Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

cuộc vận động quốc tế của việt nam dân chủ cộng hòa trong kháng chiến chống thực dân pháp (1945-1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.46 KB, 20 trang )

Cuộc vận động quốc tế của Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa trong kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945-1954)

Nguyễn Văn Trí

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Lịch sử Việt Nam; Mã số: 60 22 54
Nghd: PGS.TS Hồ Khang
Năm bảo vệ: 2014

Keywords: Lịch sử Việt Nam; Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; Kháng chiến chống thực
dân Pháp; Cuộc vận động quốc tế
Contents:
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), VNDCCH đã nhận được sự
đồng tình, ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần của bạn bè quốc tế. Sự ủng hộ ấy đã góp phần nâng
cao thế và lực cho VNDCCH, buộc phía Pháp phải phải ký Hiệp định Giơnevơ, chấm dứt chiến
tranh, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Sự đồng tình, ủng hộ quốc tế đó xuất phát từ tinh thần yêu tự do, hòa bình của nhân dân
thế giới, từ lợi ích của mỗi nước trong quan hệ với việc giải quyết vấn đề Việt Nam và Đông
Dương; sự đồng tình, ủng hộ từ bên ngoài ấy còn là kết quả của nỗ lực vận động quốc tế mà
VNDCCH thực hiện trong cuộc trường kỳ kháng chiến này. Do đó, nghiên cứu cuộc vận động
quốc tế của VNDCCH trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) góp phần lý giải sự
ủng hộ quốc tế mà nhân dân Việt Nam nhận được, đồng thời giúp làm rõ cách thức mà
VNDCCH giành ủng hộ bên ngoài trong cuộc kháng chiến này. Nghiên cứu vấn đề này cũng
giúp làm sáng tỏ đường lối đối ngoại của VNDCCH trong chín năm kháng chiến gian khổ (1945-
1954); qua đây, chúng ta cũng nhận biết đúng đắn hơn về thái độ của quốc tế đối với VNDCCH
và vai trò của ngoại lực trong cuộc trường kỳ kháng chiến này.


Ngày nay, Việt Nam đang nỗ lực tranh thủ sự ủng hộ mọi mặt của bạn bè quốc tế cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của mình. Và, lúc này, việc tìm hiểu cuộc vận động quốc tế
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) cung cấp những kinh nghiệm quí giá từ
thực tế lịch sử góp phần làm cho cuộc vận động quốc tế ngày nay thu được kết quả mong muốn.
Chính bởi những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Cuộc động quốc tế của VNDCCH
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề giành ủng hộ quốc tế của VNDCCH trong kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954) sớm được các học giả quan tâm. Năm 1954, ngay khi cuộc chiến này kết thúc, các
tác phẩm Struggle for Indochina (Cuộc chiến giành Đông Dương) của Hammer và Việt Nam
máu lửa của Nghiêm Kế Tổ đã cho biết sơ bộ về nỗ lực của VNDCCH trong việc hoàn hoãn với
quân Tưởng, kêu gọi sự ủng hộ từ Mỹ những năm 1945-1946. Hai tác phẩm trên cũng đề cập
việc VNDCCH đoàn kết với Lào, Campuchia và gia nhập khối XHCN để kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Sang thập niên 60 của thế kỉ XX, khi Mỹ và VNDCCH trực tiếp đối đầu ở miền Nam
Việt Nam, vấn đề tìm hiểu sự trợ giúp từ các nước trong phe XHCN cho VNDCCH được các
nước phương Tây, nhất là Mỹ quan tâm. Theo đó, năm 1967, Zasloff công bố công trình nghiên
cứu The role of the santuary in insurgency: The China’s support to the Vietminh, 1946-1954 (Vai
trò của người bảo trợ trong phong trào nổi dậy: Sự hỗ trợ của cộng sản Trung Quốc cho Việt
Minh, 1946-1954). Trong đó, Zasloff đã nêu con số về sự giúp đỡ của Trung Quốc cho
VNDCCH, đồng thời chỉ ra những tác động của nước này đối với các chính sách đối nội và hoạt
động đàm phán của VNDCCH ở Giơnevơ năm 1954. Ở hướng tiếp cận khác, năm 1969, King C.
Chen cho ra đời công trình Vietnam and China, 1938-1954 (Quan hệ Việt Nam-Trung Quốc,
1938-1954), trong đó, lần đầu tiên, những nỗ lực hòa hoãn, thân thiện của VNDCCH đối với
Trung Hoa Dân quốc từ năm 1945 đến 1947 được nêu ra khá chi tiết. Bên cạnh đó, trong nỗ lực
tìm hiểu VNDCCH, năm 1969, Bộ Quốc phòng Mỹ hoàn thành công trình nghiên cứu United
States and Vietnam relations, 1945-1967 (Quan hệ Mỹ-Việt, 1945-1967, thường được biết đến
dưới tên Tài liệu mật của Lầu năm góc). Ở công trình này, những nỗ lực kêu gọi sự ủng hộ từ
Mỹ, Pháp và các nước lớn của VNDCCH những năm 1945-1946 cũng lần đầu tiên được nêu ra
chi tiết và khá đầy đủ. Đáng chú ý, công trình này dẫn nhiều điện của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi

Chính phủ Mỹ và các nước lớn khác trong những năm 1945-1946. Trong thời gian này, chúng ta
cũng được biết thêm về nỗ lực xây dựng liên minh chiến đấu của VNDCCH với Lào và
Campuchia qua công trình The revolutions in Laos: The North Vietnamese and the Pathet Laos
(Phong trào cách mạng ở Lào: Quan hệ giữa lực lượng cộng sản Bắc Việt Nam và Pathet Lào)
của P.F. Langer và J.J Zasloff (1969).
Bước vào thập niên 70 của thế kỉ XX, với công trình Ba mươi lăm năm đấu tranh của
Đảng (Nhà xuất bản Sự thật ấn hành năm 1971), ĐLĐVN bắt đầu công khai sơ bộ nỗ lực gây
thân thiện với Trung Quốc của mình trong những năm 1945-1946. Năm 1979, khi quan hệ Việt
Nam và Trung Quốc căng thẳng, Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
sách trắng Sự thật về quan hệ Việt-Trung trong 30 năm qua. Trong đó, phía Việt Nam công khai
thừa nhận sự giúp đỡ của Trung Quốc cho mình trong những năm kháng chiến chống thực dân
Pháp (1950-1954). Cũng ở đây, phía Việt Nam tố cáo Trung Quốc tư lợi khi giải quyết vấn đề
Đông Dương ở Hội ngị Giơnevơ năm 1954. Cùng thời gian này, ở Pháp, Phrăngxoa Goayô cho
xuất bản công trình Trung Quốc với việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất;
trong đó, tác giả cung cấp những số liệu về việc Trung Quốc viện trợ cho VNDCCH những năm
1950-1954. Công trình này cũng đi sâu phân tích sự tác động của Trung Quốc khiến VNDCCH
chấp thuận giải pháp chia cắt đất nước tại Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương, 1954. Đáng tiếc,
cũng như công trình của Zasloff, sách trắng của Việt Nam và nghiên cứu của Phrăngxoa Goayô
không cho biết rõ việc vận động Trung Quốc của VNDCCCH trước và trong Hội nghị Giơnevơ
về Đông Dương, 1954.
Sang thập niên 80 của thế kỷ XX, hoạt động vận động quốc tế của VNDCCH trong kháng
chiến chống Pháp tiếp tục được bổ sung, làm rõ hơn. Năm 1981, từ thực tế trải nghiệm của mình
ở Việt Nam năn 1945, Archimedes L. A. Patti, Thiếu tá tình báo quân đội Mỹ, cho công bố công
trình Why Vietnam? (Tại sao Việt Nam?). Trong đó, những cố gắng của Chính phủ VNDCCH,
nhất là của cá nhân Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc giành ủng hộ của Mỹ và các nước phương
Tây được trình bày chi tiết và cụ thể hơn; ở một công trình khác, năm 1988, Philippe Devillers
cho công bố công trình sưu tập tư liệu về cuộc chiến tranh Việt-Pháp, 1944-1947 mang tên Pari-
Saigon-Hanoi; trong đó, tác giả công bố những thư tín của chủ tịch Hồ Chí Minh gửi phía Pháp
và nỗ lực xây dựng quan hệ thân thiện với phương Tây của VNDCCH nhằm vãn hồi hòa bình
trong những năm 1945-1947. Cũng trong năm 1988, ở Việt Nam, Đào Quang Cát có các công

trình nghiên cứu khá sâu về quan hệ Việt Nam-Trung Quốc những năm từ 1948 đến 1979 như:
Quan hệ Trung Quốc-Việt Nam trong quá trình cách mạng hai nước 1948-1979 và Tư liệu
nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc đối với Việt Nam từ năm 1948 đến 1979. Trong các công
trình này, ngoài việc cung cấp thêm thông tin về viện trợ của Trung Quốc cho VNDCCH, tác giả
còn cho biết chi tiết một số nỗ lực vận động Trung Quốc của VNDCCH năm 1949 và đầu 1950.
Từ thập niên 90 của thế kỉ XX đến nay, khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, các kho lưu trữ ở
Liên bang Nga, Trung Quốc và một phần nào đó ở Việt Nam được hé mở. Theo đó, những nỗ
lực vận động sự ủng hộ từ Trung Quốc và Liên Xô của VNDCCH những năm 1945-1954 tiếp tục
được sáng tỏ. Cụ thể, qua các công trình Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc và
quan hệ Việt-Trung của nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1996),
China and the Vietnam wars, 1950-1975 (Trung Quốc và các cuộc chiến tranh Việt Nam, 1950-
1975) của Qiang Zhai (2000), Mao’s China and the Cold war (Trung Quốc thời Mao và Chiến
tranh lạnh) của Chen Jian (2001), người ta được biết thêm về những nỗ lực vận động của
VNDCCH trong việc giành ủng hộ của Trung Quốc những năm 1949-1954. Trong những công
trình này, người đọc cũng được biết cụ thể, chi tiết hơn về lượng và loại hàng viện trợ vật chất
mà Trung Quốc dành cho VNDCCH trong những năm 1950-1954; người đọc còn được biết về
một kế hoạch rõ ràng của phía Trung Quốc nhằm thực hiện ý định thỏa hiệp với phương Tây
trong việc giải quyết vấn đề Đông Dương năm 1954.
Bên cạnh đó, về nỗ lực của VNDCCH trong việc tranh thủ sự ủng hộ từ Liên Xô từ cuối
thập niên 40 đến giữa thập niên 50 của thế kỷ XX, có các công trình như: Những cuộc tiếp xúc
đầu tiên giữa Việt Nam và Liên Xô (1947-1950) của Benoit de Treglode (2000), Confronting
Vietnam- Soviet policy toward the Indochina conflict, 1954-1963 (Giải quyết vấn đề Việt Nam-
Chính sách của Liên Xô đối với cuộc chiến tranh Đông Dương, 1954-1963) của Ilya V. Gaiduk
(2003), Courting diplomatic disater? The difficult integaration of Vietnam into internationalist
communist movement (1945-1950) (Thất bại ngoại giao? Nỗi khó khăn của Việt Nam trong việc
hội nhập phong trào cộng sản quốc tế (1945-1950) của Christopher E. Goscha (2006)…, qua các
nghiên cứu của Benoit de Treglde và Christopher E. Goscha trên đây, người ta được biết về
những cố gắng bất thành của VNDCCH trong việc giành ủng hộ của Liên Xô những năm cuối
thập niên 40 của thế kỉ XX; trong công trình của Ilya V. Gaiduk nêu trên, người đọc được cấp
thông tin về việc VNDCCH vận động sự ủng hộ của Liên Xô từ năm 1950 đến 1954, đồng thời,

