LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 4 năm tiếp cận với chuyên ngành xây dựng dân dụng và công
nghiệp, qua sự dạy dỗ tận tình của các thầy cô trong khoa xây dựng, chúng em đã
tích luỹ đƣợc các kiến thức cần thiết về ngành nghề mà bản thân đã lựa chọn.
Năm cuối đại học, chúng em đã đƣợc tiếp xúc làm quen với công việc thực tế
thông qua chƣơng trình thực tập tốt nghiệp. Thời gian thực tập 6 tuần rất cần thiết
để cả nhóm tích luỹ kiến thức thực tế và hiểu sâu sắc hơn những phần lý thuyết
đã đƣợc học trên giảng đƣờng và qua sách vở. Cũng trong thời gian này, chúng
em học đƣợc tác phong và phƣơng pháp làm việc của ngƣời cán bộ kỹ thuật và tự
tin hơn khi bắt tay vào làm đồ án tốt nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa xâdựng, thầy giáo
Bùi Trƣờng Giang, công ty cổ phần xây dựng 203-xí nghiệp xây dựng số 9, các
anh chị tại công trƣờng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành
chƣơng trình trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn (6 tuần) chúng em chỉ có thể tiếp xúc với một
số công việc nhất định nên không thể tránh khỏi những thiếu sót đối với yêu cầu
của nhà trƣờng.Với những kiến thức rất bổ ích đã tiếp thu đƣợc qua đợt thực tập
này,chúng em mong rằng,sau khi ra trƣờng chúng em không quá bỡ ngỡ trƣớc
công việc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung báo cáo gồm 6 phần
I. Nhận xét của đơn vị thực tập
II. Giới thiệu về công trình
III. Tổ chức thi công cốt thép
IV. Tổng mặt bằng thi công trong gia đoạn I
V. Kết luận và nhận xét
VI. Phụ lục
II. GII THIU V CễNG TRèNH
TấN CễNG TRèNH: KHU NH SINH VIấN TP TRUNG
A IM XY DNG: P.KấNH DNG Q.Lấ CHN TP.HI
PHềNG
CH U T: S XY DNG TP.HI PHềNG BAN QUAN Lí
CễNG TRèNH XY DNG PHT TRIN ễ TH
N V THIT K: CễNG TY T VN I HC XY DNG
T VN GIM ST : CễNG TY CP T VN CễNG NGH, THIT B
V KIM NH XY DNG CONINCO
N V THI CễNG: CễNG TY CP XY DNG 203 TNG CễNG TY
XY DNG BCH NG
Xí nghiệp xây dựng 203 thuộc Công ty xây dựng số 16 thành lập năm 1964
đ-ợc nâng cấp thành Công ty xây dựng 203 - Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng
theo quyết định số 285/ BXD - TCLĐ ngày 16 - 03 - 1996. Ngày 14 tháng 2 năm
2007 Công ty xây dựng 203 - Tổng công ty XD Bạch Đằng chuyển thành Công ty
cổ phần xây dựng 203 - Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo quyết định số
235/QĐ - BXD của Bộ xây dựng.
Địa chỉ: 24 Tản Viên - P. Th-ợng Lý - Q. Hồng Bàng - TP. Hải Phòng.
Tổng số năm kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng công trình: 45 năm.
Tính chất công việc
Số năm kinh
nghiệm
1
Thi công xây lắp các công trình dân dụng
45
2
Thi công các công trình công nghiệp
39
3
Thi công các công trình giao thông thuỷ lợi, b-u điện
sân bay, bến cảng, các công trình kỹ thuật hạ tầng, đô
thị và khu công nghiệp, lắp đặt các thiết bị
29
4
Kinh doanh nhà ở, trang trí nội ngoại thất
19
5
Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng
19
6
Thi công công trình đ-ờng dây, trạm biến thế điện
6
7
SXKD vật t- thiết bị, vật liệu xây dựng, bê tông th-ơng
phẩm
6
8
T- vấn, giám sát & thiết kế các công trình xây dựng
1
II.1 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
Khu nhà ở sinh viên tập trung (Giai đoạn 1) là 1 tòa nhà 15 tầng, tổng mức đầu
tƣ cho công trình này hơn 177,6 tỷ đồng, trong đó hơn 175,4 tỷ đồng từ nguồn trái
phiếu Chính phủ và hơn 2,2 tỷ đồng từ ngân sách thành phố chi phí bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng. Tòa nhà có 432 phòng ở và các công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, khi hoàn thành sẽ đáp ứng chỗ ở cho khoảng 2500 sinh viên.
