Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

khảo sát tình hình tàn tật và đề xuất biện pháp điều trị phục hồi trên bệnh nhân phong tại một số huyện tỉnh gia lai năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 76 trang )














Bộ giáo dục và đào tạo - Bộ QuốC PHòNG
HọC VIệN QUÂN Y






BùI NGọC DũNG







KHảO SáT TìNH HìNH TàN TậT Và đề xuất
biện pháp ĐIềU TRị PHụC HồI TRÊN BệNH NHÂN PHONG


TạI MộT Số HUYệN TỉNH GIA LAI NĂM 2006










luận văn thạc Sĩ y học












Hà NộI - 2007


- 1 -

ĐẶT VẤN ĐỀ


Bệnh phong là một bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do trực khuẩn
Mycobacterium leprae (còn gọi trực khuẩn Hansen) gây nên. Là một bệnh
lây, nhưng bệnh lây ít và rất khó lây. Bệnh phong ít gây tử vong, nhưng nếu
không được phát hiện và điều trị kịp thời người bệnh sẽ bị tàn tật. Sự khiếp
sợ đối với bệnh phong bắt nguồn từ những tàn tật, những dị hình của bệnh
nhân như: bộ mặt sù sì quái dị, bàn tay, bàn chân cò rụt, co quắp. Đó cũng là
nguồn gốc của những nhận thức sai lầm về bệnh phong, ảnh hưởng nặng nề
đến đời sống tinh thần của người bệnh. Vì thế phát hiện, điều trị sớm, phòng
ngừa tàn tật chiếm ưu tiên cao trong công tác quản lý bệnh phong.
Hiện nay, trên thế giới, ở các nước phát triển bệnh phong không còn là
vấn đề của y tế công cộng. Nhưng các nước đang và kém phát triển (các nước
thuộc Châu Phi, Châu Mỹ La tinh, Châu Á trong đó có Việt Nam) bệnh phong
vẫn là mối quan tâm của cộng đồng [48], đặc biệt là vấn đề tàn tật.
Năm 1982, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa đa hóa trị liệu (ĐHTL)
vào điều trị cho bệnh nhân phong thay thế trị liệu bằng DDS đơn thuần. Sau
hơn 20 năm áp dụng ĐHTL, nhiều nước trên thế giới đã hoàn thành chương
trình “Loại trừ bệnh phong” theo tiêu chuẩn của WHO [22], [45]. Việt Nam là
một nước có tỉ lệ bệnh phong tương đối cao, nhưng với nhiều nổ lực trong
công tác phòng chống bệnh phong, Việt Nam đã tiến hành thành công chương
trình “Loại trừ bệnh phong” vào năm 2000. Tỉ lệ lưu hành bệnh phong trên
phạm vi toàn quốc đã giảm từ 6,78/10.000 (1983) xuống 0,23/10.000 (2000)
và 0,1/10.000 (2006) [14], [15].
Tỉ lệ tàn tật của bệnh nhân phong ở Việt Nam còn rất cao so với thế giới,
số bệnh nhân bị tàn tật phân bố ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Theo ước
tính của Viện Da Liễu Quốc gia, cả nước có khoảng 18.000BN phong bị tàn
tật. Vấn đề phòng chống tàn tật và phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong

- 2 -


bị tàn tật, còn là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, nhằm giúp người bệnh trở lại
sinh hoạt, lao động bình thường trong cộng đồng xã hội.
Cho đến nay, trên thế giới và nhiều tỉnh thành ở nước ta đã có một số
nghiên cứu, thống kê báo cáo về tình hình tàn tật của bệnh nhân phong.
Tỉnh Gia Lai công tác phòng chống bệnh phong trong những năm qua đã đạt
được kết quả tương đối tốt, đặc biệt là công tác khám phát hiện bệnh nhân phong
mới, ĐHTL và giáo dục y tế. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có hơn 600BN
phong tàn tật cần được chăm sóc. Số bệnh nhân tàn tật tập trung chủ yếu vào
các huyện có tỉ lệ lưu hành (TLLH) bệnh phong cao của tỉnh mà trong đó 2
huyện AyunPa và Chư Sê là huyện trọng điểm tập trung bệnh nhân phong tàn
tật cần được chăm sóc. Tuy nhiên thực trạng tàn tật, các loại hình tàn tật trên
bệnh nhân phong ở Gia Lai vẫn chưa có thống kê, nghiên cứu một cách hệ
thống. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phòng ngừa, điều trị phục hồi
nhằm đưa người bệnh tái hòa nhập với cộng đồng vẫn còn những thách thức
phải đối mặt. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát tình hình tàn tật và đề xuất biện pháp điều trị phục hồi trên bệnh
nhân phong tại một số huyện tỉnh Gia Lai năm 2006”
Với mục tiêu:
1. Xác định tình hình tàn tật và các loại hình tàn tật trên bệnh nhân
phong tại 02 huyện AyunPa, Chư Sê tỉnh Gia Lai năm 2006.
2. Đề xuất các biện pháp điều trị phục hồi trên bệnh nhân phong tàn tật.