độc giả cũng được biết rõ hơn về thái độ của Liên Xô cùng sự đồng thuận Xô-Trung trong việc
giải quyết vấn đề Việt Nam tại Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương năm 1954.
Về nỗ lực vận động sự ủng hộ từ Mỹ, Trung Quốc những năm trước 1950, trong thời gian
này nổi bật có các các công trình của W.J. Duiker như: The communist road to power in Vietnam
(Con đường nắm quyền của cộng sản Việt Nam) (1995), US containment and the conflict in
Indochina (Chính sách ngăn chặn của Mỹ và cuộc xung đột ở Đông Dương) (1996), Ho Chi
Minh- A life (Hồ Chí Minh- Một cuộc đời) (2000)…
Về việc vận động sự ủng hộ từ Lào, Campuchia, gần đây, ở Việt Nam có một số công
trình nghiên cứu bổ sung tài liệu lưu trữ, hồi kí về những hoạt động đoàn kết, liên minh chiến
đấu giữa VNDCCH với Lào và Campuchia trong những năm sau 1945 như Quân tình nguyện
Việt Nam ở Campuchia thời kỳ 1945-1954 (tư liệu lịch sử) của Ban Liên lạc cựu chiến binh Quân
tình nguyện Việt Nam ở Campuchia thời kỳ 1945-1954 (2000), Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt
Nam-Lào, Lào-Việt Nam, 1930-2007 do Đảng Nhân dân cách mạng Lào và ĐCS Việt Nam tổ
chức biên soạn (2011)…
Ngoài ra, từ thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, dựa trên nhiều nguồn tư liệu được công
bố, ở Việt Nam đã có nhiều công trình, chuyên khảo về nỗ lực vận động ngoại giao của
VNDCCH, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong một phần hoặc toàn bộ cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945-1954) như: Ngoại giao Việt Nam, 1945-2000 do Nguyễn Đình Bin chủ biên (2005); Hoạt
động đối ngoại của nước VNDCCH thời kỳ 1945-1950, Luận án Tiến sĩ lịch sử của Nguyễn
Trọng Hậu (2001); Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, 1946-1954, Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Mai Dung (2010); Các nước XHCN
ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của Nguyễn Thị Mai Hoa
(2013)…
Như thế, cho đến nay, cuộc vận động quốc tế của VNDCCH trong kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945-1954) đã được quan tâm, nghiên cứu ở nhiều mức độ, khía cạnh khác nhau.
Dù vậy, vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện, hệ thống trong một chuyên khảo nào;
quá trình phát triển của cuộc vận động quốc tế của VNDCCH những năm từ 1945 đến 1954 cũng
chưa được làm rõ.
Nghiên cứu về cuộc vận động quốc tế trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-
1954), các học giả thường nhấn mạnh thực tế VNDCCH không nhận được sự công nhận và trợ

giúp vật chất đáng kể nào từ bên ngoài trong những năm trước 1950 mà chưa chỉ ra những thành
quả mà VNDCCH thu được trong thời gian này; trong khi đó, phần lớn các nhà nghiên cứu đề
cao sự giúp đỡ mà Trung Quốc và Liên Xô giành cho VNDCCH, trong những năm từu 1950 đến
1954, nhưng lại ít chỉ ra những hạn chế, tiêu cực mà VNDCCH gặp phải trong quá trình vận
động các nước này những năm tháng này; các nhà nghiên cứu cũng chưa chỉ ra mối quan hệ giữa
sự tăng viện trợ của Trung Quốc, Liên Xô cho VNDCCH với những thay đổi trong chính sách
đối nội, đối ngoại mà VNDCCH phải thực hiện trong những năm từ 1950 đến 1954. Nói cách
khác, cách thức mà VNDCCH vận động các nước Liên Xô, Trung Quốc chưa được quan tâm,
làm rõ.
Nghiên cứu quan hệ giữa VNDCCH với Trung Quốc, Liên Xô trong quá trình đàm phán
ở Giơnevơ về vấn đề Đông Dương năm 1954, các nhà nghiên cứu chủ yếu chỉ ra việc hai nước
bạn thúc, ép VNDCCH chấp nhận giải pháp chia cắt đất nước song chưa làm rõ những nỗ lực
của VNDCCH trong việc duy trì quan điểm của mình trước sức ép của của hai nước bạn ấy.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mô tả và phục dựng tương đối khách quan, đầy đủ bức tranh vận động quốc tế của
VNDCCH trên phông nền của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; chỉ ra cách thức
VNDCCH giành ủng hộ bên ngoài và làm rõ sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến này của
nhân dân Việt Nam; cung cấp một số kinh nghiệm lịch sử có giá trị tham khảo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày bối cảnh lịch sử, quan điểm quốc tế và đường lối đối ngoại của VNDCCH.
- Phân tích quá trình VNDCCH thực hiện cuộc vận động quốc tế qua hai giai đoạn: 1945-
1950, 1950-1954.
- Phân tích những thành công, hạn chế và đặc điểm cuộc vận động quốc tế của VNDCCH
từ năm 1945 đến năm 1954.
- Nêu lên ý nghĩa của cuộc vận động đối với công cuộc kháng chiến kiến quốc của
VNDCCH những năm 1945-1954; đồng thời, đúc rút một số kinh nghiệm cho hiện tại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cuộc vận động quốc tế của VNDCCH trong kháng

chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) trên mọi chiều cạnh, từ yêu cầu khách quan, diễn biến
cho đến kết quả.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung khoa học: Nghiên cứu những hoạt động chính, quan trọng, nổi bật của
VNDCCH trong quá trình vận động sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống
Pháp.
Về thời gian: Mốc bắt đầu nghiên cứu là từ tháng 9/1945- thời điểm cuộc kháng chiến bắt
đầu và mốc kết thúc nghiên cứu là tháng 7/1954 – khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết
thúc.
Về không gian: Không gian nghiên cứu là những địa bàn liên quan đến hoạt động vận
động quốc tế của VNDCCH.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của mình, luận văn sử dụng
phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra, luận văn còn ứng dụng những phương
pháp thống kê, so sánh.
6. Nguồn tài liệu
Phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra ở trên, luận văn sử dụng nhiều nguồn tài liệu
thành văn ở trong và ngoài nước.
- Về nguồn tài liệu trong nước:
+ Các văn kiện của ĐCS Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-
1954 đã được in trong bộ Văn kiện Đảng toàn tập do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành
những năm 2000, 2001; các bài nói và bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh từ năm 1945 đến năm
1954 in trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập do Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2011.
+ Các báo cáo, thống kê về viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc cho VNDCCH những năm
1950-1954 khai thác từ Trung Tâm Lưu trữ, Bộ Quốc phòng (K4); các báo cáo về hoạt động giúp
đỡ cách mạng Campuchia những năm từ 1950 đến 1954 khai thác từ Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương ĐCS Việt Nam.
+ Các điện tín trao đổi giữa VNDCCH với Trung Quốc khai thác từ Phòng Lưu trữ, Bộ
Ngoại giao.
+ Các sách, báo, luận văn và luận án viết về hoạt động đối ngoại của VNDCCH trong

kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
- Về nguồn tài liệu nước ngoài:
+ Các tài liệu lưu trữ từ thư khố của Trung Quốc, Liên Bang Nga và Hoa Kì được đăng
tải trên Internet bởi Trung tâm Nghiên cứu quốc tế Woodrow Wilson, Cục Thư khố quốc gia Mỹ.
+ Các sách, báo in và các sách, báo điện tử của các học giả phương Tây viết về cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1945-1954); các trang web bàn về
cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.
7. Đóng góp của luận văn
- Tập hợp, hệ thống tài liệu liên quan đến cuộc vận động quốc tế của VNDCCH trong
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), trong đó có một số tài liệu lưu trữ lần đầu được
công bố.
- Trình bày đầy đủ, rõ ràng hơn quá trình vận động quốc tế của VNDCCH từ năm 1945
đến năm 1954; chỉ ra cách thức VNDCCH giành ủng hộ quốc tế và làm rõ hơn sự ủng hộ bên
ngoài cho cuộc kháng chiến này của nhân dân Việt Nam.
- Nêu ra những nhận xét, ý nghĩa và kinh nghiệm từ cuộc vận động quốc tế trong kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) phục vụ cho công cuộc vận động quốc tế ngày nay của
Việt Nam.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở Đầu và Kết Luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn bố cục thành
3 chương.
Chương 1: NỖ LỰC VẬN ĐỘNG QUỐC TẾ NGĂN CHẶN CHIẾN TRANH, TÍCH
CỰC PHÁ VÂY VÀ MỞ CÁNH CỬA RA THẾ GIỚI (1945-1950)
Chương 2: ĐẨY MẠNH VẬN ĐỘNG QUỐC TẾ, GÓP PHẦN ĐƯA CUỘC KHÁNG
CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1950-1954)
Chương 3: NHẬN XÉT, Ý NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt
1. Alain Ruscio (2011), Võ Nguyên Giáp, một cuộc đời, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Ban Cán sự Tây Nam Cao Miên báo cáo tình hình công tác năm 1953 và nhiệm vụ công tác năm 1954, Cục
Lưu trữ Văn phòng Trung ương ĐCS Việt Nam, Phông Ban Lào -Mên, số 73, mục lục số 1,
đơn vị bảo quản số 93.
3. Ban chỉ đạo Biên soạn lịch sử Chính phủ Việt Nam (2006), Biên niên lịch sử Chính phủ
Việt Nam, 1945-2005, Tập 1, 1945-1954, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
4. Ban chỉ đạo Biên soạn Lịch sử Chính phủ Việt Nam (2006), Lịch sử Chính phủ Việt Nam,
Tập 1, 1945-1955, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng kết cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Liên lạc cựu chiến binh Quân tình nguyện Việt Nam ở Campuchia thời kì 1945-1954
(2000), Tư liệu lịch sử Quân tình nguyện Việt Nam ở Campuchia thời kì 1945-1954, Nxb
Mũi Cà Mau.
7. Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương ĐLĐVN (1971), Ba
mươi lăm năm năm đấu tranh của Đảng, Tập II, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
8. Báo cáo của Ban Miên-Lào Trung ương về tình hình Miên ba tháng đầu năm 1950, số
014/BLM, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương ĐCS Việt Nam, Phông Ban Lào-Miên, số
73, mục lục số 01, đơn vị bảo quản số 60.
9. Báo cáo về việc làm viện trợ quân sự năm 1953, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng,
Phông Tổng cục hậu cần, Hồ Sơ 490.
10. Benoit de Tréglodé (2000), Những cuộc tiếp xúc đầu tiên giữa Việt Nam và Liên Xô
(1947- 1948), Tạp chí Xưa và Nay, (số 73, tháng 3), tr 9-11.
11. Nguyễn Đình Bin (chủ biên) (2005), Ngoại giao Việt Nam, 1945-2000, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
12. Bộ Ngoại Giao (2008), Hiệp định Giơnevơ 50 năm nhìn lại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
13. Bộ Ngoại Giao (1979), Sự thật về quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong 30 năm qua, Nxb
Sự Thật, Hà Nội.
14. Bộ Tổng tham mưu, Ban Tổng kết-Biên soạn lịch sử (1991), Lịch sử Bộ Tổng tham mưu
trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Hà Nội.
15. Đào Quang Cát (1988), Quan hệ Trung Quốc-Việt Nam trong quá trình cách mạng hai

