Trờng đại học y h nội
hong thế kiêm
nhận xét một số đặc điểm lâm sng
di chứng viêm não nhật bản giai đoạn muộn
theo Y học cổ truyền
Chuyên nghành : Y học cổ truyền
Mã số : 60.72.60
luận văn thạc sĩ y học
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Đặng Minh Hằng
h nội 2009
Lời cám ơn
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận đợc sự hỗ trợ và giúp đỡ
rất vô t của nhiều thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình tới:
Các Bác sĩ và các anh chị: Khoa Nội - Nhi Bệnh viện YHCT Trung ơng,
khoa Tâm bệnh Bệnh viện Nhi Trung ơng, Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện
Bạch Mai.
PGS.TS. Nguyễn Nhợc Kim, các Thầy, Cô Khoa Y học cổ truyền trờng
Đại học Y Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tiến sĩ. Đặng Minh Hằng, Giáo vụ sau Đại học: là ngời trực tiếp hớng
dẫn, giúp đỡ tôi từng bớc hoàn thành chơng trình học tập và bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn Thầy thuốc nhân dân -
Giáo s, Tiến sĩ Lê Đức Hinh, nguyên Trởng khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch
Mai. Ngời thầy đã tận tình truyền thụ nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Những lời cám ơn không thể diễn tả hết sự trân trọng của tôi đối với sự
động viên, khích lệ của lãnh đạo cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và những ngời
thân trong gia đình, bố mẹ, vợ con, anh em. Tôi thực sự hiểu rằng, thành công
dù ít nhiều của luận văn này ghi nhận những đóng góp không thể thiếu của họ.
Hà nội, tháng 10 năm 2009
Hoàng Thế Kiêm
Mục lục
Đặt vấn đề 1
Chơng 1:
Tổng quan 3
1.1. Sơ lợc về VNNB 3
1.1.1. Lịch sử 3
1.1.2. Tác nhân gây bệnh và cách lây truyền 4
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học 5
1.2. Đặc điểm lâm sàng 6
1.2.1. Triệu chứng 6
1.2.2. Tiến triển 6
1.2.3. Thể lâm sàng 8
1.2.4. Di chứng 8
1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 9
1.3.1. Xét nghiệm đặc hiệu 9
1.3.2. Xét nghiệm bổ trợ khác 9
1.4. Chẩn đoán 10
1.5. Bệnh VNNB theo YHCT 11
1.5.1. Tổng hợp một số tài liệu 11
1.5.2. Tiêu chuẩn phân loại thể bệnh theo YHCT 14
1.6. Tình hình nghiên cứu về di chứng của VNNB 15
1.6.1. Trên thế giới 15
1.6.2. Việt Nam 17
Chơng 2:
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 22
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
2.2. Đối tợng nghiên cứu 22
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 22
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.2.3. Tiêu chuẩn phân thể bệnh theo YHCT 23
2.3. Phơng pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.3.2. Trình tự tiến hành 24
2.3.3. Cỡ mẫu 25
2.3.4. Thu thập số liệu 25
2.3.5. Xử lý số liệu 36
2.3.6. Kỹ thuật khống chế sai số 36
2.3.7. Đạo đức nghiên cứu 36
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 37
3.1. Đặc điểm chung 37
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính 37
3.1.2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh 39
3.1.3. Đặc điểm về tiền sử 39
3.2. Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ 40
3.2.1. Đặc điểm về thần kinh 40
3.2.2 . Đặc điểm về tâm trí 43
3.2.3. Đặc điểm phân loại các di chứng 45
3.2.4. So sánh giữa hai nhóm 46
3.2.5: Diễn biến điểm Orgogozo trung bình sau thời gian phục hồi chức
năng tại Khoa Nội - Nhi và hiện tại
51
3.2.6. Đặc điểm của di chứng sau giai đoạn cấp và hiện tại 51
3.3. Đặc điểm lâm sàng theo YHCT 52
3.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng thờng gặp theo YHCT 52
3.3.2. Đặc điểm theo thể bệnh theo YHCT 53
3.3.4. Đặc điểm thể bệnh YHCT ở thời điểm sau giai đoạn cấp và hiện nay 62
3.4. Một số yếu tố nguy cơ và di chứng hiện nay 63
Chơng 4:
Bàn luận 65
4.1. Đặc điểm chung 65
4.1.1. Tuổi 66
4.1.2. Giới 66
4.1.3. Tiền sử 66
4.2. Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ 67
4.2.1. Một số đặc điểm về thần kinh 67
4.2.2. Một số đặc điểm về tâm trí 72
4.3. Đặc điểm lâm sàng theo YHCT 76
4.3.1. Mối liên quan của các thể bệnh YHCT 77
4.3.2. Thể bệnh YHCT sau giai đoạn cấp và hiện nay 83
4.4. Nhận xét về một số yếu tố nguy cơ ở giai đoạn cấp tính và sau cấp tính
với tình hình di chứng VNNB hiện nay
84
Kết luận 87
Kiến nghị 89
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
các chữ viết tắt
ICD International Classification of Diseases
(Phân loại bệnh Quốc tế).