Mục tiêu đầu tƣ: hình thành quỹ nhà ở tập trung cho học sinh. sinh viên của các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề trên địa bàn thành
phố; từng bƣớc hoàn thiện cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu học tập và sinh hoạt tập
trung của sinh viên; tăng cƣờng công tác quản lý sinh viên thông qua quỹ nhà ở tập
trung, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đƣợc sinh hoạt, vui chơi lành mạnh; nâng
cao chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thành phố và đất nƣớc.
II.1.1 Giải pháp kiến trúc:
Tòa nhà có thiết kế kiến trúc mặt đứng mang tính hiện đại, việc sử dụng các
mảng phân vị ngang, phân vị đứng, các mảng đặc rỗng, các chi tiết ban công, lô gia
tạo nên một tổng thể kiến trúc hài hòa Hệ thống cửa sổ thông thoáng tạo nên sự bố trí
linh hoạt cho mặt bằng mà vẫn gây ấn tƣợng hiện đại cho mặt đứng. Các mảng tƣờng
ở vị trí tầng 01, tầng 02 và tầng 03 đƣợc nhấn mạnh bởi màu sắc riêng biệt của nó đã
tạo nên 1 nền tảng vững chắc cho toàn khối công trình
Từ tầng một đến tầng ba của tòa nhà đƣợc bố trí khu để xe, dịch vụ quản lý,
dịch vụ thƣơng mại, thƣ viện điện tử, khu văn hóa, thể thao Các tầng còn lại là các
phòng ở sinh viên khép kín với diện tích mỗi căn phòng là 25,5 m2; 37,8 m2 và 50,4
m2 phù hợp với yêu cầu và điều kiện sinh hoạt của sinh viên, kể cả nghiên cứu sinh
và sinh viên ngƣời nƣớc ngoài
Các loại phòng đƣợc thiết kế dựa trên mô đun 6m x 4,2m và ghép thành nhiều
dạng khác nhau:
- Phòng dành cho sinh viên nƣớc ngoài hoặc sinh viên cao học, nghiên cứu sinh: 2
ngƣời/phòng với 2 giƣờng đơn, 1 khu vệ sinh, 1 bếp và 1 khu vực để phơi, diện
tích 4,2x6=25,2 m
2
.
- Căn hộ dành cho sinh viên nƣớc ngoài hoặc sinh viên cao học, nghiên cứu sinh: 2
phòng ở với 2 ngƣời/phòng gồm 2 giƣờng đơn, 1 khu vệ sinh, 1 bếp và 1 khu vực
phơi. Tổng diện tích 50,4 m
2
.
Phòng cho sinh viên bình thƣờng: 1 phòng ở, diện tích 25.2 m2 cho 8
ngƣời/phòng với 4 giƣờng 2 tầng, 1 khu vệ sinh và khu phơi.
II.1.2 Giải pháp giao thông
Giao thông theo phƣơng đứng của toà nhà đƣợc bố trí nhƣ sau: 4 góc tòa nhà
mỗi góc bố trí 02 thang máy gồm 01 thang loại vừa có tải trọng 800kg và 01 thang tải
trọng lớn 1000kg cùng với 1 thang bộ. Tòa nhà có 04 tháng bộ nhƣ vậy nên rất thuận
tiện cho việc thoát hiểm nhanh chóng khi xảy ra sự số, hỏa hoạn
Giao thông theo phƣơng ngang của tòa nhà theo kiểu hành lang giữa, 4 hành
lang thong với nhau xung quanh giếng trờitạo điều kiện di chuyển từ điểm này đến
điểm khác trong toa nhà một cách nhanh chóng và thuận tiện.
II.1.3 Giải pháp thông gió
Do đặc điểm khí hậu miền Bắc Việt Nam là có bốn mùa, mùa hè nóng ẩm, mùa
thu mát mẻ, mùa đông lạnh và mùa xuân ẩm ƣớt, việc thiết kế hệ thống thông gió
phải phù hợp với đặc điểm khí hậu.
Công trình đƣợc đặt trong khu vực có khoảng không xung quanh lớn, không khí
trong lành. Mặt bằng đƣợc bố trí hợp lý, làm cho các phòng luôn có ban công tạo mỹ
quan cho công trình đồng thời là không gian đệm lấy ánh sáng tự nhiện và đón gió
trời làm cho không khí trong nhà luôn thoáng mát.
II.1.4 Giải pháp chiếu sáng
Giải pháp lấy ánh sáng tự nhiên cho công trình rất đƣợc coi trọng. Các phòng ở
có hệ thống cửa, vách kính bố trí hợp lý tạo nguồn lấy ánh sáng tự nhiên rất tốt.
