Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.27 KB, 60 trang )



LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh đất nước ta từ một nền kinh tế hóa tập trung bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì mọi Doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, cần phải xác định cho mình
một chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất; để xác định cho mình một
chiến lược kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Để xác định được mục đích
này Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trường để sản xuất
ra những sản phẩm mà thị trường cần và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Bên
cạnh đó Doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín và điều kiện cạnh tranh của mình trên
thị trường.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành bình thường, liên tục đó là nguyên vật liệu; cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành
được hoặc bị gián đoạn. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong
giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu
chính xác, kịp thời, toàn diện. Từ đó sẽ cho việc cung cấp vật liệu được kịp thời đồng
bộ cho nhu cấu sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ và
tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm
bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
lợi nhuận tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
Từ nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của kế toán nguyên vật liệu cùng với
kiến thức đã học trong trường và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và
xây dựng Miền Trung em đã lựa chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" tại công ty cổ
phần cơ khí và xây dựng Miền Trung làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình
Trong quá trình tìm hiểu hoàn thành đề tài, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Hoàng Đức Thành cùng các bác, các cô, các chú, các anh, các chị làm việc tại phòng
tài chính kế toán Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Miền Trung đã hướng dẫn tận
tình và tạo mọi điều kiện để em được hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập của mình.


Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm ba phần:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí và xây
dựng Miền Trung
Chƣơng III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
cổ phần cơ khí và xây dựng Miền Trung


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1 Khái niệm
NVL của DN là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ
yếu cho quá trình chế tạo sản phẩm
1.1.2 Đặc điểm
- NVL là bộ phận thuộc tài sản lưu động cùng với các yếu tố: vốn, lao động,
công nghệ là các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất
- NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nhất định và trong chu kỳ SX đó, NVL bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản
phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nhất định nên khi tham gia
vào SX giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả NVL trong quá trình thu mua dự trữ
bảo quản và sử dụng
- Trong quá trình SXKD, tổ chức hạch toán NVL chặt chẽ và khoa học là công
cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập, xuất, bảo quản sử dụng NVL
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê NVL định kỳ nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh

chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ NVL
nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL. Hướng dẫn kiểm tra các
bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về NVL.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao NVL.
Phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc
sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL theo chế độ quy định của nhà nước, lập
báo cáo kế toán về NVL phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích
kinh tế.


1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1.1 Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của PP thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi
tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải
xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp chi tiết N - X - T NVL.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết N - X - T NVL được dùng để đối chiếu với số
liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng
có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng PP này rất tiện lợi khi doanh
nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song







Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng
tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
chi tiết


Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi
giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại
NVL
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại NVL đã nhập, xuất
trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch
phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị

giá NVL nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối chiếu trên
TK 152 trong sổ cái.
PP sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu, nhưng vẫn
có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp
thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển







Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.2.1.3 Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của PP sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động của từng
mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó PP này thường được dùng
cho các DN sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất



Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số liệu
vào bảng lũy kế N - X - T kho từng loại NVL.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư
cuối tháng của từng loại NVL trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư phải
khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để
đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
PP sổ số dư thích hợp với các DN thực hiện công việc kế toán thủ công, hạn chế
sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư









Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3 Kế toán tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu
1.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1 Đặc điểm
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình N - X - T vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.

Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho
Thẻ kho
Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng
hợp N-X-T
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất


Công thức:
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ

-
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và
số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
PP kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị SX và các đơn vị thương nghiệp KD
các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.