VNNB : Viêm não Nhật Bản.
YHCT: Y học cổ truyền.
YHHĐ: Y học hiện đại.
danh mục bảng
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi lúc mắc bệnh 38
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo năm vào viện và thời gian mang di chứng 39
Bảng 3.3: Đặc điểm về tiền sử 39
Bảng 3.4: Một số triệu chứng thần kinh thờng gặp 40
Bảng 3.5: Các di chứng thần kinh thờng gặp 41
Bảng 3.6: Mức độ liệt vận động theo thang điểm Rankin 42
Bảng 3.7: Mức độ tổn thơng thần kinh theo thang điểm Orgogozo 42
Bảng 3.8: Mức độ độc lập trong sinh hàng ngày qua thang điểm Barthel . 43
Bảng 3.9: Các biểu hiện của rối loạn tâm trí 43
Bảng 3.10: Phân loại trí tuệ theo trắc nghiệm Raven 44
Bảng 3.11: Các mức độ chậm phát triển trí tuệ 44
Bảng 3.12: Phân loại theo nhóm 46
Bảng 3.13: So sánh các di chứng thần kinh 46
Bảng 3.14: So sánh mức độ liệt vận động theo Rankin 47
Bảng 3.15: So sánh mức độ tổn thơng thần kinh theo Orgogozo 48
Bảng 3.16: So sánh mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo Barthel 48
Bảng 3.17: So sánh các biểu hiện của rối loạn tâm trí 49
Bảng 3.18: So sánh phân loại trí tuệ theo trắc nghiệm Raven 50
Bảng 3.19: So sánh các mức chậm phát triển trí tuệ 50
Bảng 3.20: Diễn biến điểm Orgogozo trung bình 51
Bảng 3.21. Đặc điểm di chứng từng giai đoạn 51
Bảng 3.22: Một số triệu chứng lâm sàng thờng gặp theo YHCT 52
Bảng 3.23: Đặc điểm thể bệnh YHCT với nhóm tuổi sau giai đoạn cấp 53
Bảng 3.24: Thể bệnh YHCT với thời gian mang di chứng 54
Bảng 3.25: Thể bệnh YHCT với một số rối loạn về thần kinh 55
Bảng 3.26: Thể bệnh YHCT với độ liệt Rankin 56
Bảng 3.27: Thể bệnh YHCT với mức độ tổn thơng thần kinh theo Orgogozo . 57
Bảng 3.28: Thể bệnh YHCT với mức độ độc lập theo Barthel 57
Bảng 3.29: Thể bệnh YHCT với một số rối loạn về tâm trí 58
Bảng 3.30: Thể bệnh YHCT với phân loại trí tuệ dựa vào trắc nghiệm Raven . 59
Bảng 3.31: Thể bệnh YHCT với mức độ di chứng 60
Bảng 3.32: Thể bệnh YHCT với hai nhóm 61
Bảng 3.33: Đặc điểm thể bệnh YHCT ở thời điểm sau cấp và hiện nay 62
Bảng 3.34: Thể bệnh YHCT với diễn biến điểm Orgogozo trung bình 62
Bảng 3.35: Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến di chứng hiện nay 63
danh môc biÓu ®å
BiÓu ®å 3.1: Tû lÖ bÖnh nh©n VNNB theo tuæi 37
BiÓu ®å 3.2: BiÓu ®å ph©n bè bÖnh nh©n theo giíi 38
BiÓu ®å 3.3: Ph©n lo¹i theo lo¹i di chøng 45
BiÓu ®å 3.4: Ph©n lo¹i theo møc ®é di chøng 45
BiÓu ®å 3.5: C¸c lo¹i di chøng víi tõng thÓ bÖnh YHCT 60
DANH MôC §å THÞ
§å thÞ 3.1: Ph©n lo¹i c¸c thÓ bÖnh theo YHCT 53
1
Đặt vấn đề
Bệnh Viêm não Nhật Bản (VNNB) là một bệnh dịch lu hành ở Việt Nam.
Đặc biệt đã làm nhiều ngời quan tâm vì tỷ lệ tử vong cao, những di chứng tàn
phế đối với bệnh nhân và thờng để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội. ở giai
đoạn viêm não cấp, tỷ lệ tử vong tơng đối cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(1983) tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30% ở các nớc vùng nhiệt đới và để lại
nhiều di chứng về thần kinh và tâm trí, có thể lên đến 94,1 - 96% tùy theo
từng tác giả [
23], [54]. Châu á có tỷ lệ mới phát hiện mỗi năm khoảng 45000
trờng hợp, chủ yếu ở trẻ em [
57], [67], [63]. Theo Burke D.S. và Leake O.J.
(1988) ớc lợng khoảng 25% trờng hợp tử vong và 50% mang di chứng
thần kinh, tâm thần vĩnh viễn [
11], [57].
Chính vì tính chất nguy hiểm của bệnh nên VNNB đã đợc nhiều tác giả
trên thế giới nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm và điều trị. Tuy nhiên cho
tới nay vẫn cha có thuốc điều trị đặc hiệu nên điều trị triệu chứng là chủ yếu.