nước, 1948-1979, Tổng Cục II Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
16. Đào Quang Cát (1988), Tư liệu nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc đối với Việt Nam từ
năm 1948 đến 1979, Tập 1, 1948-1964, Cục Nghiên cứu Bộ Tổng tham mưu, Hà Nội
17. Trường Chinh (1948), Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb Sự Thật.
18. Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân Trung Quốc trong sự nghiệp đấu tranh, giữ vững độc
lập dân tộc và xây dựng đất nước (1945-1969), Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà Nước,

19. Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân Việt Nam (Những bài viết trong thời kỳ
kháng chiến trên các báo Đảng) (1959), Tập II (Từ tháng Giêng 1948 đến tháng Chạp
1950), Nxb Sự Thật, Hà Nội.
20. Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân Việt Nam (Những bài viết trong thời kỳ
kháng chiến trên các báo Đảng) (1960), Tập 1 (Từ 23 tháng 9 năm 1945 đến tháng Chạp
năm 1947), Nxb Sự Thật, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Dung (2012), Cuộc vận động dư luận quốc tế của Đảng trong kháng chiến
chống thực dân Pháp, 1945-1954, Luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
22. Trần Thị Mai Dung (2010), Hồ Chí Minh với cuộc vận động sự ủng hộ quốc tế trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
23. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (2005), Điện
Biên Phủ từ góc nhìn của các nhà khoa học Việt-Pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, 1940-1945, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
25. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 8, 1945-1947, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
26. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 9, 1948, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
27. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 10, 1949, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
28. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 11, 1950, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
29. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 12, 1951, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
30. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 13, 1952, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
31. ĐCS Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 14, 1953, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
32. ĐCS Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 15, 1954, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001.
33. Đảng Nhân dân cách mạng Lào, ĐCS Việt Nam (2011), Lịch sử Quan hệ đặc biệt Việt
Nam- Lào, Lào -Việt Nam, 1930-2007, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Điện Biên Phủ-Hợp tuyển công trình khoa học (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Điện của đồng chí Chu Ân Lai, số 1 ngày 10 tháng 7 năm 1954, Phòng Lưu trữ Bộ Ngoại
giao, Tổ Tổng kết, Hồ sơ số 182.
36. Dixee R. Bartholomew-Feis (2007), OSS và Hồ Chí Minh-Đồng minh bất ngờ trong cuộc
chiến chống phát xít Nhật, Lương Lê Giang dịch, Nxb Thế giới, Hà Nội.
37. Geir Lundestad (2009), Đông Tây Nam Bắc-Diễn biến chính trong quan hệ quốc tế từ
1945, Học viện ngoại giao dịch, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
38. Nguyễn Kiến Giang (2006), Nhìn lại quá trình du nhập chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt
Nam, Tạp chí Talawas,
showFile.php?ré=6945&rb=0401
39. Võ Nguyên Giáp (1995), Chiến đấu trong vòng vây, Hồi ức, Hữu Mai thể hiện, Nxb
Quân đội nhân dân- Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
40. Võ Nguyên Giáp (2000), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử, Hồi ức, Hữu Mai thể hiện,
Nxb QĐND, Hà Nội.
41. Võ Nguyên Giáp (2001), Đường tới Điện Biên Phủ, Hồi ức, Hữu Mai thể hiện, Nxb
Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
42. Ghi chép thực về việc đoàn cố vấn quân sự Trung Quốc viện trợ Việt Nam chống Pháp
(2002), Hồi kí những người trong cuộc, bản dịch tiếng Việt của Trần Hữu Nghĩa và
Dương Danh Dy, Nxb Lịch sử ĐCS Trung Quốc, Bắc Kinh.

43. Phạm Giảng (2005), Lịch sử quan hệ quốc tế từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến
chiến tranh Triều Tiên, 1939-1952, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Hoàng Xuân Hãn (1971), Một vài kí vãng về Hội nghị Đà Lạt, Tập san Sử Địa, (số đặc
khảo Đà Lạt, 23&24), Nhà sách Khai Trí bảo trợ, tr 3-23; 210-257.
45. Lê Mậu Hãn (chủ biên) (2000), Đại cương Lịch sử Việt Nam, Tập III, Nxb Giáo Dục, Hà
Nội.
46. Nguyễn Trọng Hậu (2001), Hoạt động đối ngoại của nước VNDCCH thời kỳ 1945-1950,
Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Viện sử học, Hà Nội.
47. Heinz Schutte (2004), Những tiến sĩ Đức trong Việt Minh, Tạp chí Thời đại mới, (số 3,
tháng 11),
48. Lê Văn Hiến (1995), Nhật Ký của một Bộ trưởng, Tập II, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
49. Nguyễn Thị Mai Hoa (2013), Các nước XHCN ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước (1954-1975), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, Hồi kí cách mạng, phần thứ năm, Nhiệm vụ mới-
chỉnh đốn một số công tác ở hải ngoại (1948-1949), Tạp chí Talawas, nguồn