- 3 -


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Căn nguyên và cách lây truyền bệnh phong
1.1.1. Căn nguyên gây bệnh
Bệnh phong gây ra do một loại trực khuẩn có tên là Mycobacterium
leprae, do nhà bác học người Na Uy tìm ra năm 1873 có đặc điểm [2], [3],
[5], [25]:
- Trực khuẩn gram dương, hình que chiều dài từ 1 - 8µm, rộng 0,2 - 0,5µm,
chu kỳ sinh sản từ 12 - 13 ngày.
- Đây là loại trực khuẩn kháng cồn kháng toan, nhuộm Ziehl - Neelsen bắt
màu đỏ, trực khuẩn ký sinh bắt buộc nội tế bào, chúng có ái tính đặc biệt với
tế bào schwann ở dây thần kinh, tế bào liên võng nội mô (có nhiều ở da).
1.1.2. Nguồn lây bệnh
Bệnh nhân phong, đặc biệt là những bệnh nhân thuộc nhóm nhiều vi
khuẩn (MB) chưa được điều trị.
1.1.3. Cách lây truyền
Trực tiếp từ người bệnh sang người lành.
- Đường bài xuất: bệnh nhân phong bài xuất vi khuẩn chủ yếu qua niêm mạc
mũi họng và qua các thương tổn loét, nứt ở da những bệnh nhân có nhiều vi
khuẩn (các thể BB, BL, LL) [41].
- Đường xâm nhập của trực khuẩn: trực khuẩn phong vào cơ thể chủ yếu qua
da và niêm mạc bị xây sát, lở loét. Ngoài ra có thể qua đường niêm mạc
mũi họng (đường hô hấp) [8].
1.1.4. Một số đặc điểm liên quan tới dịch tễ bệnh phong
- Giới: các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh ở nam cao hơn nữ [22].
- Tuổi: tuổi càng trẻ càng dễ mắc bệnh.
- Mức độ tiếp xúc với nguồn lây nhiễm tăng làm tăng nguy cơ mắc bệnh [67].


- 4 -

- Miễn dịch trung gian tế bào (CMI) giảm làm tăng nguy cơ phát triển thể
nhiều vi khuẩn (MB).
- Đặc điểm lây lan trong bệnh phong là: lây ít, lây chậm, lây khó, có thể cắt
nguồn lây nhanh chóng.
1.2. Phân loại bệnh phong
1.2.1. Phân loại theo Hội nghị chống phong quốc tế 1953 ở Madrit
Bệnh phong được chia thành các thể sau [2], [8], [22]:
- Phong bất định (I: Indeterminate): thương tổn là các dát thay đổi màu sắc,
mất cảm giác nhẹ hoặc vừa.
- Phong thể củ (T: Tuberculoid): thương tổn là các củ, mảng củ mất cảm giác,
số lượng ít, khu trú, viêm dây thần kinh.
- Phong thể trung gian (B: Borderline): thể phong này vừa mang tính chất của
thể củ vừa mang tính chất của thể u.
- Phong thể u (L: Lepromatous): thương tổn da là các u phong, mảng thâm
nhiễm, lan tỏa toàn thân, đối xứng, viêm dây thần kinh.
1.2.2. Phân loại theo Ridley và Jopling năm 1962
Đây là cách phân loại dựa vào đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với trực
khuẩn phong, gồm các thể sau [2], [8], [22], [27], [69]:
- Phong thể bất định - I: thương tổn cơ bản (TTCB) ở da là dát.
- Phong thể củ - TT: thương tổn cơ bản ở da là mảng củ.
- Phong thể trung gian củ - BT: TTCB ở da là mảng củ không điển hình.
- Phong thể trung gian thực sự - BB: thương tổn cơ bản ở da là mảng cộp.
- Phong thể trung gian u - BL: TTCB ở da là mảng cộp, u chưa đối xứng.
- Phong thể u - LL: TTCB ở da là u, cục, mảng cộp, số lượng nhiều, đối xứng.
1.2.3. Phân nhóm bệnh phong của WHO - 1982
Để áp dụng điều trị bệnh phong trên thực địa, WHO chia bệnh phong
thành hai nhóm sau [8], [22], [62]:


- 5 -

- Nhóm ít vi trùng - PB: bao gồm các bệnh nhân có từ 1 - 5 thương tổn da,
không hoặc chỉ có 1 dây thần kinh bị tổn thương, không tìm thấy trực khuẩn
phong ở các thương tổn (BI=0). Nhóm này bao gồm các thể I, TT và một ít
thể BT theo phân loại của Ridley và Jopling.
- Nhóm nhiều vi trùng - MB: bao gồm các bệnh nhân có trên 5 thương tổn da,
có trên 1 dây thần kinh bị tổn thương, tìm thấy trực khuẩn phong tại thương
tổn (BI+). Nhóm này bao gồm các thể BB, BL, LL và một ít thể BT theo phân
loại của Ridley và Jopling.
1.3. Tàn tật trong bệnh phong
1.3.1. Nguyên nhân gây ra tàn tật trong bệnh phong

Tổn thương thần kinh

Tổn thương TK vận động TK cảm giác TK thực vật
Tiên phát (loại ( giao cảm và phó giao cảm)
thương tổn do
bệnh gây nên) Cò ngón tay, Mất cảm giác Khô da, giảm tiết mồ
ngón chân, hở mi, hôi, rụng lông, teo mạch
méo miệng ngoại vi

Tổn thương Di lệch, chấn Bỏng và sang Rối loạn
Thứ phát (loại thương, vết thương chấn khác dinh dưỡng
thương tổn do
bệnh nhân
không được Nhiễm trùng
giáo dục y tế)
Cụt rụt ngón tay, ngón chân, bàn tay,
bàn chân, loét giác mạc, giảm thị lực, mù lòa


Hình 1.1. Sơ đồ dẫn đến tàn tật ở bệnh nhân phong của Kelly Ellen Davis [55]

- 6 -

1.3.2. Phân loại tàn tật, các loại hình tàn tật
1.3.2.1. Phân loại tàn tật
- Phân loại tàn tật theo nguyên nhân: tuỳ theo nguyên nhân mà người ta chia
thành 2 loại sau [42], [43]:
+ Tàn tật tiên phát:
Tàn tật tiên phát là loại hình tàn tật do trực khuẩn phong trực tiếp gây ra
tổn thương thần kinh ngoại biên, dẫn đến mất chức năng, hậu quả là:
 Khô da, dinh dưỡng kém do tổn thương thần kinh thực vật.
 Mất cảm giác: do tổn thương thần kinh cảm giác.
 Yếu cơ, liệt, teo cơ: do tổn thương thần kinh vận động.
 Mất cảm giác giác mạc, mắt thỏ: do tổn thương thần kinh số V và số VII.
+ Tàn tật thứ phát:
Là loại hình tàn tật do bản thân bệnh nhân và tác động của ngoại cảnh
gây ra trên cơ sở mất chức năng thần kinh. Các tàn tật này vô cùng nghiêm
trọng, song nếu bệnh nhân được giáo dục y tế, có ý thức, sẽ ngăn chặn được.
Các tàn tật này bao gồm:
 Loét lỗ đáo.
 Cụt rụt ngón/bàn tay, bàn chân.
 Mù loà.
- Phân độ tàn tật của tổ chức Y tế thế giới (WHO) [22], [25], [65]
+ Bàn tay, bàn chân:
 Độ 0: không mất cảm giác, không có tàn tật.
 Độ I: mất cảm giác bàn tay, bàn chân, không có tàn tật nhìn thấy.
 Độ II: có tàn tật nhìn thấy được (cò ngón, rụt ngón, teo cơ, loét, cụt ).
+ Mắt:

 Độ 0: không tổn thương, thị lực không bị ảnh hưởng.
 Độ I: có tổn thương nhưng thị lực ảnh hưởng không nghiêm trọng (có
thể đếm được ngón tay ở khoảng cách 6 mét).

- 7 -

 Độ II: thị lực bị ảnh hưởng nghiêm trọng, không đếm được ngón tay ở
khoảng cách 6 mét, có mắt hở mi hay thường gọi “mắt thỏ”, đục giác
mạc, viêm mống mắt thể mi.
1.3.2.2. Các loại hình tàn tật
Các loại hình tàn tật ở bệnh nhân phong xảy ra chủ yếu ở 3 vùng của cơ
thể: vùng mặt (tập trung ở mắt, mũi), chi trên (tập trung ở bàn tay) và chi dưới
(tập trung ở cẳng, bàn chân) [25], [26], [47].
- Vùng mặt
+ Sụp cầu mũi.
+ Chứng hở mi (mắt thỏ).
+ Méo miệng do liệt thần kinh VII ngoại biên.
+ Mù lòa.
- Chi trên
+ Cò cứng.
+ Cò mềm.
+ Teo cơ liên cốt.
+ Cụt, rụt ngón/bàn.
- Chi dưới
+ Chân cất cần (bàn chân rủ).
+ Teo cơ liên cốt.
+ Loét lỗ đáo.
+ Bàn chân lật.
+ Cụt, rụt ngón/bàn.
1.3.3. Viêm dây thần kinh trong bệnh phong và những hậu quả của nó

1.3.3.1. Viêm dây thần kinh trong bệnh phong
Viêm dây thần kinh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến
triển của bệnh phong. Diễn biến của nó có thể rầm rộ, cấp tính hoặc có thể âm

- 8 -

thầm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, nó sẽ gây tàn tật và để
lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho người bệnh.
Khi trực khuẩn Hansen xâm nhập vào các dây thần kinh ngoại biên, nó
sẽ gây tổn thương, hủy hoại toàn bộ hay từng phần của dây thần kinh, tuy
nhiên tuỳ theo từng giai đoạn mà nó có tổn thương khác nhau [8], [42], [43].
- Giai đoạn 1: giai đoạn viêm
Đây là giai đoạn sớm, biểu hiện bằng các triệu chứng:
+ Dây thần kinh to hơn bình thường.
+ Nhạy cảm (sờ vào cảm thấy đau).
+ Có thể đau liên tục (không sờ nắn cũng đau).
Giai đoạn này thường chưa có biểu hiện mất chức năng (không có liệt,
không khô da, không mất cảm giác).
- Giai đoạn 2 : dây thần kinh bị tổn thương.
Ở giai đoạn này các cấu trúc dây thần kinh bị tổn thương nên các chức
năng của nó bị ảnh hưởng, cụ thể:
+ Vùng da do dây thần kinh chi phối bị khô và mất cảm giác.
+ Yếu hoặc liệt các cơ do dây thần kinh chi phối.
Đây là giai đoạn liệt thần kinh không hoàn toàn hoặc hoàn toàn song thời
gian chưa quá 6 - 9 tháng. Giai đoạn này nếu được điều trị kịp thời, các chức
năng có thể hồi phục, tránh được các hậu quả.
- Giai đoạn 3: dây thần kinh bị hủy hoại.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình viêm dây thần kinh. Các triệu
chứng gồm có:
+ Liệt thần kinh hoàn toàn.

+ Các chức năng thần kinh không thể hồi phục mặc dù được điều trị.
Các dây thần kinh ngoại biên hay bị tổn thương trong bệnh phong là dây
thần kinh: trụ, giữa, quay, mác chung, chày sau, dây VII, dây V.


- 9 -

1.3.3.2. Hậu quả của viêm dây thần kinh
Khi dây thần kinh bị tổn thương ở một vị trí nào đó, đường dây liên lạc
này bị cắt đứt sẽ gây nên các hậu quả [42], [52]:
- Rối loạn cảm giác hoặc mất cảm giác.
- Khô da, dinh dưỡng kém.
- Yếu cơ hoặc liệt cơ, biến dạng khớp.
- Mắt hở mi, mất cảm giác giác mạc.


















Hình 1.2. Các dây thần kinh hay viêm trong bệnh phong [43]

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tàn tật trong bệnh phong
1.4.1. Các cơn phản ứng phong
Trong quá trình tiến triển của bệnh phong, có thể xuất hiện các đợt cấp
tính, rầm rộ với nhiều biểu hiện và triệu chứng khác nhau. Đó là các cơn phản
ứng phong. Nếu không được xử trí kịp thời và đúng sẽ gây những hậu quả
nghiêm trọng, đặc biệt là gây nên những tàn tật cho bệnh nhân [25], [43].