ở Việt Nam VNNB lần đầu tiên đợc Puyuelo H. và Prévot M. [
81]
thông báo năm 1953. Sau đó nhiều tác giả Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu
một cách có hệ thống về căn bệnh này và biết tơng đối rõ các đặc điểm chủ
yếu của bệnh. Việt Nam cũng đã sản xuất đợc vắc xin phòng VNNB, nhng
do ổ dự trữ vi rút nằm trong các loài chim hoang dã nên chúng ta chỉ có thể
tiến tới khống chế chứ cha thanh toán đợc bệnh. Vì vậy sau mỗi vụ dịch
VNNB, số bệnh nhân mang di chứng ngày càng tăng. Một số nghiên cứu về di
chứng sớm của VNNB đã đợc thông báo, nhng những nghiên cứu về di
chứng muộn cha có nhiều, nhất là về Y học cổ truyền (YHCT).
2
Từ thực tế trên với mong muốn đợc góp phần vào việc tìm hiểu di
chứng của VNNB tại Việt Nam chúng tôi tiến hành đề tài: Nhận xét một số
đặc điểm lâm sàng di chứng VNNB giai đoạn muộn theo YHCT nhằm hai
mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng di chứng VNNB giai đoạn
muộn sau ba năm ở các bệnh nhân điều trị phục hồi chức năng
tại Khoa Nội - Nhi Bệnh viện YHCT Trung ơng theo YHHĐ.
2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng di chứng VNNB giai đoạn
muộn sau ba năm theo YHCT trên các bệnh nhân này.
3
Chơng 1
Tổng quan
1.1. Sơ lợc về VNNB
1.1.1. Lịch sử
VNNB là bệnh nhiễm vi rút của hệ thần kinh trung ơng, chiếm vị trí
quan trọng đặc biệt trong nhóm bệnh viêm não do có tỷ lệ tử vong cao và để
lại nhiều di chứng. Theo phân loại Quốc tế về bệnh lần thứ X, VNNB đợc
xếp lên hàng đầu trong chín bệnh viêm não do muỗi truyền [
80].
Lần đầu tiên năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập đợc vi
rút VNNB từ tử thi của ngời bệnh bị viêm não ở Tokyo và phát hiện đợc
kháng thể trung hòa ở các bệnh nhân sống sót [
57].
Sự lây truyền của bệnh VNNB qua muỗi đã đợc nghi ngờ từ những
năm 1930 và năm 1938 Mitamura đã phân lập đợc vi rút VNNB từ muỗi
Culex Tritaeniorhynchus [
15].
Các nghiên cứu sau năm 1944 - 1945 chủ yếu đi vào hớng dịch tễ và
dự phòng. Năm 1944 các nhà bác học Hoa Kỳ đã chế tạo ra vắc xin phòng
VNNB từ chủng Nakayama. Năm 1945 Hammon và Reeves [
15], đề nghị gọi
các nhóm vi rút gây bệnh viêm não dịch trong đó có VNNB là nhóm vi rút
viêm não do côn trùng tiết túc mang truyền.
Năm 1959 Buescher EL. và Scherer WF. nghiên cứu về sinh thái học
VNNB ở Nhật Bản đã xác định chim và lợn là những vật chủ chính bị nhiễm
vi rút huyết và Culex Tritaniorhynchus là véc tơ truyền bệnh VNNB giữa các
động vật có xơng sống và từ đó truyền sang ngời.
Năm 1979 Bochkova N.G. và Pagodina V.U. kết luận chủng NH.60 của
Việt Nam thuộc typ miễn dịch Nakayama [
1], [15].
4
Song song với việc nghiên cứu lâm sàng, vi rút, dịch tễ, các nghiên cứu về
cận lâm sàng phục vụ cho chẩn đoán sớm cũng đạt đợc những thành tựu đáng
kể nh việc phát hiện kháng thể IgM giúp chẩn đoán nhanh nhiễm vi rút [
79], [44].
Thakare.J.P. và cộng sự đã phát hiện IgG dới nhóm đặc hiệu ở bệnh
nhân VNNB. Tác giả nhận thấy ở hầu hết bệnh nhân VNNB hồi phục chủ yếu
có IgG đặc hiệu của vi rút trong dịch não tủy. Theo tác giả, dờng nh IgG có
vai trò bảo vệ trong việc loại vi rút ra khỏi hệ thần kinh trung ơng [
77].
Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
các biểu hiện và hình ảnh tổn thơng của VNNB trên điện não đồ, chụp cắt
lớp vi tính não và cộng hởng từ cũng đợc chú ý nghiên cứu. Tuy nhiên các
tác giả cho rằng sự thay đổi bất thờng của những hình ảnh này không có giá
trị đặc hiệu cho chẩn đoán VNNB [
65], [70]. Xét nghiệm huyết thanh học
giúp chẩn đoán xác định VNNB một cách chính xác [
25].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh và cách lây truyền
Năm 1992, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra một bảng phân loại bệnh
viêm não mới, theo phân loại Quốc tế về bệnh tật lần thứ X, gồm chín bệnh
viêm não do muỗi truyền, trong đó VNNB đợc xếp lên hàng đầu [
80].