Ngoài ánh sáng lấy từ 4 mặt toà nhà, còn có giếng trời ở giữa tòa nhà lớn, đáp ứng
nhu cầu ánh sáng tự nhiên cho các phòng phía trong. Ngoài ra còn bố trí thêm hệ
thống chiếu sáng nhân tạo phục vụ cho các phòng ở và làm việc
II.1.5 Giải pháp cấp điện
Tòa nhà đƣợc cung cấp điện từ thành phố, công trình có trạm biến áp riêng,
ngoài ra còn có máy phát điện dự phòng. Từ trạm biến thế ngoài công trình cấp điện
cho buồng phân phối trong công trình bằng cáp điện ngầm dƣới đất. Từ buồng phân
phối điện đến các tủ điện các tầng, các thiết bị phụ tải dùng cáp điện đặt ngầm trong
tƣờng hoặc trong sàn.
Hệ thống điện và đèn chiếu sáng trong nhà sử dụng điện thế 220V, 1 pha, 50Hz
xoay chiều.Hệ thống thang máy, trạm bơm nƣớc sinh hoạt, cứu hoả dùng nguồn
380V, 3 pha, 50Hz xoay chiều.
II.1.6 Giải pháp cấp và thoát nƣớc
II.1.6.1 Cấp nƣớc
Nƣớc cấp cho công trình đƣợc lấy từ hệ thống cấp nƣớc thành phố dự trữ trong bể
nƣớc ngầm. Nhờ hệ thống máy bơm, nƣớc đƣợc bơm lên bể chứa trên mái. Từ bể chứa
này nƣớc theo các đƣờng ống đi đến các căn hộ phục vụ sinh hoạt.
II.1.6.2 Thoát nƣớc thải
Bố trí ống đứng thoát nƣớc vào hộp kỹ thuật. ống đứng thoát nƣớc cho xí và tiểu
có đƣờng D140 và đổ vào 02 bể tự hoại ở 2 phía. ống đứng thoát nƣớc cho lavabô và
nƣớc rửa sàn có đƣờng kính D140 , đƣợc xả ra mạng lƣới thoát nƣớc bên ngoài công
trình, ống thông hơi bổ sung đƣờng kính D140.
II.1.6.3 Thoát nƣớc mƣa
Bố trí ống đứng thoát nƣớc mƣa trong các hộp kỹ thuật. Hệ thống thoát nƣớc mƣa
đƣợc thu vào các rãnh xung quanh công trình tại tầng 1, trên đƣờng thoát ra rãnh tạo
các đoạn uốn khúc để giảm áp trƣớc khi nƣớc mƣa đƣợc xả vào rãnh.
II.1.7 Giải pháp phòng cháy chữa cháy
Hệ thống báo cháy tự động đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5738-1995. Các
đầu dò khói đƣợc lắp đặt trong các khu vực bán hàng, phòng đặt môtơ thang máy,
phòng máy biến thế, phòng phát điện, phòng bảo vệ. Các đầu dò nhiệt đƣợc bố trí ở
phòng biến thế và phóng phát điện. Các đầu dò này đƣợc nối với hệ thống chuông
báo động ở các tầng nhà. Ngoài ra còn có một hệ thống chuông báo động, báo cháy
đƣợc đặt trong các hộp kính có thể đập vỡ khi có ngƣời phát hiện hoả hoạn.
II.1.8 Giải pháp kết cấu
II.1.8.1 Phần móng
Dùng giải pháp móng cọc nhồi BTCT mác 300# kết hợp với hệ đài cọc và giằng
móng BTCT theo hai phƣơng dƣới chân cột. Vật liệu: hệ đài cọc, giằng móng dùng
bê tông thƣơng phẩm sản xuất tại công trƣờng trên cơ sở cấp phối xấy dựng đã đƣợc
phê duyệt, cốt thép dùng là loại AII, AIII
II.1.8.2 Phần thân
- Giải pháp kết cấu chịu lực chính công trình dùng hệ kết cấu Bê tông cốt thép
toàn khối.
- Hệ kết cấu cột, dầm sàn kết hợp lõi thang và vách cứng. Sàn các tầng dày
12cm. Lồng thang máy dùng giải pháp lõi BTCT dầy 30cm.
- Vật liệu: hệ vách, lõi, cột, dầm, sàn các tầng dùng bê tông thƣơng phẩm sản
xuất tại công trƣờng trên cơ sở cấp phối xấy dựng đã đƣợc phê duyệt, cốt thép dùng
là loại AII, AIII
II.2 ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
II.2.1 Điều kiện thuận lợi
+ Công trình có mặt bằng rộng rãi nên thuận lợi cho việc tập kết vật tƣ, nguyên
vật liệu, máy móc thi công cho công trình cũng nhƣ việc vận chuyển phế thải, vôi
thầu đổ đi ra ngoài thành phố đƣợc nhanh chóng, thuận tiện. Ngoài ra có thể bố trí
các phòng ban : chỉ huy công trƣờng, tƣ vấn giám sát, kỹ thuật, nhà ăn, và khu lán
trại nhà tạm cho công nhân ăn ở sinh hoạt tập trung ngay tại công trƣờng.