- 10 -

Có 2 loại phản ứng phong [2], [3], [22], [25]:
Phản ứng phong loại 1 còn gọi là phản ứng đảo ngược (Reversal reaction
- RR) hoặc phản ứng lên cấp. Phản ứng phong loại 2 còn gọi là phản ứng
hồng ban nút do phong (Erytheme Nodosum Leprosum - ENL).
- Phản ứng loại 1
Phản ứng đảo ngược thường xuất hiện trong quá trình điều trị, tuy nhiên
có thể gặp trước hay sau khi điều trị. RR có thể xuất hiện ở các bệnh nhân
thuộc cả 2 nhóm PB và MB. Cơ chế xuất hiện RR là do gia tăng sức đề kháng
của cơ thể (miễn dịch trung gian tế bào - CMI).
- Phản ứng loại 2
Phản ứng hồng ban nút chỉ xuất hiện ở bệnh nhân phong nhóm MB.
ENL thường gặp trong năm đầu khi điều trị. Tuy nhiên, nó cũng có thể xuất
hiện trước hoặc sau khi điều trị. Cơ chế xuất hiện ENL là do lắng đọng phức
hợp miễn dịch tại da, mạch máu và các cơ quan (kháng nguyên là vi khuẩn
phong bị thoái hóa, kháng thể là các Globulin miễn dịch).
1.4.2. Tình trạng bệnh ảnh hưởng đến tàn tật trong bệnh phong
1.4.2.1. Thời gian mắc bệnh và phát hiện bệnh
Bệnh được phát hiện càng sớm thì tỉ lệ xảy ra tàn tật càng thấp, điều này

phụ thuộc vào công tác tuyên truyền giáo dục y tế cho bệnh nhân, trình độ văn
hóa, nhận thức của bệnh nhân phong đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu
một số kiến thức cơ bản về bệnh phong. Nó ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức
của họ về bệnh phong, dẫn đến họ thường đến cơ sở y tế muộn và sẽ bị tàn tật.
Tuy nhiên, nhờ tiến bộ của y học và các hoạt động của chương trình
phòng chống bệnh phong, nhận thức của cộng đồng đã được cải thiện rất
nhiều về tình trạng mặc cảm với người mắc bệnh phong [9], [38].
1.4.2.2. Theo thể bệnh
Bệnh nhân thuộc nhóm nhiều vi khuẩn (MB) nguy cơ xảy ra tàn tật cao
hơn bệnh nhân nhóm ít vi khuẩn (PB).

- 11 -

1.4.2.3. Tuổi, giới và nghề nghiệp
Tuổi càng cao tỉ lệ xảy ra tàn tật càng nhiều, nam giới bị tàn tật nhiều
hơn nữ giới, những người làm nghề nặng nhọc, các nghề lao động chân tay
càng dễ xảy ra tàn tật [38].
1.4.3. Các hoạt động phòng chống bệnh phong ảnh hưởng đến tàn tật trong
bệnh phong
1.4.3.1. Công tác khám phát hiện
Chúng ta nên áp dụng các phương pháp khám phát hiện bệnh nhân
phong mới cho phù hợp như ở tỉnh Gia Lai có thể thay phương pháp 5 bước
cải tiến bằng thực hiện các dự án hành động đặc biệt, phương pháp khám sàng
lọc qua hình ảnh, khám người tiếp xúc, nhằm đạt hiệu quả cao là “phát hiện
bệnh sớm”. Nhằm giảm thiểu tối đa tàn tật xảy ra trước điều trị [9].
1.4.3.2. Công tác giáo dục y tế tuyên truyền về bệnh phong
Đi đôi với các hình thức khám phát hiện, chúng ta cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền giáo dục y tế toàn dân bằng nhiều hình thức như: truyền
thanh, truyền hình, các loại hình truyền thông khác như pano - tờ rơi - áp
phích và thông tin qua cộng đồng, để nâng cao tầm nhận thức của cộng

đồng về bệnh phong. Giúp họ tự tìm đến thầy thuốc khi có dấu hiệu nghi
ngờ về bệnh [38].
Tăng cường công tác tập huấn kiến thức cơ bản về bệnh phong cho cán
bộ y tế cơ sở, giúp họ phát hiện được những trường hợp bệnh nghi ngờ,
chuyển lên tuyến trên chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời tránh xảy ra tàn tật.
1.4.3.3. Sự tham gia của chính quyền, đoàn thể
Ảnh hưởng của các cấp chính quyền đến công tác phòng chống phong là
rất lớn, các cấp chính quyền có quan tâm giúp đỡ đến các hoạt động của
chương trình thì công tác phòng chống phong mới đạt được hiệu quả. Các
quan tâm chính của chính quyền đoàn thể là tạo điều kiện cho ngành y tế thực
hiện tốt công tác khám phát hiện bệnh nhân phong mới để đưa vào quản lý và

- 12 -

điều trị, kế đến là công tác tổ chức và hoạt động tuyên truyền giáo dục sức
khỏe, hỗ trợ về kinh phí, nhân lực hoạt động chương trình [19].
1.5. Tình hình bệnh phong và tàn tật trong bệnh phong trên thế giới và
Việt Nam
1.5.1. Tình hình bệnh phong, tàn tật trong bệnh phong trên thế giới
- Bệnh phong xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới, phần lớn ở các
nước Châu Á [59], Nam Mỹ và Châu Phi. Trong thập niên 90, toàn thế giới
phát hiện được khoảng 800.000BN phong mới mỗi năm [4]. Với hiệu quả
của việc áp dụng ĐHTL cho bệnh nhân phong từ năm 1985 - 2005 có 14
triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏi. Nhiều nước trên thế giới đã
hoàn thành chương trình loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của WHO [6],
[18] là: tỉ lệ lưu hành < 1/10.000 dân, chỉ còn 22 nước có tỉ lệ lưu hành
(TLLH) cao hơn 1/10.000 dân [14], [21]. Tính đến cuối năm 2006 chỉ còn 6
nước có tỉ lệ bệnh phong lưu hành và tỉ lệ phát hiện (TLPH) còn cao chưa
đạt mục tiêu loại trừ bệnh phong như: Tanzania, Madagasca, Nepal,
Mozambique, Congo, Brazil [22], [58], [68].