Trong bảng phân loại của Uỷ ban Quốc tế về phân loại các vi rút
(I.C.T.V, 1991), vi rút này đợc xếp vào nhóm B của các vi rút ARBOR, thuộc
họ Flaviviridae [
17].
Hiện nay ngời ta đã phát hiện đợc vi rút VNNB ở ba mơi loài muỗi
khác nhau, trong đó muỗi Culex Tritaeniorhynchus đợc xác định là véc-tơ
chủ yếu truyền vi rút cho ngời châu á, cũng nh tại Việt Nam [
78]. Chu trình
thông thờng của vi rút VNNB trong thiên nhiên là chu trình Chim - Muỗi. Về mùa
Hè, phát triển thêm ra chu trình Muỗi - Lợn, từ đó có thể phát sinh tiếp nối
một chu trình đặc biệt Muỗi - Ngời [
16].
5
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học
Vi rút VNNB xảy ra ở Đông Xiberia, Trung Quốc, Triều Tiên, Đài
Loan, Malaixia, Thái Lan, Xingapo, Guam, ấn Độ và Việt Nam. Từ cuối thập
kỷ 60 thế kỷ XX, căn bệnh này giảm đi ở Trung Quốc và Nhật Bản nhng vẫn
còn là một bệnh quan trọng ở Bắc Thái Lan. ở vùng ôn đới, bệnh có tính chất
theo mùa, vào cuối Hè - đầu Thu. Vùng nhiệt đới không thấy thay đổi theo
mùa. Muỗi Culextritaeniorhynchus là loài vectơ lớn. Đây là giống muỗi nông
thôn sống ở ruộng lúa và thờng đốt các gia súc lớn nh lợn, song cũng có thể
đốt các gia cầm và ngời. Ngời là vật chủ ngẫu nhiên trong chu kỳ lây
truyền. ở những vùng lu hành trẻ em 3 - 15 tuổi không đợc gây miễn dịch
có thể bị mắc đầu tiên. Các vụ dịch ở những vùng không lu hành, ảnh hởng
đến mọi nhóm tuổi, song ở trẻ nhỏ và ngời cao tuổi nhiều hơn [
24].
Trớc đây vi rút VNNB genotyp 3 chiếm u thế ở nhiều nớc, còn genotyp 1
chỉ xuất hiện sau những năm 1979 và chiếm u thế ở một số vùng, nhng đến nay
có sự ghi nhận ở cả bốn nớc: Nhật Bản, Triều Tiên , Trung Quốc và Việt Nam [
71].
ở nớc ta, trong vòng năm mơi năm qua, các vụ dịch viêm não đã xảy ra
vào mùa Hè, từ tháng 5 đến tháng 10 dơng lịch, đỉnh cao vào giữa tháng 6, ở
hầu hết các địa phơng trên miền Bắc [
28], [34], [55], [61]. Số trờng hợp ghi
nhận đợc khá cao ở các tỉnh bao quanh Hà Nội, với tỷ lệ mắc hàng năm từ 6 đến
10 trờng hợp cho 100.000 dân [
15]. Trong khi ở các tỉnh miền Nam, trừ một vài
trờng hợp mắc bệnh lẻ tẻ, cha bao giờ thấy xảy ra thành dịch [
61].
Trong những năm gần đây ngoài sự xuất hiện vi rút VNNB ở miền Bắc Việt
Nam, nghiên cứu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ơng đã ghi nhận kết quả qua phát
hiện vi rút VNNB ở miền Trung, miền Nam và Tây nguyên [
22]. Tại Đồng bằng sông
Cửu long thấy VNNB chiếm 50,5% của các ca mắc hội chứng viêm não cấp [
36].
6
1.2. Đặc điểm lâm sng
1.2.1. Triệu chứng (thể điển hình)
+ Theo Tổ chức Y tế Thế giới ở khu vực Tây Thái Bình Dơng bệnh có
thể chia thành bốn giai đoạn [
17] nh sau:
- ủ bệnh: từ 5 đến 15 ngày.
- Tiền triệu: kéo dài 1 đến 6 ngày, ngắn nhất dới 24 giờ, và dài nhất 14 ngày.
- Giai đoạn viêm não cấp tính: kéo dài khoảng 10 đến 14 ngày.
- Giai đoạn sau (giai đoạn bán cấp và kéo dài): kể từ khi trẻ qua khỏi
giai đoạn cấp, thoát hôn mê.
+ Giai đoạn viêm não cấp tính thờng có các biểu hiện:
Khởi phát: thờng đột ngột, bệnh nhi sốt, nhức đầu, lợm giọng và nôn
Toàn phát: với các triệu chứng chủ yếu là:
- Những dấu hiệu màng não, nhất là cứng gáy hoặc dấu hiệu Kernig.
- Những rối loạn vận động nh co giật liên tiếp và liệt vận động cơ.
- Những rối loạn ý thức, đặc biệt từ ngủ gà đến hôn mê.