1.3.1.2 Phương pháp hạch toán
 Kế toán tăng NVL
 Mua NVL trong nước:
1. Hàng mua và hóa đơn cùng về
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 : Giá thanh toán
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151




- Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621 :Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151 :Hàng mua đang đi đường
3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về <ghi giá tạm tính>
Nợ TK 152 :Giá tạm tính
Nợ TK 133 :Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111,112,331 :Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về:
- Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có TK 133
- Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Nhập khẩu NVL
Nợ TK 152 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331 :Tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112




- Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152
Có TK 33312 :Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154 :Chi phí SXKD dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư,hàng hóa
Nợ TK 152
Có TK 411 (nếu nhận góp vốn)
Có TK 222,228 (nếu nhận lại vốn đã góp)
- NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Trường hợp NVL của đơn vị khác
Khi phát hiện thừa thì ghi đơn : Nợ TK 002
Khi trả lại thì ghi : Có TK 002
+ Trường hợp NVL của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152
Có TK 3381
Xử lý :
Nợ TK 3381
Có TK 411,711
 Kế toán giảm NVL
1. Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621,622,627,641,642
Nợ TK 241:Dùng cho XDCB,sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến
Có TK 152:Giá trị NVL xuất kho





2. Xuất kho vật liệu nhượng bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 :
3. Xuất kho NVL góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 :Giá xuất kho
Có TK 412 :Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128,222 :Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 :Mức chênh lệch
Có TK 152:Giá xuất kho
4. NVL mua về nhập kho nhưng không đảm bảo chất lượng,mang đi trả lại.
Nợ TK 111,112,331:
Có TK 152:
Có TK 133:
1.3.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là PP hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho
cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp.
Giá trị NVL,
CCDC xuất dùng
trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn đầu
kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập

trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC xuất
trong kỳ
PP kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dõi, phản ánh trên
một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư,
hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường
xuyên.



1.3.2.2 Phương pháp hạch toán
 Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 611
Có TK 152,153
 Mua NVL nhập kho.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 152,153
 NVL mua về không đúng quy cách,phẩm chất, đề nghị giảm giá được người
bán chấp nhận.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
- Nếu trả lại hàng cho người bán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
Có TK 133

 Nhận góp vốn liên doanh,được cấp trên cấp phát.
Nợ TK 611
Có TK 411,128
 Giá trị NVL hao hụt mất mát.
Nợ TK 1388
Có TK 611
 Đánh giá tăng NVL
Nợ TK 611
Có TK 412
- Đối với NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152
Có TK 611


- Đối với NVL dùng cho hoạt động SXKD.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
1.4 Một số trƣờng hợp khác về nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu
Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch và đánh giá lại tài sản vào
sổ kế toán.
- Nếu giá trị đánh giá lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 152, 153 Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại.
Có TK 412
- Nếu giá trị đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 421
Có TK 152, 153
1.4.2. Kế toán nguyên vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê
- Kế toán thừa NVL

+ Khâu mua
Nợ TK 152 Giá mua
Có TK 3381
- Kế toán thiếu NVL
+ Khâu mua
Nợ TK 1381 Giá vốn hàng mua bị thiếu
Có TK 111, 112, 331
+ Khâu dự trữ
Nợ TK 1381 Giá vốn
Có TK 152
Hàng thừa khi mua vào cho bảo quản hộ ghi Nợ TK 002
- Xử lý hàng thừa, thiếu
+ Xử lý hàng thừa:


Nợ TK 3381
Có TK 711 Dư thừa tự nhiên
Có TK 331 Người bán xuất nhầm
+ Xử lý hàng thiếu
Nợ TK 1562 Thiếu trong định mức
Nợ TK 632 Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 Bắt bồi thường
Có TK 1381
1.4.3 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng, nhóm
hàng có tính chất giống nhau.
+ Cuối niên độ kế toán mới lập báo cáo
+ Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản
dự phòng giảm giá cho niên độ kế toán tiếp theo:

Mức dự phòng cần lập
hàng tồn kho
=
Số lượng hàng tồn kho
cuối niên độ kế toán
X
Mức giảm giá của
hàng tồn kho
- Tài khoản sử dụng 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
1) Cuối niên độ tính toán nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trị thực tế
hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trường, kế toán phải lập dự phòng tính vào chi
phí.
Nợ Tk 632
Có TK 159
2) Cuối niên độ kế toán năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trước và
tình hình biến động của năm nay để tính số dự phòng cho năm sau.
 Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập
cho năm trước chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập.
Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng thừa


 Ngược lại, số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã trích lập thêm phần
chênh lệch nhỏ hơn.
Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng thừa








CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG MIỀN TRUNG

2.1 Khái quát sơ lƣợc về công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Miền Trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Cơ khí và xây dựng Miền Trung
Địa chỉ: KM6 - QL46 - KCN Trường Thạch - Nghi Lộc - Nghệ An
Số điện thoại: 0383.792.888
Fax: 0383.793.999
Email:
Mã số thuế: 2900621652
Giấy phép kinh doanh số: 2703000514 do Sở Kế Hoạch và đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp ngày 07/03/2005
Cty CP Cơ khí và Xây Dựng Miền Trung là Doanh nghiệp được thành lập, hoạt
động theo luật riêng, độc lập riêng tại Ngân Hàng
Quá trình hoạt động SXKD đến nay Cty CP Cơ khí và Xây Dựng Miền Trung đã
phát triển lớn mạnh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, hàng hóa cung cấp cho các công trình,
cty đảm nhận thi công luôn đảm bảo chất lượng thẩm mỹ nên được khách hàng, chủ
đầu tư tin tưởng và tín nhiệm hơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
Cty CP cơ khí và Xây Dựng Miền Trung thuộc sở hữu tư nhân có chức
năng SXKD trong khuôn khổ ngành nghề đã đăng ký, phát triển mở rộng SXKD, mở
rộng thị trường tiêu thụ bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức phát triển các nguồn lực
trong DN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội

2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Tận dụng năng lực SX, bảo vệ và phát triển tài sản DN, áp dụng khoa học
kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất SX và hiệu quả SXKD
- Tổ chức công tác kế toán lập và nộp báo cáo tài chính trung thực chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Kế toán đăng ký, kê khai nộp thuế và


thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác, thực hiện chế độ thống kê theo quy định của
pháp luật.
- Đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên môi trường
Cty đăng ký các ngành nghề kinh doanh sau:
- Gia công cơ khí, kết cấu thép
- Xây dựng công trình dân dụng
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông thủy lợi
- Xây dựng công trình điện năng và cấp thoát nước
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy công ty














Chủ tịch HĐQT
kiêm Giám đốc
Phó Giám đốc
KD
Phó Giám đốc
KT
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
nhân
chính
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
KT
chất
lượng



Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tư-
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
công nợ
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
2.1.4 Nội dung công tác kế toán
2.1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán










- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm cao nhất trong phòng tài chính kế toán, điều
hành tất cả mọi hoạt động tài chính của cty, chỉ huy phòng tài chính kế toán và các cơ
quan tài chính liên quan đảm bảo vốn cho SXKD và các hoạt động khác trong toàn
công ty theo quy định pháp luật. Tổ chức huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính kế
toán cho đội ngũ nhân viên tài chính trong toàn cty.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán
thành phần cung cấp, từ đó làm cơ sở hạch toán toàn bộ quá trình SXKD của cty. Tính
giá thành SP chính xác, lên báo cáo theo dõi công trình làm cơ sở để thanh quyết toán
với các cơ quan hữu quan.
- Kế toán vật tư tài sản cố định: theo dõi tình hình cấp phát vật tư, tình hình
tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, đánh giá phân loại vật liệu công cụ dụng cụ,
đúng nguyên tắc quy định. Ghi chép phản ánh kịp thời giá trị hiện có và tình hình luân
chuyển các loại vật tư. Kiểm tra về cá chỉ tiêu quá trình cung ứng, dự trữ và sử dụng
các loại vật tư theo kế hoạch dự kiến. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí tính
giá thành và lập báo cáo tài chính. Đóng góp ý kiến cho ban Giám Đốc về vấn đề liên
quan đến vật tư công cụ.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm với DN về các khoản công nợ, bao gồm nợ
phải trả, phải thanh toán với các đối tượng và các khoản phải thu. lập sổ sách liên quan
đến công nợ, tiến hành các thủ tục, biện pháp thúc đẩy nhanh việc thanh toán.


- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi về các khoản tiền gửi tại
ngân hàng, tiền mặt tại đơn vị là người tính toán trích nộp các khoản thanh toán với
nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, đồng thời kế toán có nhiệm
vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán ở ngân hàng.
- Thủ quỹ: Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, trên cơ sở phiếu thu,
phiếu chi đã được kế toán trưởng, giám đốc cty ký duyệt,có nhiệm vụ mở số theo dõi
quản lý, thực hiện bảo quản, kiểm kê tiền mặt.
2.1.4.2 Tổ chức các phần hành kế toán

* Chế độ kế toán áp dụng tại cty:
- Áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Kỳ lập báo cáo tài chính quý và năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp Nhập trước -
Xuất trước.
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
- Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay Cty áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ và thực hiện trên chương trình kế toán máy


Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán (Theo hình thức Chứng từ ghi sổ)

















Hình thức kế toán: kế toán máy
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính






Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo Tài
chính




















Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
PHẦN
MỀM
KẾ
TOÁN
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính



Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy
kế toán, cty đã đưa phần mềm kế toán máy vào sử dụng.Hiện nay, cty đang áp dụng
phần mềm kế toán CADS ACCOUNTING nhằm phục vụ công tác kế toán của công ty,
giúp công tác kế toán của cty được thực hiện một cách chính xác và khoa học.











Quy trình áp dụng phần mềm:
- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán,sau khi xử lý nghiệp vụ sẽ
tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo qui trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo
tài chính.việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng
Miền Trung và vấn đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của cty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về công dụng,
phẩm chất, chất lượng. Để phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu quản lý và hạch toán cũng

như hạch toán NVL, kế toán NVL tiến hành phân loại NVL theo những tiêu thức nhất
định. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của NVL trong quá


trình SX, toàn bộ NVL của cty Cp cơ khí và xây dựng Miền Trung được chia thành các
loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính:
+ Xi măng, công ty chỉ dùng 2 loại xi măng là:
Xi măng Hải Vân (TC30)
Xi măng Hoàng Thạch
+ Thép 6, 12, 14, 18.
+ Cát xây, cát tô, cát đại (dùng để đổ bê tông)
+ Đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, đá 4x6 phân cấp
-Nguyên vật liệu phụ:
+ Thép ống nhựa
+ Bao tải
+ Bộc chống thấm
+ Đinh 5, đinh 1x2
+ Cột tre (làm kê chắn)
-Nhiên liệu
+ Dầu diezen:
+ Nhựa đường
+ Xăng
Tùy theo loại hạng mục công trình mà có loại vật liệu đặc thù riêng.
2.2.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL trong DN SX cũng như vai trò,vị trí của kế
toán trong quản lý kinh tế, quản lý DN, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ NVL tiêu hao sử dụng cho SX, NVL N-X-T kho

-Vận dụng dúng đắn các PP hạch toán NVL hướng dẫn kinh doanh kiểm tra việc
chấp hành các nguyên tắc thủ kho nhập xuất, thực hiện dúng các chế độ thanh toán ban
đầu về NVL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở các sổ sách, thuế chi tiết về


NVL đúng phương pháp quy định, giúp cho việc lảnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán
trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình hình dự trữ và tiêu hao NVL, phát
hiện và xử lý kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn NVL thừa, việc
sử dụng NVL phi pháp, lảng phí
Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL theo chế độ quy định của Nhà nước, lập báo
cáo kế toán về NVL phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý và điều hành phân tích kinh
tế.
2.2.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
a. Nhập kho mua ngoài:(Có hợp đồng mua bán giữa hai bên)
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá mua trên
hóa đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
b. Nhập kho khi thu hồi từ các công trình ;
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên các công trình, sau khi hoàn thành
thì các phế liệu thu hồi, một số vật liệu chưa sử dụng sẽ tiến hành nhập kho .
2.2.3.2 Tính giá vật liệu xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá NVL xuất kho
theo phương pháp này, người ta lấy đơn giá vật liệu nhập trước làm đơn giá để tính giá

trị vật liệu xuất kho cho đến khi hết số lượng của các loại NVL
2.2.4 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.4.1 Chứng từ Công ty sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ giấy đề nghị xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mọi chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự quy định
như trên của kế toán trưởng.
2.2.4.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán chi tiết vật tư, bảng theo dõi xuất NVL


+ Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Thẻ kho dùng để theo dõi NVL về mặt giá trị, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời, giữ cho việc đối chiếu số liệu dễ dàng hơn.
2.2.4.3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Để hạch toán chi tiết vật tư, công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Việc
theo dõi vật tư được tiến hành đồng thời tại kho và phòng tài chính kế toán.
* Trình tự ghi chép ở kho nguyên vật liệu:
Hằng ngày thủ kho theo dõi từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho, mỗi thẻ kho
ứng với một loại vật liệu.
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên, vật liệu phát sinh hằng
ngày để ghi thật chi tiết và cụ thể vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho có trách nhiệm
chuyển toàn bộ các chứng từ đó lên bộ phận kế toán.
Cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn NVL theo từng loại NVL. Đồng thời, lập
bảng tổng hợp N - X - T NVL trong tháng đó nộp lên phòng kế toán.
* Trình tự theo dõi ở bộ phận kế toán
Đầu ngày, sau khi nhận được toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất kho NVL mà thủ

kho đưa vào cuối ngày hôm trước, kế toán vật tư nhập vào máy theo :
- Tính số lượng NVL số tổng trong nhiều ngày hoặc sổ chi tiết trong một ngày.
- Bên cạnh đó, chương trình phần mềm thu chi cho phép kế toán tính tổng số số
chi mua NVL. Tại đây, kế toán đối chiếu tổng hợp chi mua NVL.Hóa đơn, chứng từ
NVL



* Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song













Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu
*Tồn đầu quý 4 số lượng nguyên vật liệu như sau:
- Thép  12:1012,5 Kg
- Thép D <=10 m m: 1500kg
-Thép D >18m m: 1600 kg.

(xem chi tiết ở bảng báo cáo nhập- xuất - tồn nguyên vật liệu)
Dưới đây là hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho.



Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Giấy đề nghị xuất
nguyên liệu
Hóa đơn, chứng
từ NVL
Sổ chi tiết
vật tư
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu


2.2.5 Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu tại Công ty
2.2.5.1 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng:
Biểu mẫu 2.1: Trích hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao cho khác hàng
Ngày 05 thàng 10 năm 2012.
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây lắp và kinh doanh Đà Nẵng
Địa chỉ: 158 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:04 001012021

Họ và tên người mua: Nguyễn Duy Lĩnh
Tên đơn vị: Công ty CP cơ khí và XD Miền Trung
Địa chỉ: Nghi Lộc - Nghệ An
Số tài khoản
Hình thức thanh: Tiền mặt MS:04 00583719
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng Hải Vân
Tấn
10
670.000
6.700.000
2
Đá 1x2
M
15
90.000

1.350.000
3
Thép tròn D> 18 mm
Kg
300
7.450
2.235.000
Cộng thành tiền
10.285.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.028.500
Tổng cộng tiền thanh toán
11.313.500
Bằng chữ: Mười một triệu ba trăm mười ba ngàn năm trăm đồng .

Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Đóng dấu, ký ghi họ tên)


(Cần kiểm tra, đối chiếu lập,giao nhận hàng hóa đơn)
Căn cứ vào hóa đơn kế toán viết phiếu nhập kho.
Biểu mẫu 2.2: Trích phiếu nhập kho NVL
Đơn vị:Công ty CP cơ khí và XD Miền Trung Mẫu số 01-VT
Địa chỉ:Nghi Lộc - Nghệ An Ban hành theo QĐ Số 1141
TC/QĐ/CDKT ngày 01-11-1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Họ và tên người nhập: Nguyển Duy Lĩnh
Theo hóa đơn số: 35486 ngày 05 tháng 10 năm 2012

Nhập tại kho: Cty
Số TT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Số lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng
Hải Vân
Tấn
10
670.000
6.700.000
2
Đá 1x2
m
3

15
90.000
1.350.000
3
Thép
D>18m m
Kg
300
7.450
2.235.000







Tổng cộng
10.285.000
Bằng chữ : Mười triệu hai trăm tám mươi lăm nghìn đồng y.

Ngƣời lập Thủ kho Kế toán trƣởng Phụ trách đơnvị
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Đóng dấu,ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)

×