Bảng 1.1. Phân bố bệnh phong trên thế giới năm 2006 (WHO - 2007)
Châu lục/Vùng
Bệnh nhân
điều trị
Tỉ lệ
lưu hành
Bệnh nhân
mới
Tỉ lệ
phát hiện
Châu Phi
29.548
0,55
27.902
5,15
Châu Mỹ
64.715
0,76
47.612
5,58
Đông Địa Trung Hải
3.986
0,09
3.261
0,71
Đông Nam Châu Á
116.663
0,70
174.118
10,51

Tây Thái Bình Dương
9.805
0,06
6.124
0,35
Toàn thế giới
224.717

259.017




- 13 -

Bảng 1.2. Tình hình bệnh phong ở 6 nước chưa đạt mục tiêu loại trừ
bệnh phong năm 2006 (WHO - 2007)
Nước
Bệnh nhân
điều trị
Tỉ lệ
lưu hành
Bệnh nhân
mới
Tỉ lệ
phát hiện
Nepal
4.921
1,8
6.150

22,7
Madagasca
2.094
1,1
2.709
14,6
Mozambic
4.889
2,5
5.371
27,1
Brazil
27.313
1,5
38.410
20,6
Tanzania
4.190
1,1
4.237
11,1
Congo
9.785
1,7
10.737
18,7

- Tình hình tàn tật bệnh phong trên thế giới:
Trên thế giới, ước tính hiện nay có khoảng 2 - 3 triệu bệnh nhân phong
sau khi được điều trị khỏi còn để lại di chứng tàn tật nặng (theo hiệp hội

chống phong quốc tế/ILEP). Uỷ ban chuyên về bệnh phong của WHO đánh
giá, có khỏang 25% bệnh nhân phong bị tàn tật. Từ năm 1973, Hội nghị quốc
tế phòng chống bệnh phong lần thứ 10 đã nhấn mạnh đến việc ngăn ngừa
không để lại di chứng xuất hiện. Ngoài sử dụng thuốc đặc trị, cần phải chú
trọng đúng mức đến vật lý trị liệu, thể dục liệu pháp… để phòng chống tàn
tật. Hầu hết số bệnh nhân bị tàn tật nặng tập trung chủ yếu vào các nước
nghèo, chậm phát triển như Ấn Độ, Nepal v.v…Đây là vấn đề y tế, kinh tế, xã
hội lớn cho Quốc gia cũng như cộng đồng, gia đình họ [50], [56], [57].
Một số nước có tỉ lệ tàn tật trên bệnh nhân phong mới phát hiện còn cao
như: Somalia (34,1%), China (23,0%), Burundi (22,2%), Thailand (14,3%),
Paraquay (10,9%) [68].
1.5.2. Tình hình bệnh phong, tàn tật trong bệnh phong ở Việt Nam
- Chưa có tài liệu nào nói về lịch sử bệnh phong ở Việt Nam. Bệnh có từ lâu
đời và là một trong những vấn đề xã hội trầm trọng. Trước những năm 50 và

- 14 -

dưới thời Pháp thuộc người bệnh không được chữa trị, người bệnh phong bị
tập trung vào các trại phong ở những nơi xa xôi hẻo lánh. Chưa có số liệu nào
về tỉ lệ bệnh phong trong thời gian này.
Sau khi Việt Nam giành được độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ
trương phòng chống bệnh phong trong nhân dân. Năm 1975, ước tính tỉ lệ bệnh
phong ở vùng đồng bằng là 3 - 4/1.000, miền núi và cao nguyên có nơi lên đến
55/1.000. Tổng số bệnh nhân phong lúc đó khoảng 120.000 - 140.000 người.
Trước năm 1980 TLLH bệnh phong trên 5/10.000. Việt Nam cũng đã áp dụng
có hiệu quả thuốc DDS vào điều trị cho bệnh nhân phong và sau đó là áp dụng
ĐHTL từ năm 1982. Hàng vạn bệnh nhân phong đã được chữa khỏi [5], [25].
TLLH bệnh phong đã giảm một cách rõ rệt, từ 6,78/10.000 (1983) xuống
0,23/10.000 (2000) và 0,1/10.000 (2006), TLPH cũng giảm từ 3,44/100.000
(1995) xuống 1,94/100.000 (2000) và 0,79/100.000 (2006) [14], [15].

Tính đến cuối năm 2006 có 64/64 tỉnh/thành đã đạt được tiêu chuẩn loại
trừ bệnh phong của WHO (TLLH < 1/10.000 dân), 31/64 tỉnh/thành đã đạt
được 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong của Việt Nam. Vẫn còn một số tỉnh có
TLLH và TLPH còn cao như: Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh [15].
- Tình hình tàn tật trên bệnh phong ở Việt Nam: tỉ lệ tàn tật trên bệnh nhân phong
ở Việt Nam vẫn còn cao so với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực
nhưng đã giảm nhiều so với trước năm 1990 [24]. Theo số liệu của Viện Da liễu
Quốc gia, hiện nay có khoảng 18.000BN phong bị tàn tật (khoảng 3.772 người tại
các khu điều trị, 2.000 người sống tại các làng phong, số còn lại sống tại cộng
đồng) [13], [14]. Tỉ lệ tàn tật trong các bệnh nhân sống tại các khu điều trị phong
là 91,36%, còn ở các làng phong Tây Nguyên tỉ lệ này là 90 - 95%. Tỉ lệ tàn tật
của bệnh nhân phong đang sống tại cộng đồng thấp hơn, khoảng 63,97% [44].
Trung bình hàng năm phát hiện được 1000 - 1500BN phong mới, khoảng 17%
bệnh nhân bị tàn tật độ II [16], tỉ lệ tàn tật độ II trong bệnh nhân phong mới cũng
giảm từ 30,07% (1995) xuống 20,92% (2000) và 17,27% (2006) [14], [15].