- Những rối loạn thực vật, thờng gặp là sốt cao trên 38
o
C, trờng hợp
nặng có thể kèm theo rối loạn hô hấp.
Bốn triệu chứng này có thể coi là tiêu biểu cho "Hội chứng viêm não
cấp tính" của VNNB, có tính chất gợi ý cho chẩn đoán [
15], [17], [30], [58].
1.2.2. Tiến triển
1.2.2.1. Tử vong
Trong những trờng hợp cực kỳ nặng, bệnh nhi có thể tử vong. Tử vong
thờng xảy ra từ ngày thứ ba đến ngày thứ tám của giai đoạn cấp. Trẻ nhỏ khi
đến nhập viện thờng ở giai đoạn muộn sau bảy ngày [
44]. Tỷ lệ tử vong khác
nhau tùy theo từng nơi và từng tác giả. ở Việt Nam, theo Trịnh Quân Huấn:
VNNB xếp hàng thứ sáu trong mời nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ
em giai đoạn 1991 - 2000 [
61]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1983), con số này
có thể lên đến 30% tại các nớc vùng nhiệt đới.
7
Theo báo cáo của Vụ Y tế Dự phòng Bộ Y tế, từ 1995 đến 1999 tại 63
tỉnh/thành đều có VNNB với một số đặc điểm sau (tỷ lệ trung bình) [
19]:
Địa phơng Tỷ lệ mắc / 100.000 Tỷ lệ tử vong / mắc
Miền Bắc
4,1 3,68%
Miền Nam
2,33 6,13%
Miền Trung
2,32 3,51%
Tây Nguyên
1,8 6,34%
1.2.2.2. Các trờng hợp sống sót
ở những bệnh nhi này, bệnh cảnh lâm sàng chuyển từ giai đoạn toàn
phát sang giai đoạn giai đoạn bán cấp và kéo dài (giai đoạn lui bệnh và hồi
phục). Tiến triển của bệnh liên quan rất nhiều với điều trị. Co giật thờng
ngừng sau 24 - 48 giờ. Rối loạn ý thức giảm dần trong vòng ba đến năm ngày.
Nhiệt độ có xu hớng trở về mức tơng đối bình thờng từ tuần thứ hai trở đi.
Các rối loạn khác cũng thoái giảm sau 10 đến 14 ngày [
15], [17], [30].
Phần lớn các trờng hợp, cùng với các triệu chứng tháp, thấy nổi lên
các triệu chứng ngoại tháp nh co cứng, co vặn, lệch trục cơ thể hoặc các
chi, run hay gặp ở đầu chi [
64], [82]. Một số có biểu hiện tổn thơng vùng
dới vỏ nh múa giật, múa vờn. Thất vận ngôn cũng thờng gặp. Kèm theo
là các rối loạn tính tình và tác phong nh: cảm xúc không ổn định, tăng
động, kích động Nhìn chung, khi chuyển sang giai đoạn lui bệnh, có sự chuyển
biến dần từ các triệu chứng thần kinh sang rối loạn tâm trí. Nếu bệnh tiến triển tốt, các
biểu hiện đó sẽ thoái giảm cùng với việc phục hồi vận động và ngôn ngữ dần dần,
nhng có thể còn lại ít nhiều di chứng thần kinh và tâm trí [
17], [54], [66], [73], [82].
8
1.2.3. Thể lâm sàng
- Thể điển hình của bệnh đã đợc mô tả ở trên, thờng để lại di chứng.
- Các thể khác: hai thể màng não và thô sơ phần lớn không để lại di
chứng; thể không điển hình có bệnh cảnh tơng tự bệnh bại liệt còn thể nhiễm
khuẩn ẩn không có biểu hiện lâm sàng [
15], [17], [35], [82].
1.2.4. Di chứng
Theo một số tác giả có tới 94,1% đến 96% bệnh nhi VNNB sau giai
đoạn cấp có các biểu hiện rối loạn thần kinh, tâm trí [
23], [54]. Về thần kinh,
kiểm tra lại bệnh nhi sau nhiều năm, có khi vẫn còn thấy một vài dấu hiệu thiếu
sót kín đáo nh: rối loạn trơng lực cơ, liệt nhẹ, phản xạ gân xơng bất thờng,
rối loạn động tác chủ động Sự xuất hiện muộn của động kinh cũng không
phải là hiếm gặp [
59], [73], [82]. Về tâm trí thờng gặp các rối loạn về khả
năng tiếp xúc, rối loạn cảm xúc, có khả năng hồi phục tốt. Ngợc lại các rối
loạn hành vi tác phong có xu hớng tăng lên, tuy thờng kín đáo [
30], [69].
Về lâu dài, đây là một trong các nguyên nhân gây chậm phát triển tâm trí ở
trẻ em Việt Nam [
17], [60].
Theo A. Goto, theo dõi từ ba đến mời năm (1953 - 1962) trên các bệnh
nhân VNNB, thấy các rối loạn thần kinh và tâm trí trong giai đoạn cấp và bán cấp
rất đa dạng, thuyên giảm dần và chậm chạp, trở nên ngày càng đơn giản hơn. Di
chứng thờng trở thành vĩnh viễn sau ba năm [
82].