+ Công trƣờng có hang rào để cách ly với khu vực xung quanh bằng hang rao
cao 2m, có cổng ra vào riêng.
+ Hệ thống cấp điện lƣới 1 pha, 3 pha đã có sẵn ngay tại mặt bằng công trình
+ Hệ thống thoát nƣớc ngầm, nƣớc mặt đã có sẵn trong khu vực, chỉ cần lắp đặt
bổ sung hệ thống đƣờng ống bê tông D=110 cùng các hố ga bổ sung đấu vào hệ
thống thoát nƣớc chung là có thể giải quyết tốt vấn đề nƣớc mặt ngay cả trong khi có
mƣa bão xảy ra.
+ Công trình nằm ngay gần trung tâm Thành phố nên việc mua bán các thiết bị
lắp đặt cho công trình tƣơng đối thuận tiện, chủng loại phong phú.
+ Công trình gần trục đƣờng bao Thành phố nên thuận tiện cho việc vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng cho công trình.
II.2.2 Điều kiện khó khăn:
+ Thi công nhà cao tầng trong khu vực dân cƣ nên sẽ gặp khó khăn trong việc
đảm bảo an toàn cho con ngƣời cũng nhƣ công trình lân cận trong công tác vệ sinh
môi trƣờng : bụi, tiếng ồn
+ Đƣờng ra vào khu công trình giao cắt với đƣờng bao 1 chiều nên phƣơng tiện
vận chuyển nguyên vận liệu, phế thải ra vào công trình không đƣợc thuận tiện.
III. CÔNG TÁC THI CÔNG CỐT THÉP
III.1 Cốt thép
Toàn bộ cốt thép dùng cho công trình này là loại thép AII, Ra=2.800kg/cm2 và
AIII Ra= 3.600kg/cm2. Cốt thép sử dụng là cốt thép của nhà máy Cửu Long
Vinasin sản xuất.
III.2 Máy móc
- Máy cắt cốt thép : 6 máy
- Máy uốn cốt thép : 6 máy
- Máy hàn điện : 5 máy hàn điện xoay chiều 14-24 KVA để thi công kết cấu
cốt thép, cốp pha
- Bộ cắt hơi dùng oxi-gas : dùng 1 bộ để cắt tẩy các liên kết trong cấu kiện bê
tông trong quá trình thi công.
III.3 Yêu cầu chung
+Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của
thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574P :1991 “Kết cấu bê
tông cốt thép” và TCVN 1651: 1985 “Thép cốt bê tông”
+Đối với thép nhập khẩu cần có chứng chỉ kĩ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985 “Kim loại-Phƣơng pháp thử kéo” và TCVN
198: 1985 “Kim loại –Phƣơng pháp thử uốn”.
+Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dạng
,kích thƣớc hình học khác nhau, tính chất cơ lí khác nhau.
III.4 Gia công cốt thép
+ Trƣớc khi đƣa thép vào gia công, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra các loại thép
đƣa vào sử dụng về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, hình dáng kích thƣớc. Trƣớc
khi gia công, cốt thép phải đƣợc tiến hành thí nghiệm kiểm tra về đƣờng kính,
cƣờng độ tại cơ quan thí nghiệm do Chủ đầu tƣ chỉ định.
+ Cốt thép trƣớc khi gia công phải đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất,
dầu mỡ, không có vảy sắt và lớp rỉ.
+Các thanh thép bị bẹp ,bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân
không vƣợt quá giới hạn cho phép là 2% đƣờng kính.Nếu vƣợt quá giới hạn này thì
loại thép đó đƣợc sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
+ Cốt thép đƣợc kéo uốn và nắn thẳng bằng máy, tời kéo thép trƣớc khi gia công
chi tiết.
+ Sau khi gia công, cốt thép bán thành phẩm phải đƣợc xếp riêng, bó gọn đánh
dấu cho từng cấu kiện, chi tiết bộ phận của công trình, vận chuyển tới bãi chứa vật
liệu bán sản phẩm và kê cao bằng gỗ, bao che bằng phủ bạt ni lông.
+Cốt thép phải đƣợc cắt uốn phù hợp với hình dáng,kích thƣớc của thiết kế. Sản
phẩm cốt thép đã cắt và uốn đƣợc tiến hành kiểm tra theo từng lô.Mỗi lô gồm 100
thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra.Trị số sai
lệch không vƣợt quá các giá trị ghi ở bảng sau:
KÍCH THƢỚC SAI LỆCH CỦA CỐT THÉP ĐÃ GIA CÔNG
Tên sai lệch
Mức cho
phép
(mm)
1.Sai số kích thƣớc chung của các khung hàn phẳng và các lƣới hàn
cũng nhƣ theo độ dài của các thanh gia công riêng kẻ