của phụ nữ trong công cuộc đổi mới và phát triển của

đất nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách để phát
triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý thông qua các Chỉ thị, Nghị quyết như Nghị quyết số
153-NQ/TW về Công tác cán bộ nữ (1967); Chỉ thị số 44-CT/TW về một số vấn đề
cấp bách trong công tác cán bộ nữ (1984); Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994 về
một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị 15/GD-ĐT ngày
19/9/1994 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động
phụ nữ ngành GD&ĐT trong tình hình mới”; Nghị quyết số 04-NQ/TW về Đổi mới và
tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới (1993); Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, trong đó chỉ đạo các chỉ tiêu về cán bộ nữ cần đạt được vào năm
2020. Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -
2020, trong đó mục tiêu 1 về “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản
lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị” và
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, trong đó có dự án 3 về
“Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp; nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, nữ ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020, nữ cán bộ thuộc diện
quy hoạch”.
Các quan điểm ấy cũng được cụ thể hóa vào các văn bản Hiến pháp các năm
1949, 1959, 1980, 1992 và ngày càng hoàn thiện cụ thể hóa trong các văn bản khác.

Trong những năm gần đây xu thế hội nhập, công cuộc đổi mới trên đất nước ta
đang có bước phát triển với nhịp điệu nhanh, quy mô lớn, đòi hỏi nhanh chóng phải có
đội ngũ cán bộ quản lý, có phẩm chất, năng lực, trình độ mới đáp ứng được yêu cầu
đó. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TƯ Đảng khóa VII khẳng định “Khẩn trương
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp”
Ngành GD&ĐT có đội ngũ lao động nữ chiếm trên 70%. Ở một số cấp học, bậc
học tỷ lệ nữ cán bộ quản lý và giáo viên chiếm đa số. Để nâng cao chất lượng và phát
triển đội ngũ nữ cán bộ, chỉ thị 15/CT- GD&ĐT của Bộ GD&ĐT nhấn mạnh: “Tăng
cường cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo là nữ ở những bậc và cấp độ quản lý cao (Các trường

cao đẳng, đại học, các vụ, viện cấp bộ), ở các bộ phận liên quan đến chính sách lao
động tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ để mỗi trường học, mỗi đơn vị
quản lý giáo dục các cấp có ít nhất một cán bộ lãnh đạo nữ”.
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thị Nghĩa trả lời phỏng vấn phóng viên báo
Giáo dục và Thời đại (tháng 3/2011): Chiếm 73,6% số giáo viên, giảng viên trực tiếp
đứng lớp (ở cấp học mầm non là 98% và gần 80% ở giáo dục tiểu học), trong đó có
hàng trăm Giáo sư, Phó giáo sư, hàng ngàn tiến sỹ, Thạc sỹ, đội ngũ nữ nhà giáo là lực
lượng nòng cốt triển khai thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, gương mẫu đi
đầu trong các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn của ngành. Nhiều chị đang
giữ các cương vị cán bộ quản lí chủ chốt cấp trường, cấp phòng, cấp sở, cấp Bộ. Hơn
1000 chị đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú và nhiều phần thưởng cao quý khác. Với sự phát triển về số lượng, không ngừng
nâng cao về phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần lao động
khoa học nghiêm túc, sáng tạo của nhà giáo và tấm lòng bao dung nhân hậu của người
phụ nữ Việt Nam, đội ngũ nữ nhà giáo đã đóng vai trò vô cùng quan trọng làm nên diện
mạo của giáo dục nước nhà, mỗi bước phát triển của Ngành đều có sự đóng góp to lớn
của nữ nhà giáo chúng ta.
Thực tế những năm qua công tác cán bộ nữ ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hải
Phòng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nữ cán bộ quản lý đã đóng góp tích cực trong
sự phát triển chung của Nhà trường; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng
cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện sứ mạng của nhà trường. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đội ngũ nhà giáo và nữ CBQL còn bộc lộ những hạn chế, bất cập: tỷ lệ
cán bộ nữ làm công tác quản lý thấp, còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ
CBQL chưa cao, đặc biệt trong tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực
hiện.v.v, chưa tương xứng với số lượng cán bộ của Nhà trường.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong những
năm qua trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng luôn bám sát đường lối công tác cán

bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công
tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh
mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ nữ cán bộ quản lý nhà trường hiện nay xét về số lượng,
cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm
vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách, cần thiết và quan trọng trong tiến trình
phát triển của ngành GD&ĐT Hải Phòng nói chung và trường Cao đẳng Cộng đồng
Hải Phòng nói riêng. Là người nữ cán bộ quản lý, với mong muốn được đóng góp một
phần công sức vào sự phát triển chung của Nhà trường tôi luôn trăn trở về vấn đề này,
trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài “Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao
đẳng Cộng đồng Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý của trường Cao đẳng
Cộng đồng Hải Phòng, luận văn đưa ra các biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ
quản lý trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng Cộng đồng
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp hợp lí, thực thi từ vấn đề nhận thức cho đến hành động
thì sẽ phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng đáp
ứng được yêu cầu của CNH-HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc
đẩy sự phát triển chung của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý ở trường cao