Những biểu hiện nổi bật của các di chứng trong viêm não Nhật Bản là:
- Chậm phát triển tâm thần và vận động ở trẻ em.
- Động kinh cục bộ hoặc toàn bộ .
- Rối loạn trơng lực về vận động thần kinh, đặc biệt là hội chứng kiểu
Parkinson hay gặp ở trẻ lớn và ngời lớn.
- Rối loạn cảm xúc, hành vi tác phong.
- Sa sút trí tuệ.
9
1.3. Đặc điểm cận lâm sng
1.3.1. Xét nghiệm đặc hiệu
1.3.1.1. Vi rút học
Khâu chính xác nhất trong chẩn đoán bệnh là phân lập ra vi rút VNNB
từ dịch não - tủy và máu của bệnh nhân, ở giai đoạn sớm vẫn cực kỳ khó khăn.
Ngoài ra, còn có thể phân lập đợc vi rút từ chất não, đặc biệt trong thời kỳ
cấp tính của bệnh [
17].
ở nớc ta, Đỗ Quang Hà phân lập đợc chủng vi rút VNNB đầu tiên là
HN - 60 từ máu một bệnh nhi ở Đông Anh - Hà Nội, đợc N.G. Bochkova và
V.V. Pagodina (1980) xác định thuộc týp miễn dịch Nakayama [
15].
1.3.1.2. Huyết thanh học
Các phản ứng huyết thanh phát hiện các kháng thể đặc hiệu là phản ứng
trung hòa, kết hợp bổ thể và ngăn ngng kết hồng cầu. Theo dõi động lực
kháng thể là nguyên tắc cơ bản trong chẩn đoán huyết thanh các trờng hợp
cấp tính [
15], [53], [56].
Phơng pháp hiện đại nhất trong chẩn đoán nhanh VNNB là xét nghiệm
miễn dịch men ELISA (enzyme - linked immunosorbent assay), nhằm mục
đích thu hút kháng nguyên hoặc kháng thể hoà tan trong các dịch sinh học. Kỹ
thuật MAC - ELISA có thể phát hiện đợc những hàm lợng rất thấp của
globulin miễn dịch IgM trong huyết thanh hoặc dịch não - tủy của bệnh nhân.
Kỹ thuật này có thể giúp chẩn đoán xác định bệnh vào khoảng ngày thứ 3- 4
đến ba tháng, sau khi có triệu chứng bắt đầu. Chỉ cần một mẫu bệnh phẩm,
huyết thanh hoặc dịch não - tủy, cũng có thể xác định chẩn đoán, vì tỷ lệ
dơng tính với VNNB có thể lên tới 70% trờng hợp, và tỏ ra nhạy hơn hẳn kỹ
thuật ngăn ngng kết hồng cầu [
51], [52], [53], [56].
1.3.2. Xét nghiệm bổ trợ khác
1.3.2.1. Dịch no - tủy
Xét nghiệm dịch não - tủy rất quan trọng và thờng qui trong lâm sàng đối
với bệnh. Theo Lê Đức Hinh, ở nớc ta hơn 90% trờng hợp VNNB đều có biến
đổi dịch não - tuỷ, đối với riêng tế bào hoặc protein, hoặc cả hai thành phần đó.
10
Đặc biệt xét nghiệm miễn dịch MAC - ELISA nh đã nêu trên có thể giúp xác
định chẩn đoán [
15], [58].
1.3.2.2. Xét nghiệm huyết học và sinh hoá
Trong máu bạch cầu tăng cao, chủ yếu là đa nhân trung tính và tốc độ máu
lắng thờng cũng tăng. Chứng tỏ cơ thể trong trạng thái nhiễm khuẩn. Kết quả đờng
huyết, urê huyết, điện giải đồ nói chung trong giới hạn bình thờng [
15], [29].
1 3.2.3. Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh cho hình ảnh không đặc hiệu trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ
não, đặc điểm tổn thơng tơng tự nh trong bệnh lý viêm não nói chung,
phần lớn là các ổ giảm tỷ trọng rải rác ở hai bán cầu não, không bao giờ thấy
dấu hiệu của khối choán chỗ [
11].
1.3.2.4. Điện no đồ
Trong giai đoạn cấp: thờng có những hoạt động sóng nhọn, nhọn chậm
hoặc nhiều nhọn, xen lẫn với những hoạt động sóng chậm. Các hoạt động
sóng này phản ánh tổn thơng nặng, một mặt là hình ảnh điện não của co giật,
với những phóng lực kịch phát dữ dội, mặt khác có đặc điểm của phù não và
hôn mê sâu [
62].
Trong giai đoạn bán cấp: 62,5% thấy xuất hiện sóng chậm delta và thêta
trên các đạo trình và 37,5% có sóng chậm có biên độ cao và trung bình xuất
hiện lẻ tẻ không thành nhóm. Hầu hết các trờng hợp đều có sóng bệnh lý lan
tỏa ở cả hai bán cầu, và có xu hớng u thế ở một bên.