- 15 -

1.5.3. Tình hình bệnh phong, tàn tật trong bệnh phong ở Gia Lai
- Vài nét khái quát về tỉnh Gia Lai [40]:
Gia Lai là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Tây Nguyên có diện tích
tự nhiên 15495.7 km
2
.
Toàn tỉnh có 14 huyện - Thị xã, 1 thành phố; 205 xã/phường/thị trấn,
1818 làng. Dân số 1.123.770 người, mật độ dân cư năm 2006 - 78 người/km
2

phân bố không đều. Có 34 dân tộc anh em đến đây sinh sống từ 51 tỉnh thành
trong cả nước. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ 43,3%, trong đó dân tộc

Jarai và Bahnar chiếm khoảng 30% [28].
Bệnh phong phân bố rải rác hầu hết ở các huyện, thành phố nhưng tập
trung nhiều ở một số huyện như: Chư Sê, Mang Yang, AyunPa, IaGrai, Đức
Cơ, IaPa, Kôngchrò. Còn nhiều ổ phong lưu hành ở các huyện trên [31].
- Tình hình bệnh phong ở Gia Lai: theo số liệu báo cáo của Trung tâm PCBXH
Gia Lai cho thấy, đến năm 2006 tỉnh Gia Lai có khoảng 1.900BN phong đã
được điều trị khỏi. Trước năm 1992, bệnh nhân phong ở Gia Lai chỉ được điều
trị bằng DDS. Từ năm 1993, Gia Lai đã áp dụng ĐHTL dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Viện Da liễu Quốc gia. Từ năm 1995, Gia Lai đã đẩy mạnh công tác
phòng chống bệnh phong, chủ yếu là công tác khám phát hiện bệnh nhân phong
mới, giáo dục y tế về bệnh phong trong cộng đồng, nhằm giảm TLLH, TLPH.
Cụ thể thông qua các hình thức khám da toàn dân theo 5 bước cải tiến, khám
lồng ghép, khám tiếp xúc phát hiện và điều trị sớm cho bệnh nhân phong bằng
ĐHTL, tuyên truyền giáo dục kiến thức cơ bản về bệnh phong trong nhân dân
giúp mọi người có nhận thức đúng đắn, khoa học về bệnh phong, làm cho
người mắc bệnh phong tự đến các cơ sở y tế khám mà không dấu bệnh như
trước, phòng chống tàn tật cho bệnh nhân phong [31]. Tỉ lệ bệnh phong cũng
giảm nhanh. TLLH giảm từ 6,46/10.000 dân (1995) xuống còn 0,6/10.000 dân
(2000) và chỉ còn 0,26/10.000 dân (2006). TLPH từ 29,97/100.000 dân (1995)
xuống còn 7,3/100.000 dân (2000) và chỉ còn 3,9/100.000 dân (2006).

- 16 -


Tỉ lệ phát hiện
1
/
100.000










Năm

Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ phát hiện bệnh phong Gia Lai 1995 - 2006

Tỉ lệ lưu hành
1
/
10.000









Năm

Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ lưu hành bệnh phong Gia Lai 1995 - 2006


3,9

6,5
8,7
5,5
7,4
5,8
7,3
10,6
8
8,4
16,9
30
0
5
10
15
20
25
30
35
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

2006
Tỉ lệ phát hiện
0,26
0,44
0,73
0,53
0,58
0,58
0,6
0,87
0,91
1,99
3,65
6,46
0
1
2
3
4
5
6
7
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tỉ lệ lưu hành

- 17 -

- Tình hình tàn tật trên bệnh phong ở Gia Lai [40]
Tỉ lệ tàn tật
o

/
o









Năm

Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ tàn tật bệnh phong Gia Lai 1995 - 2006
Biểu đồ 1.3 cho thấy tỉ lệ tàn tật trong bệnh nhân phong mới ở Gia Lai
cũng giảm dần qua các năm, năm 1995 (68,2%) đến năm 2006 (12,5%).
Chứng tỏ công tác tuyên truyền giáo dục y tế về bệnh phong trong cộng đồng
ở Gia Lai đã có hiệu quả giúp cho công tác phát hiện sớm và điều trị kịp thời
đã giảm thiểu tối đa xảy ra tàn tật.

Bảng 1.3. Tình hình bệnh nhân phong tàn tật quản lý tại cộng đồng
tỉnh Gia Lai năm 2006 [40]
Bệnh nhân phong
đang quản lý
Độ tàn tật
Tổng
số
Tỉ lệ tàn tật
%
Độ 0

Độ I
Độ II
BN đang điều trị
27
1
4
32
15,6
BN ngừng điều trị còn giám sát
182
2
66
250
27,2
BN ngừng giám sát còn săn sóc
tàn tật
0
22
516
538
100
Cộng
209
25
586
820
74,5

12,5
16

24,2
33,9
33,3
36,6
38,3
31,6
40,3
45,9
50,4
68,2
0
10
20
30
40
50
60
70
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tỉ lệ tàn tật

- 18 -

- Tình hình bệnh phong ở huyện nghiên cứu
Bảng 1.4. Tình hình bệnh phong tại 2 huyện nghiên cứu - 2006 [40]
Huyện

Dân số
Bệnh nhân phong mới
BN

Quản

BN
điều
trị

TLLH

BN
săn sóc
tàn tật
Tổng
số
TLPH
TT
độII
%
AyunPa
97.988
7
7,1
0

72
6
0,61
41
Chư Sê
143.241
10

7
0

221
6
0,42
138

Đây là 2 trong các huyện trọng điểm về bệnh phong của tỉnh Gia Lai.
1.6. Phòng ngừa tàn tật và phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong
Phòng ngừa tàn tật và phục hồi chức năng phải được coi là một bộ phận
của công tác phòng chống bệnh phong. Cần phục hồi cho tất cả bệnh nhân
phong, cả những người ở giai đoạn đầu của bệnh, không hoặc ít mất chức
năng thần kinh và cả những người đã bị dị hình, mất chức năng thần kinh
nghiêm trọng, để họ có thể phòng ngừa tàn tật không bị nặng thêm và có thái
độ thông cảm, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống [46], [49], [54].
1.6.1. Phòng ngừa tàn tật
Điều quan trọng nhất trong phòng ngừa tàn tật là đề phòng tổn thương
chức năng thần kinh và nhiễm trùng thứ phát.
Các giải pháp dự phòng bao gồm [25], [60], [63]:
- Chẩn đoán và điều trị sớm các dây thần kinh bị tổn thương.
- Điều trị đúng phác đồ quy định, giám sát chặt chẽ bệnh nhân mắc các thể
phong lưỡng dạng.
- Phát hiện và điều trị kịp thời những cơn phản ứng phong có nguy cơ gây tổn
hại các dây thần kinh ngoại biên.
- Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ giúp bệnh nhân phong biết phát hiện sớm
các dấu hiệu nguy hiểm của viêm dây thần kinh ngoại biên và viêm mống
mắt thể mi.