red=5623&rb=08
51. Phan Văn Hoàng (2002), Việt Nam trong chính sách của Mỹ từ 1940 đến 1956, Luận án
Tiến sĩ lịch sử, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Hội đồng Chỉ đạo biên soạn Lịch sử Nam Bộ kháng chiến (2012), Lịch sử Nam Bộ kháng
chiến, Tập I, 1945-1954, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Hội nghị Liễu Châu 1954 (2007), Dương Danh Dy (dịch), Tạp chí Xưa và Nay, (số 288,
tháng 7), tr 3-9.
54. Hội nghị Liễu Châu 1954 (2007), Dương Danh Dy (dịch), Tạp chí Xưa và Nay, (số 289,
tháng 8), tr 16-19.
55. I.B. Bukharkin (1998), Kremli và Hồ Chí Minh, Lê Trung Dũng dịch, Tạp chí Xưa và
Nay, (số 55, tháng 9), tr 4-5, 40.
56. Lịch sử pháo binh QĐNDVN (1945-1975) (1991), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
57. Lịch sử Quân chủng Phòng không (1991), Tập I, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

58. Lưu Văn Lợi, Nguyễn Hồng Thạch (2002), Pháp tái chiếm Đông Dương và Chiến tranh
lạnh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
59. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, tập 4, 1945-1946, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
60. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, tập 5, 1947-1948, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
61. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, tập 6, 1949-1950, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
62. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, tập 7, 1951-1952, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
63. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, xuất bản lần thứ ba, Tập 8, 1953-1954, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
64. Những chi tiết đáng chú ý trong chuyến đi của Chủ tịch Việt Nam đến Matxcơva năm
1950, 20 tháng mười 2011, Đài Tiếng nói nước Nga,

65. Vũ Dương Ninh (2007), Việt Nam-Thế giới và Hội nhập (Một số công trình tuyển chọn),
Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
66. Philippe Devillers (2003), Paris- Saigon- Ha Noi, Hoàng Hữu Đản dịch, Nxb Tổng hợp
T.P Hồ Chí Minh, T.P Hồ Chí Minh.
67. Đặng Phong (2002), Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945-2000, Tập I, 1945-1954, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
68. Phrăngxoa Goayô (1981), Trung Quốc với việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương
lần thứ nhất, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
69. Lữ Phương (2012), Lịch sử thử nhìn lại, Tạp chí Thời đại mới, (số 25, tháng 7), tr 1-15,

70. Pierre Brocheux (2012), Những suy tưởng về Việt Nam, Tạp chí Thời đại mới, (số 2,
tháng 3), tr 31-47),
71. Dương Trung Quốc (2007), Hơn nửa thế kỷ “Dân cày có ruộng”, Tạp chí Xưa và Nay, (số
297, tháng 12), tr 4-9.
72. Sa Lực, Mân Lực (1992), 9 lần xuất quân lớn của Trung Quốc, Nxb Văn nghệ Tứ Xuyên,

Cục Nghiên cứu, Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
73. Lê Văn Sang (2000), Kinh tế các nước công nghiệp chủ yếu sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Đặng Văn Thái (2002), Hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh thời kỳ 1945-
1954, Luận án Tiến sĩ lịch sử, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
75. Thái độ của Trung Quốc trong Hội nghị Giơnevơ, Điện của Chu Ân Lai ngày 30 tháng 5
năm 1954, Phòng Lưu trữ Ngoại giao, Tổ Tổng kết, Hồ sơ số 185.
76. Thái độ của Trung Quốc trong Hội nghị Giơnevơ, Điện số 20 (của VNDCCH gửi Trung
Quốc), ngày 4 tháng 6 năm 1954, Phòng Lưu trữ Bộ Ngoại giao, Tổ Tổng kết, Hồ sơ số
185.
77. Song Thành (chủ biên) (2010), Hồ Chí Minh, tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Phạm Như Thịnh (2002), Phòng không Việt Minh-Nhìn từ phía bên kia, Tạp chí Xưa và
Nay, (số 117, tháng 6), tr 33-34.
79. Thomas MacComick (2004), Nước Mỹ nửa thế kỷ trong và sau chiến tranh lạnh, Thùy
Dương, Thanh thủy, Minh Long, Hồng Hạnh dịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80. Thống kê tổng hợp tình hình tiếp nhận viện trợ từ 1950 đến 20.5.1954 (văn bản làm ngày
16.6.1954), Tập báo cáo nhu cầu viện trợ của Trung Quốc cho Việt Nam từ 1952-1954,
Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Phông Bộ Quốc phòng, số 6, hồ sơ số 651.
81. Nguyễn Huy Toàn, Vũ Tang Bồng, (1996), Sự thật về những lần xuất quân của Trung
Quốc và Quan hệ Việt- Trung, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
82. Nghiêm Kế Tổ (1954), Việt Nam máu lửa, Nxb Mai Lĩnh, Sài Gòn.
83. Văn phòng Quốc hội (2000), Lịch sử Quốc hội Việt Nam, 1946-1960, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
84. Nguyễn Thị Hồng Vân (2010), Quan hệ Việt Nam-Liên Xô (1917-1991), những sự kiện
lịch sử, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
85. Viện Lịch sử Đảng, Hội đồng Biên soạn lịch sử Nam Trung Bộ kháng chiến (1992), Nam
Trung Bộ kháng chiến, 1945-1975, Hà Nội.
86. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2003), Bộ Quốc phòng 1945- 2000, Biên niên sự kiện,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
87. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2007), Đề tài Quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong

kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, 1945-1954, phần thứ ba: Viện trợ vật chất
của Trung Quốc cho Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tài liệu lưu tại
thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, số K 78, Hà Nội.
88. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2000), Giải quyết một số vấn đề kỹ thuật quân sự trong
30 năm kháng chiến (1945-1954), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
89. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2004), Lịch sử các đoàn 81, 82, 83, 280 Quân tình
nguyện Việt Nam tại Lào, Nxb QĐND, Hà Nội.
90. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2003), Lịch sử chiến thuật QĐNDVN (1945-1975), Tập
1, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
91. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1995), Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
1945- 1954, Tập II, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
92. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2013), Lịch sử Hậu cần kỹ thuật quân sự Việt Nam
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Tập 1, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
93. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2002), Lịch sử kỹ thuật quân sự Việt Nam trong kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
94. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2002), Lịch sử Quân Tình nguyện Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp tại Lào (1945-1954), Nxb QĐND Hà Nội.
95. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2000), Tóm tắt các chiến dịch trong kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945-9154), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
96. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2003), Tổng kết chiến dịch trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp vầ đế quốc Mỹ (1945- 1975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
97. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1999), Tổng kết chiến thuật trong hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945-1975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
98. Viện Sử học (2007), Lịch sử Việt Nam, Tập X, 1945-1950, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
99. Phạm Xanh (2006), Góp phần tìm hiểu lịch sử quan hệ Việt Nam-Hoa Kỳ, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
II. Tiếng Anh
100. Amitav Acharya (2011), “Asia is not one: Regionalism and Ideas of Asia”, ISEAS working
paper: Politics and Security series (No 1), Institute of Southeast Asian Studies,


publication/Asia-is-Not-One1.pdf
101. Ang Cheng Guan (2009), Vietnam in 1948: an international history perspective, Kajian
Malaysia (Journal of Malaysian studies), (Vol. 27, No 1&2), pg 61-84.
102. Anil Nauriya, Freedom, race, and Francophonie: Gandi and the construction of the
peoplehood,
Anil_Nauriya.pdf
103. Anthony Reid, Approaching “Asia” from the Southeast: Does the crisis make a
difference? Asian studies institute inaugural lecture 1, Asian studies Institute, Victoria
University of Welington,

104. Archimedes L. A. Patti (1980), Why Vietnam ?, prelude to America’s albatros,
University of California press, Berkeley, Los Angeles, London.
105. A translation from the French: Lessons of the war in Indochina, Volume 2 (1967),
translated by V.J. Croizat, The Rand Corporation, Santa Monica, California.
106. Central intelligent Agency, National intelligent estimate, The prospect for the North
Vietnam, number 63.2.57, 14 may 1957, Approved for released, date: January 2005, p 2,
Central Intelligence Agency,
/>6373.pdf.
107. Chen Jian (2001), Mao’s China and the Cold war, The University of North Carolina
Press, Chapel Hill & London.
108. Christopher E. Goscha (2002), Belated Asian Allied: The technical and military
contributions of Japanese deseters, (1945-1950), A companion to the Vietnam war,
edited by Marilyn B. Young and Robert Buzzanco, Blackwell Publishers Ltd, Malden,
USA, pg 37-64.
109. Christopher E. Goscha (2003), Building force: Asian origins of twentieth-century
military science in Vietnam (1905-54), Journal of Southeast Asian Studies, 34 (3), the
National University of Singapore, pg 535-560.
110. Christopher E. Goscha (2009), Choosing between the two Vietnams: 1950 and Southeast
Asi shipts in the internattional sysytem, Connecting histories: Decolonization and the cold
war in Southeast Asia, 1945-1962, ed by Christopher E. Goscha and Christian F.

Ostermann, Woodrow Wilson Centter Press, Washington, D.C.
111. Christopher E. Goscha (2006), Courting diplomatic disaster? The difficlt integration of
Vieetnam into the Internationalist Communist movement (1945- 1950), Journal of
Vietnamese studies, Vol 1, number 1-2, the Regents of the University of California, pg
59-103.
112. David G. Marr (1997), Vietnam 1945: The quest for power, University of California
press, Berkeley, Los Angelles, London.
113. Department of Public imformation (United Nations) (1950), Yearbook of the United
Nations, 1948-1949, Part One: The United Nations, United Nations Publications, New
York.
114. Department of State (US) (1955), Foreign relations of the United States, Diplomatic
papers, The Conference at Malta and Yalta 1945, United States Government printing
office, Washington.
115. Department of State (US) (1958), Foreign relations of The United States, Diplomatic
papers, 1941, Vol. I, General, The Soviet Union, United States Government printing
office, Washington.
116. Department of State (US) (1960), Foreign relations of the United States, Diplomatic
papers, The conference of Berlin (The Postdam Conference), 1945, Vol. II, United States
Government printing office, Washington.
117. Department of State (US) (1969), Foreign relations of the United States, Diplomatic
papers, 1945, Vol. VI, The British Commonwealth, The Far East, United States
Government printing office, Washington.
118. Department of State (US) (1971), Foreign relations of the United States, 1946, Vol.
VIII, The Far East, United States government printing office, Washington.
119. Department of State (US) (1972), Foreign relations of the United States, 1947, Vol. VI,
The Far East, United States Government Printing office, Washington.
120. Department of State (US) (1974), Foreign relations of the United States, 1948, Vol. VI,
The Far East and Australasia, United States Government printing office, Washington.
121. US Department of State (1975), Foreign relations of the United States, 1949, Vol. VII,
The Far East and Australasia, part 1, United States Government Printing office,