Trong giai đoạn di chứng: các sóng cơ bản nh alpha (nếu bệnh nhi đã
lớn) và bêta hồi phục trở lại. Các sóng thêta nhiều hơn so với lứa tuổi.
Các hoạt động delta xuất hiện rải rác. Một đặc tính chung là thờng thấy xuất
hiện cục bộ một điểm khác với điện thế cao hơn bình thờng, và nhất là các
sóng bệnh lý hay có dạng hình nhọn, thỉnh thoảng tìm thấy đợc nhọn hoặc
phức hợp nhọn - sóng không điển hình (Lê Văn Thành, 1982) [
16].
1.4. Chẩn đoán
Qua các hiểu biết dịch tễ - lâm sàng - sinh học kể trên về VNNB, có thể chẩn
đoán bệnh giai đoạn cấp ở Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn chủ yếu sau [
15], [17]:
11
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VNNB (1987)
(theo Lê Đức Hinh) [
15]
1.5. Bệnh VNNB theo YHCT
1.5.1. Tổng quan tài liệu
Trong Bệnh học của YHCT phơng Đông không thấy đề cập đến bệnh danh
các bệnh viêm não nh YHHĐ. Dùng phơng pháp đối chiếu, so sánh, bệnh cảnh
Nhóm
Tiêu
chuẩn
Tiêu chuẩn chính
Tiêu chuẩn
phụ
I
Lâm
sàng và
dịch tễ
1. Hội chứng màng não (cơ năng và
thực thể)
2. Hội chứng viêm não cấp tính với bộ
ba triệu chứng:
- Sốt trên 38
0
C
- Co giật liên tiếp và/hoặc liệt vận
động
- Ngủ gà hoặc hôn mê
1.Bệnh nhi dới
15 tuổi
(thờng 2 - 7 tuổi
)
2.Mắc bệnh vào
mùa Hè
(tháng 5 - 8)
II
Xét
nghiệm
thông
thờng
1. Dịch não tuỷ:
- Tế bào: 10 - 100 bạch cầu/ml, u thế
lympho
- Protein: 0,5 - 1g/l
- Glucoza và clorua: bình thờng
2. Công thức máu:
- Bạch cầu tăng cao
- Tỷ lệ trung tính tăng cao
1. Đờng huyết
bình thờng.
2. Điện giải đồ
bình thờng.
III
Xét
nghiệm
đặc
hiệu
1. Cho mọi trờng hợp:
- Phát hiện kháng thể IgM theo kỹ
thuật ELISA: dơng tính
- Phản ứng huyết thanh dơng tính với
kháng nguyên Nakayama:
+ Máu kép: có động lực kháng thể
+ Máu đơn: hiệu giá 1/640(ngăn
ngng kết hồng cầu)
2. Trờng hợp tử vong:
- Phân lập đợc vi rút VNNB.
- Giải phẫu bệnh vi thể có hình ảnh
tổn thơng hay gặp trong VNNB :
bao viêm quanh mạch, đám tế bào, ổ
hoại tử tha
12
lâm sàng giữa hai nền Y học, có thể thấy bệnh cảnh lâm sàng của các bệnh này
đợc xếp vào hệ thống các bệnh ôn nhiệt, dịch lệ của YHCT [
4], [20], [83].
Quy luật truyền biến, cách điều trị các bệnh ôn nhiệt, đã đợc các danh
y đời Thanh (thế kỷ XVIII, XIX) nh Diệp Thiên Sĩ, Ngô Cúc Thông, Vơng
Mạnh Anh dựa trên kinh nghiệm của các danh y đi trớc, kết hợp với những
hiểu biết thực tế xây dựng thành học thuyết ôn bệnh và học thuyết tam tiêu.
Các học thuyết này nghiên cứu về các bệnh ngoại cảm nhiệt tà trong bốn mùa,
trong đó có nhiều triệu chứng ôn nhiệt, có khi gây thành dịch. Tuỳ theo bệnh
phát vào mùa nào mà có những tên gọi khác nhau nh: mùa Xuân: xuân ôn,
phong ôn, mùa Hạ: thử ôn, cuối Hạ đầu Thu: thấp ôn, mùa Thu: thu táo, mùa
Đông: đông ôn. Các vụ dịch VNNB thờng phát vào mùa Hè, nên thuộc loại
thử ôn. Đơng nhiên thử ôn không chỉ là VNNB, phạm vi của nó rất rộng, chỉ có
thể nói VNNB nằm trong thử ôn. Vận dụng phơng pháp điều trị thử ôn của
YHCT vào VNNB, thực tiễn chứng minh có kết quả tốt [
20], [32], [37], [83].
Theo học thuyết ôn bệnh thử tà là thứ nhiệt cực thịnh, làm tổn thơng tân
dịch rất mạnh. Khi vào đến phần huyết, nhiệt thịnh làm can phong nội động,
khiến bệnh nhi co giật, hàm răng nghiến chặt, còn gọi là thử phong hoặc thử
kinh. Nhiệt nhập tâm bào, bế tâm khiếu sinh mê man, không biết gì. Nhiệt
thịnh làm bệnh nhi sốt cao, khi sốt quá cao, nhiệt cực sinh hàn, làm chân tay
giá lạnh, tuy thân vẫn nóng (nhiệt thâm, quyết thâm), còn gọi là thử quyết.