- 19 -


1.6.2. Xử lý, phục hồi chức năng bệnh nhân phong tàn tật
1.6.2.1. Phục hồi thể chất
Phục hồi cơ thể cho một cá nhân để có thể có chức năng tốt nhất là điều
cốt yếu trước tiên và thường dễ đạt được hơn so với các mặt khác của phục
hồi [25], [61], [64].
- Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu:
Các chỉ định điều trị phục hồi bằng VLTL
+ Mất cảm giác bàn tay, bàn chân chưa có biểu hiện cò cứng, cụt rụt ngón.
+ Ngón tay cò mềm chưa quá 6 tháng.
+ Chân cất cần chưa quá 6 tháng hoặc cất cần nhưng bệnh nhân còn tự gấp
được bàn chân.
+ Có biểu hiện mắt thỏ hoặc liệt mặt nhưng cơ vòng mi chưa bị liệt hoàn toàn.
- Phục hồi chức năng bằng phẫu thuật:
Các chỉ định chung điều trị phục hồi bằng phẫu thuật.
+ Trừ phẫu thuật giải áp thần kinh, phẫu thuật cho bệnh nhân phong chỉ áp
dụng với bệnh nhân đã bất hoạt lâm sàng, hoặc ít nhất đã hoàn thành đa hóa
trị liệu.
+ Tàn tật đã xảy ra  1 năm và không phục hồi được sau vật lý trị liệu.
+ Hợp tác tốt, trí tuệ bình thường.
+ Không có bệnh toàn thân trầm trọng: suy tim, cao huyết áp, suy thận, viêm
gan, đái đường, lao hoặc nếu có phải điều trị đạt đến giới hạn an toàn.
+ Không có ổ nhiễm khuẩn khu vực phẫu thuật.
+ Tuổi từ 15 - 60 (ưu tiên tuổi trẻ).
Các phương pháp phẫu thuật có thể gồm phẫu thuật chức năng và thẩm mỹ:
* Vùng mặt
- Chứng hở mi: có hai phương pháp thường dùng cho tật hở mi.
+ Khâu sụn mi hoặc đóng một phần khe hở mi: phẫu thuật này có thể làm ở
bên, ở giữa hoặc cả hai. Khâu sụn mi là phẫu thuật đơn giản nhất và công hiệu


- 20 -

nhất. Làm thủ thuật này bằng cách lấy đi một mảng da, kết mạc ở bờ mi đối
nhau ở túi cùng kết mạc bên và 1/3 sụn mi dưới. Các diện mới cắt được khâu
vào nhau để làm hẹp khe mi. Khâu sụn mi giữa phải hạn chế ở vùng giữa.
Làm tạo hình chữ Z cho kết quả tốt nhất.
+ Chuyển cơ thái dương: một mảnh cơ thái dương được quặt lại từ đầu xương
gò má tới mắt và được cố định vào dây chằng mi giữa.
+ Khâu sụn mi bên: da hình tam giác, 1/3 bên của sụn mi và chỗ nối niêm
mạc - da bên dưới lông mi của 1/3 bên của mi trên được lấy đo. ACD bị cắt ở
dưới - A khâu vào B.
+ Khâu sụn mi giữa: hai mảng hình chữ V (F và G) được nâng lên, da và niêm
mạc được lấy đi, các mảng được đặt vào giữa và khâu lại. Phương pháp này
gọi là tạo hình chữ Z.
- Chứng xẹp mũi: phẫu thuật thường dùng
+ Ghép sụn hoặc xương đơn giản.
+ Đặt biểu mô sau mũi.
- Rụng lông mày: được khôi phục bằng phương pháp.
+ Mảng da đầu bên động mạch thái dương: đây là phương pháp của Paul
Brand, một mảng ghép tự do với toàn bộ chiều dày của da có tóc sẽ tiếp tục
mọc tóc ở chỗ da được ghép sang.
+ Mảng vạt da đầu chuyển vị không có cuống động mạch.
+ Ghép tự do da đầu.
* Bàn tay
- Đối với liệt thần kinh trụ: có hai phương pháp thường dùng để hoạt hóa gấp
các khớp xương bàn tay - đốt và duỗi các khớp giữa đốt.
+ Thay cơ nội tại bằng cách sử dụng cơ duỗi cổ tay quay làm cơ vận động và
kéo dài nó bằng ghép gân tự do lấy từ gan tay hoặc gan chân hoặc bằng cân
đùi. Gân ghép đi theo đường hoạt động của cơ giun và được buộc vào dải bên
của chẽ mu của gân duỗi.


