Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 32 trang )

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN


TĂNG HUYẾT ÁP
TĂNG HUYẾT ÁP
Nội dung chính
Nội dung chính
- Đặt vấn đề
- Kiến thức cơ bản về bệnh tăng huyết áp
- Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
- Kết luận
Đặt vấn đề
-
Theo Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay tăng huyết áp được xem là
một trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ
nhân loại có thể làm giảm thọ từ 10 đến 20 tuổi. Thực tế cũng đã
cho thấy hậu quả của việc điều trị không đúng bệnh THA sẽ
gây ra nhiều biến chứng.
-
Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4%. Dự đoán sẽ tăng lên
29,2% (1,5 tỷ người bệnh) vào năm 2025. Tại Việt Nam, xu
hướng bị THA tăng: Tỷ lệ năm 1992 trên toàn quốc là 12%. Điều
tra năm 2010 cho thấy 25,1% ở người từ 25 tuổi trở lên bị THA
(khoảng 5 triệu người).
- Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều bài viết đi sâu về chăm sóc
bệnh nhân THA.
Chính vì vậy chuyên đề này đề cập đến những nội dung chính
sau đây:
1. Cung cấp kiến thức cơ bản về bệnh THA.
2. Chăm sóc cho bệnh nhân THA.


Định nghĩa huyết áp
Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là số đo
về lực tác động của
máu lên thành động
mạch. Huyết áp phụ
thuộc vào lực bơm
máu của tim, thể tích
máu được bơm, kích
thước cũng như độ
đàn hồi của thành
động mạch.
Khái niệm tăng huyết áp
Khái niệm tăng huyết áp
-
Huyết áp cao hơn mức
bình thường.
-
Theo tổ chức y tế thế giới,
tăng huyết áp khi huyết áp
tâm thu từ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm
trương từ 90 mmHg.
Nguyên nhân
Nguyên nhân
THA Nguyên
phát
THA Nguyên
phát
THA Thứ

phát
THA Thứ
phát
-
90% các trường hợp THA
-
Do các yếu tố nguy cơ
không thể thay đổi và các
yếu tố nguy cơ có thể thay
đổi được
-
Chiếm 10% các trường
hợp THA
-
Thường gặp ở người trẻ
tuổi
-
Nguyên nhân: Do bênh
thận, bệnh nội tiết, bệnh
tim mạch và một số
nguyên nhân khác
Yếu tố tăng huyết áp
Yếu tố tăng huyết áp
Triệu chứng
Triệu chứng
-
Phần lớn THA không
có triệu chứng.
-
Khi có triệu chứng

THA, thường lúc này đã
là biến chứng hoặc tình
trạng THA đã nặng.

Cận lâm sàng
Cận lâm sàng
 Xét nghiệm về máu:
- Bilan lipid máu
- Đường máu
- Công thức máu
-
Ure, creatinin
 Xét nghiệm về nước tiểu

Một số xét nghiệm khác
- Soi đáy mắt
- Đo điện tâm đồ
- Chụp X-quang tim phổi
- Siêu âm tim
- Chụp mạch thận
- Định lượng các hormone
trong huyết thanh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán
-
Chẩn đoán xác định: Chủ
yếu bằng cách đo huyết áp
theo đúng các quy trình.
- Chẩn đoán giai đoạn tăng
huyết áp ( 3 giai đoạn:

THA thực sự nhưng
không có các tổn thương
thực thể các cơ quan, có ít
nhất một trong các biến
đổi: Dày thất trái, protein
niệu, có dấu hiệu chức
năng và thực thể do tổn
thương các cơ quan đích:
Tim, não, đáy mắt)
Đo huyết áp đúng cách
Tiến triển và biến chứng
Tiến triển và biến chứng
 Biến chứng THA xảy ra chủ yếu ở tim, não,
thận, mắt, mạch máu.
Nhồi máu cơ tim Xuất huyết não
Tiến triển và biến chứng
Tiến triển và biến chứng
Bênh thận, tổn thương đáy mắt và xơ cứng
động mách do tăng huyết áp
Phát hiện tăng huyết áp
Phát hiện tăng huyết áp
 Chỉ bằng cách đi
khám và đo huyết áp
tại các cơ sở y tế.
Điều trị
Điều trị
 Có hai biện pháp điều trị tăng huyết áp:
Sử dụng thuốc Không sử dụng thuốc
Phòng ngừa
Phòng ngừa

- Luôn luôn giữ chế độ ăn uống,
sinh hoạt lành mạnh, không nên ăn
quá mặn.
- Điều chỉnh không để lượng
cholesterol cao quá mức cần thiết
trong máu.
- Tăng cường thức ăn có nhiều
vitamin C, E, PP (Bưởi, Hoa hoè, Giá
đỗ)
- Không nên uống rượu bia, cà phê
và đặc biệt là không hút thuốc lá.
- Tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
- Tập luyện thể dục, thể thao.
- Sinh hoạt và làm việc điều độ.
Đối tượng có nguy cơ THA
Đối tượng có nguy cơ THA
- Tuổi càng cao càng dễ bị
THA
- Nam giới hoặc phụ nữ sau
mãn kinh.
- Có cha mẹ, anh chị em ruột
bị THA.
- Uống rượu nhiều
- Béo phì.
- Người mắc một số bệnh
nội khoa như rối loạn mỡ
máu, đái tháo đường týp 2,
hội chứng chuyển hoá.
Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
Nhận định