đẳng, đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng Cộng
đồng Hải Phòng.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng Cộng
đồng Hải Phòng đáp ứng yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
5.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đưa ra các biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý
trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Khách thể khảo sát
Giáo viên, cán bộ quản lý, nữ cán bộ quản lý của trường Cao đẳng Cộng đồng
Hải Phòng. Cụ thể về số lượng là:
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên: 114
- Đội ngũ CBQL: 37, trong đó nữ CBQL là: 06
6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Năm học 2011-2012; năm học 2012-2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu hệ thống tài liệu, lý luận, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các
văn bản quy định của Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu hồ sơ.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các chuyên đề quản lí giáo dục liên quan để
xác định cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tiến hành khảo sát thực tế; thông qua trò
chuyện, trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, sinh viên trường Cao đẳng
Cộng đồng để tìm hiểu thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ
quản lý.

- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động : Khảo sát các kết quả.
- Phương pháp điều tra bằng Ankét: Sử dụng hệ thống câu hỏi mở và câu hỏi
đóng để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê trong nghiên cứu khoa học giáo dục
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý giáo dục các
trường đại học, cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng
Cộng đồng Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ nữ cán bộ quản lý trường Cao đẳng
Cộng đồng Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và QLGD.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường
trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1998), Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ lời
khuyên và góc nhìn thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường
trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo (1998), Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ lời
khuyên và góc nhìn thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Báo cáo tổng kết Chỉ thị 37/CT-TW .
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo tại Hội thảo khoa học “Nữ trí thức Việt
Nam đối với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 14/2011/TT - BGDĐT - Quy định chuẩn
Hiệu trưởng.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Thông tư số 33/2005/TT-BGDĐT; Hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ (2006), TT số 35/2006/TTLT-
BGDĐT-BNV; Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông, công lập.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1985), Chỉ thị 06/CT-GD về một số vấn đề cấp bách
trong công tác của ngành.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Chỉ thị 15/CT-GD-ĐT về đổi mới công tác hoạt
động phụ nữ của ngành GD&ĐT trong tình hình mới.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1984), Chỉ thị 44/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về "Một số vấn đề cấp bách công tác cán bộ nữ".
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994) Chỉ thị 37/CT-TW (1994) về một số vấn đề công
tác CBN trong tình hình mới.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Chương trình hành động "Vì sự tiến bộ phụ nữ"
ngành GD&ĐT.
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Thông tư 18/1998/TT-BGD&ĐT về việc hướng
dẫn công tác quy hoạch cán bộ.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Chương trình hành động "Vì sự tiến bộ phụ nữ"
ngành GD&ĐT.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình hành động "Vì sự tiến bộ phụ nữ"
ngành GD&ĐT.
21. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), "Những cơ sở khoa học về quản
lý giáo dục", Trường Cán bộ Quản lý GD-ĐT TW1.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 6 BCHTW
khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW
khoá VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III BCHTW
khoá VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW khóa
VIII; Nxb Sự thật, Hà Nội.
26. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
27. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
28. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo
dục, Hà Nội
30. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo
dục; Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
31. M.I. Kônđakốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện,
Trường CBQLTW Hà Nội.
32. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm.
33. Mai Hữu Khê (2003), Lý luận quản lý nhà nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH,
HĐH ở nước ta, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Võ Thị Mai (2003), Vai trò nữ cán bộ quản lý Nhà nước trong qúa trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh tuyển tập (2000), Nxb Chính trị Quốc gia.
38. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học (tập 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam (2010), Luật Viên chức, Nxb Lao động.
41. Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam (2009), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
43. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, thành
tựu và xu hướng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Rodentar: Từ điển triết học Liên Xô (1986), Nxb Sự thật.
45. Trung tâm nghiên cứu KH lao động nữ (1997), Phụ nữ tham gia lãnh đạo quản
lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Từ điển tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
47. Lê Doãn Tá (2005), Giáo trình giảng dạy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Đỗ Hoàng Toàn (1996), Lý thuyết quản lý, Trường Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
49. Văn kiện hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII
(1994), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
(1997), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Văn kiện hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
(1997), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Văn kiện Đại hội PN Việt Nam lần thứ VIII (1997), Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
53. Văn kiện Đại hội PN Việt Nam lần thứ IX (2002), Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
54. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX (2000), Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
55. Phạm Viết Vượng (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

×