Washington.
122. Department of State (US) (1981), Foreign Relation of the United States 1952- 1954, Vol
XVI, The Giơnevơ Conference, United States Government printing office, Washinton.
123. Department of State (US) (1982), Foreign relations of the United States, 1952-1954,
Vol. XIII, Indochina, part 1, United States Government printing office, Washinton.
124. Department of State (US) (1982), Foreign relations of the United States, 1952-1954,
Vol. XIII, Indochina, part 2, United States Government printing office, Washinton.
125. Ellen J. Hammer (1967), The struggle for Indochina, 1940-1955, Vietnam and the
French Experience, Stanford University Press.
126. Fredrik Logevall (2010), The Indochina war and the Cold war, 1945-1975, The
Cambridge history of the Cold war, Vol. II, Crisis and Détente, edited by Mylvyn P.
Leffler and Odd Arne Wested, Cabridge University Press, Cambridge, pg 281-304.
127. Geir Lundestad (9/1986), Empire by Invitation? The United States and Western Europe,
1945-1952, Journal of Peace research, Vol. 23, No. 3, pg 263-277.
128. General Order no. One, Taiwan Documents Project, wan
documents.org/surrender05.htm
129. George K. Tanham (1961), Communist revolutionary warfare-The Vietminh in
Indochina, Fredrick A. Praeger Publisher, New York.
130. Hanna Papanek (April 1990), Note on Soedjaymko’s recollectons of a historical
moment:Sjahrir’s reaction to Ho Chi Minh’s 1945 call for a free peoples federation,
Indonesia (journal), Vol. 49, p 141-144.
131. Historical Division of Joint secretariant, Joint Chiefs of Staff (1971), The History of The
Joint Chiefs od Staff, The Joint Chiefs of Staff and the war in Vietnam, History of the
Indochina Incident, 1940-1954, USA.
132. Ilya V. Gaiduk (2003), Confronting Vietnam- Soviet policy toward the Indochina
conflict, 1954- 1963, Stanford University Press, Stanford, California.
133. John Prados, How many Vietnamese fled South in 1954?, Vietnam
VeteransofAmerica®, />Game.htm.
134. J.J. Zaloff (1967), The role of the santuary in insurgency: Communist China’s support
to the Vietminh, 1946-1954, The Rand corporation, Santa Monica, California.

135. King C. Chen (1969), Vietnam and China, 1938-1954, Princeton University press,
Princeton, N.J.
136. Letter from Ho Chi Minh to President Harry S. Truman, (28/2/1946), The U.S. National
Archives and Records Administration, http:/www.archives.gov/historical-dóc/today-
doc/?dod-date=228
137. Marcel Vigneras (1989), United States Army in World war II, special studies, Rearming
the French, Center of Military history, United States Army, Washington, D.C.
138. Mari Olsen (2006), Soviet-Vietnam relations and the role of China, 1949-64, Changing
alliances, Routlelgde, London and New York.
139. Melvyn P. Leffler (1999), The Cold war: What do “We now know?”, The American
historical Review, (Vol. 104, No 2), pg 501-524.
140. Nicholas Tarling (1998), Britain, Southeast Asia and the Onset of the cold war, 1945-
1950, Cambridge University press, New York.
141. P. F. Langer and J. J. Zasloff (1969), Revolutions in Laos: The North Vietnamese and
the Pathet Lao, The Rand Copration, Santa Monica, California.
142. Pierre Cenerrelli (2000), Revisions of Empire: The French media and the Indochina
war, 1946-1954, A Dessertion presnted to the faculty of graduated school of arts and
sciences, Brandeis University, microform, Bell & Howell information and learning
Company, USA.
143. Qiang Zhai (2000), China and the Vietnam wars, 1950-1975, the University of North
Carolina Press, Chepel Hill and London.
144. Report of Pham Ngoc Thach to the Soviet Envoy in Switzerland, A. G. Kulazhenkov,
September 20, 1947, Woodrow Wilson International Center for Scholars,

145. Shu Guang Zhang (2001), Economic Cold war: American’s embargo against China and
the Sino-Soviet Alliance, 1949-1963, Woodrow Wilson Center Press, Washington, D.C,
Stanford University Press, Stanford, California.
146. Situation within the Party, Woodrow Wilson International Center for Scholars,

147. Ton That Tien (1989), The foreign politics of the Communist party of Vietnam, A study

of Communist tactics, Crane Russak, New York, London.
148. T.O. Smith (2007), Britain and the origins of the Vietnam war, UK policy in Indochina,
1943-50, Palgrave Macmillan, New York.
149. United Nations, Charter of The United Nations, Chapter XI, Declaration regarding non-self-
governing territories, Article 73,
/en/documents/charter/chapter11.shtml
150. United Nations, Declaration by United Nations,
en/aboutun/history/1941-1950.shtml
151. Vietnam task force, Office of the Secretary of Defense (1969), United States- Vietnam
relations, 1945- 1967, Vol. I, Vietnam and the U.S., 1940- 1950, Washington.
152. Walter La Feber (1975), Roosevelt,Churchill, and Indochia, 1942-1945, The American
historical Review, (Vol. 80, No 5), pg 1277-1295.
153. William Conrad Gibbons (1986), The U.S. government and the Vietnam war, Excutive
and Legislative roles and relationships, part I, 1945-1960, Princeton University press,
Princeton, New Jersey.
154. William J. Duiker (1996), The Communist road to power in Vietnam, Westview Press,
A Division of Harper Collins publishers, Colorado.
155. William J. Duiker (2000), Ho Chi minh, A life, Hyperion, New York.
156. William J. Duiker (1994), US containment policy and the conflict in Indochina, Stanford
University Press, Stanford, California.
157. Woodrow Wilson International Center for Scholars, Inside china’s cold war, Bulletin,
Cold war international history project, Issue 16, Fall
2007/Winter2008,


×