Nhận định
Toàn trạng:
- Tri giác
- Tổng quan về da,
niêm mạc
- Dấu hiệu sinh tồn
(Mạch, nhiệt độ,
huyết áp, nhịp thở)
- Thể trạng cân nặng
(gầy, béo, trung bình)
- Tâm lý người bệnh
Các hệ thống cơ quan:
- Tuần hoàn
- Hô hấp
- Tiêu hóa
- Tiết niệu sinh dục
- Nội tiết
- Cơ xương khớp
- Hệ da
- Tâm thần, thần kinh
- Các vấn đề khác
+ Vệ sinh
+ Sự hiểu biết về bệnh tật
Chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng
- Đau đầu liên quan đến
tình trạng tăng huyết áp.
- Hoa mắt,chóng mặt liên
quan đến thiếu máu não.
- Rối loạn giấc ngủ liên

quan đến môi trường bệnh
viện.
- Nguy cơ nhồi máu cơ tim.
liên quan đến tăng huyết
áp.
- Lo lắng về bệnh tật liên
quan đến chưa được cung
cấp đầy đủ thông tin.
Lập kế hoạch chăm sóc
Lập kế hoạch chăm sóc
 Qua khai thác các triệu chứng trên giúp cho người
điều dưỡng có được các chẩn đoán chăm sóc. Cần
phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định
nhu cầu cần thiết cho bệnh nhân, từ đó xác định được
vấn đề ưu tiên chăm sóc cho tùy từng trường hợp
bệnh nhân cụ thể.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Chăm sóc
- Theo dõi
- Can thiệp y lệnh
trong ngày
- Chế độ ăn uống
- Chế độ nghỉ ngơi,
vệ sinh
- Giáo dục sức khỏe
Lượng giá
Lượng giá
- Đánh giá công tác chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối
với bệnh nhân.

- Đánh giá tình trạng THA.
- Đánh giá các biến chứng của THA.
- Đánh giá về tinh thần,vận đông.
- Đánh giá cách giải quyết các nguyên nhân.
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện
và cáo đáp ứng được yêu cầu của người bệnh không?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu hay các nhu cầu phát
sinh mới cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện
trên bệnh nhân.
Tình huống
Tình huống


Bệnh nhân
Bệnh nhân
Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Văn Dũng
57 tuổi, nghề nghiệp
57 tuổi, nghề nghiệp
kinh doanh tự do.
kinh doanh tự do.
Tiền sử bệnh nhân hút thuốc lá, uống
Tiền sử bệnh nhân hút thuốc lá, uống
rượu cách đây 20 năm.
rượu cách đây 20 năm.
Vào viện ngày 16 tháng 10 năm
Vào viện ngày 16 tháng 10 năm
2012 với lý do đau đầu, chóng mặt, gia đình không cho
2012 với lý do đau đầu, chóng mặt, gia đình không cho
dùng thuốc gì trước khi vào viện. Huyết áp lúc vào viện

dùng thuốc gì trước khi vào viện. Huyết áp lúc vào viện
150/100mmHg
150/100mmHg
.
.


Chẩn đoán y khoa:
Chẩn đoán y khoa:
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp
Nhận định:
7h30 ngày 18/10/2012 (ngày thứ 2 nằm viện).
Các vấn đề hiện tại của bệnh nhân:
+ Đau đầu.
+ Bệnh nhân lo lắng về tình trạng bệnh.
+ Bệnh nhân bị táo bón
+ Bệnh nhân và gia đình chưa được cung cấp đầy đủ thông tin
về bệnh.
Chẩn đoán điều dưỡng:
- Đau đầu liên quan đến tình trạng bệnh.
=> Kết quả mong đợi: Bệnh nhân không còn đau đầu sau 6 giờ.
- Táo bón liên quan đến chế độ ăn
=> Kết quả mong đợi: Bệnh nhân đị đại tiện ngày 1 lần, phân bình
thường sau 1 ngày
- Rối loạn giấc ngủ liên quan đến tiếng ồn, ánh sáng trong phòng
bệnh.
=> Kết quả mong đợi: bệnh nhân ngủ được 5-6 giờ/ngày, ngủ sâu
giấc sau 1 ngày.
- Bệnh nhân lo lắng về tình trạng bệnh liên quan đến thiếu kiến thức

về bệnh.
=> Kết quả mong đợi: Bệnh nhân giảm lo lắng sau 1 ngày.
Nguy cơ tai biến mạch máu não liên quan đến không tuân thủ điều
trị
=> Kết quả mong đợi: Không xảy ra tai biến.

×