- 21 -

+ Với bàn tay cò cứng thì cần thiết đến lý liệu pháp trước phẫu thuật. Dùng
gân gấp nông của ngón tay giữa hoặc ngón nhẫn. Gân được chẻ ra thành 4 cái
đuôi, đem gài vào các chẽ mu.
- Đối với liệt thần kinh giữa: có hậu quả là mất đối úp của ngón cái thì đem quặt gân
gấp nông của ngón nhẫn vào ngón cái. Phương pháp này khôi phục lại sự đối úp.
- Tổn hại nghiêm trọng cho cả 3 dây thần kinh trụ, giữa và quay hiếm xảy ra.
Cổ tay rủ có thể khắc phục bằng 3 loại chuyển.
+ Chuyển gân quay sấp tròn và dài vào gân ngắn và dài duỗi xương cổ tay quay.
+ Chuyển gân gấp xuống cổ tay quay vào gân chung duỗi ngón.
+ Chuyển gân gan tay vào gân dài gấp ngón cái.
* Bàn chân
- Đối với bàn chân rủ: đây là tàn tật thông thường nhất của bàn chân cần đến
phẫu thuật tái tạo. Phương pháp tiêu chuẩn là chuyển gân của cơ chày sau tới
chỗ bám của mu bàn chân.
- Phá hủy xương cổ chân: việc điều trị sẽ ít kết quả nếu không theo một thủ
thuật thận trọng. Khớp được cố định trong thạch cao đi được. Thạch cao
được bỏ đi để đi thử một cách thận trọng. Việc đi bộ tăng dần lên, có băng
đàn hồi đỡ và những thời gian nghỉ ngơi, cho đến khi các dấu hiệu viêm
nhiễm không quay trở lại.
- Ngón chân cò rụt: đối với ngón cái thì gỡ cơ dài duỗi ngón cái khỏi đốt đầu xa
và buộc nó vào đầu xương bàn chân thứ nhất và làm cứng khớp các khớp giữa
đốt. Đối với các ngón chân khác thì gân gấp dài được chuyển tới các chẽ duỗi.
- Cắt cụt: khi không còn cách nào để tạo vòm khỏe về cơ học, như sau sự hủy
hoại toàn bộ xương gót hoặc ngón chân thì chỉ còn cách cắt cụt. Cắt cụt cũng
được chỉ định khi có thêm nhiễm khuẩn nặng. Mỏm cụt càng dài càng tốt để
cho mỏm được phủ tốt bằng một lớp của cơ hoặc mô da dưới. Cắt cụt thường
làm ở 1/3 dưới hoặc giữa của cẳng chân. Chỉ cắt cao hơn khi có viêm tủy

xương cẳng chân lan rộng.

- 22 -

1.6.2.2. Phục hồi tâm lý xã hội
- Điều trị ngoại trú cho bệnh nhân phong [51].
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về bệnh phong.
- Chăm sóc bệnh nhân phong tại các cơ sở y tế chung.
- Tái hòa nhập người bệnh phong với cộng đồng [65].
1.6.2.3. Phục hồi nghề nghiệp
Phục hồi nghề nghiệp cho bệnh nhân phong cần phải gắn chặt với phục
hồi cơ thể và phục hồi tâm lý xã hội [52], [53].
- Quan tâm đến việc tạo ra một cuộc sống tốt đẹp về cả thể chất, tinh thần lẫn
kinh tế - xã hội cho bệnh nhân phong.
- Tạo điều kiện để bệnh nhân phong có thể tham gia một cách tích cực và chủ
động vào việc cải thiện cuộc sống cho chính họ.
- Các hoạt động phục hồi phải mang tính chất hướng cộng đồng để có hiệu
quả bền vững lâu dài.
- Không nên tạo ra sự khác biệt về giới trong phục hồi toàn diện cho bệnh
nhân phong.
- Cần có sự quan tâm hơn đến những nhóm người yếu thế, cần chăm sóc
nhiều hơn như trẻ em và người già.
- Các biện pháp phục hồi nghề nghiệp cho bệnh nhân phong cần phải thay đổi
tùy theo hoàn cảnh, thái độ của họ, cơ hội lao động của người không bị tàn tật
và người tàn tật.









- 23 -

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 293BN phong đang quản lý (có
179BN tàn tật) và những hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân tại 02 huyện: AyunPa,
Chư Sê tỉnh Gia Lai năm 2006.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân phong tàn tật trong diện đang quản lý.
- Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhân sau
+ Bệnh nhân phong tàn tật không do bệnh phong (chấn thương, dị tật bẩm sinh…)
+ Bệnh nhân từ chối hợp tác, hoặc chuyển đi nơi khác.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Huyện AyunPa, Chư Sê tỉnh Gia Lai.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03 năm 2007 đến hết tháng 07 năm 2007.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Theo phương pháp mô tả cắt ngang [20].
2.2.2. Nội dung nghiên cứu và các bước tiến hành
2.2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tình hình tàn tật và các loại hình tàn tật trên bệnh nhân phong.
- Đề xuất các biện pháp điều trị phục hồi trên bệnh nhân phong tàn tật.
1.2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu

- Tra cứu hồ sơ bệnh án, sổ quản lý bệnh nhân phong.
- Khám trực tiếp bệnh nhân, ghi nhận thông tin vào phiếu điều tra tàn tật
(phụ lục 1).

- 24 -

2.2.3. Xác định tình hình tàn tật
Độ tàn tật: độ 0, độ I, độ II ở tay, chân và mắt (theo phân độ của WHO)
và phân bố tàn tật theo nhóm tuổi, giới, dân tộc, nhóm bệnh, thời điểm, vị trí
xảy ra tàn tật.
2.2.4. Xác định các loại hình tàn tật theo chức năng sinh lý và vận động
- Mặt
+ Rụng lông mày.
+ Mắt không nhắm được.
+ Không đếm được các ngón tay khi đứng cách xa 6 mét.
+ Mù mắt (không nhìn thấy hoặc chỉ phân biệt sáng tối).
+ Mắt đỏ.
+ Nhân mắt đục.
+ Liệt mặt.
+ Sập cầu mũi.
+ Biến dạng vành tai ngoài.
- Bàn tay
+ Bàn tay mất cảm giác đơn thuần.
+ Da lòng bàn tay khô.
+ Bàn tay mất cảm giác có lở loét/thương tích.
+ Ngón cái.
 Cò mềm.
 Cò cứng.
 Cụt rụt chưa quá khớp bàn đốt.
 Cụt rụt quá khớp bàn đốt.

 Teo khẩu độ ngón cái < 35
0
.
 Liệt dạng đối ngón cái.
 Teo mặt lưng ô mô cái (teo trái chanh).

×