Bệnh diễn ra rất nhanh, giai đoạn bệnh ở vệ và thợng tiêu chỉ xảy ra trong
một thời gian rất ngắn, rồi chuyển sang phần khí dinh huyết hay trung hạ tiêu.
Thờng gặp những thể bệnh có triệu chứng khí - dinh, dinh - huyết, hay trung -
hạ tiêu cùng bị [
14], [2].
Bệnh thờng diễn ra nh sau [
3], [4], [32], [37], [2]:
1.5.1.1. Thử ôn vào phần vệ và khí
Tơng đơng với giai đoạn khởi phát và thời kỳ đầu của giai đoạn toàn
phát, nhng cha có các triệu chứng não - màng não.
13
Trẻ phát sốt, ngời mệt, ra mồ hôi nhiều, lng hơi sợ lạnh. Nhức đầu,
choáng váng, gáy cứng, buồn nôn hoặc nôn. Mặt bẩn, răng khô, miệng khát,
thích uống nớc mát. Mặt đỏ, tâm phiền, cử động thì khó thở nhiều, nói nhiều,
đại tiện bí hoặc tiêu chảy, nhng tiêu chảy xong không sảng khoái, rêu lỡi
trắng trơn hoặc vàng. Mạnh hữu hồng đại sác hoặc hoạt sác.
1.5.1.2. Thử ôn vào phần dinh và huyết
Tơng đơng với giai đoạn toàn phát, đã có biến chứng mất nớc, rối
loạn điện giải, nhiễm độc thần kinh, rối loạn vận mạch.
Trẻ tiếp tục sốt cao không giảm. Mặt, mắt đều đỏ, khát, thích uống nớc
lạnh, uống vào vẫn không hết khát. Tiểu tiện ngắn, đỏ, đại tiện bí, rêu lỡi khô
vàng, mạnh hồng hoạt sác. Nếu nhiệt nặng thì phiền nóng, tinh thần u ám, nói
mê hoặc hôn mê, tay chân co cứng hoặc co giật, nôn ra chất nàu nâu (nôn ra
máu), đại tiện phân đen. Chất lỡi đỏ tím, mạch tế sác hoặc trầm tiểu vô lực.
Các thời kỳ vệ, khí, dinh, huyết tơng đơng với giai đoạn viêm não cấp tính.
1.5.1.3. Thời kỳ sau
Tơng đơng với giai đoạn bán cấp hoặc kéo dài, bắt đầu xuất hiện di
chứng. Lúc này thử ôn mới khỏi, chính khí cha hồi phục, khí huyết đều h.
Do sốt cao kéo dài làm âm dịch hao tổn, tinh huyết khô ráo, thủy không
dỡng đợc mộc, âm h liên cập đến dơng, làm khí huyết đều h. Thử
thờng hiệp thấp, thấp bị thử cô lại thành đàm, bế tắc tâm khiếu, trở trệ mạch
lạc, sinh đần độn không nói, chân tay co cứng hoặc liệt.
ở giai đoạn này bệnh diễn biến rất phức tạp, tùy từng thời kỳ bệnh nhi
sẽ có những biểu hiện lâm sàng khác nhau nh sau [
2], [3], [46], [83]:
Thiên về âm h (thiên về h chứng): đêm nóng sáng mát, da thịt
gầy róc, miệng họng khô, hết sốt mà không có mồ hôi, lòng bàn chân tay
nóng và đỏ, đại tiện táo, nớc tiểu vàng, môi lỡi đỏ, mạch tế sác.
14
Nếu âm huyết h sinh phong (thiên về thực chứng): trẻ còn quấy khóc, la
hét, vật vã, phiền nhiệt, mất ngủ, chân tay co cứng, co vặn, run giật hoặc co giật.
Thiên về khí huyết h (thiên về h chứng): đàm nhiệt trở trệ mạch
lạc, bế tắc tâm khiếu sinh đần độn, không nói, chân tay co cứng hoặc liệt,
không ngồi, không đứng, không đi đợc, sắc mặt trắng nhợt, chất lỡi nhợt
hoặc tím, mạch tế nhợc.
1.5.2. Tiêu chuẩn phân loại thể bệnh theo YHCT
Theo bài giảng YHCT của Bộ môn YHCT dân tộc, Trờng Đại học Y
Hà Nội (1994), giai đoạn di chứng của VNNB có thể chia làm ba thể: âm h,
huyết h sinh phong và khí huyết h [
2].
Ngoài các rối loạn vận động là triệu chứng gặp ở mọi thể bệnh, thì tiêu
chuẩn phân các thể bệnh này nh sau:
1.5.2.1. Thể âm h
- Trẻ gầy yếu do suy dinh dỡng hoặc suy kiệt.
- Sốt 38,5
0
C kéo dài trên bẩy ngày, đã đợc loại trừ không phải do viêm
nhiễm nh: viêm đờng hô hấp trên, viêm đờng tiết niệu
- Đại tiện táo, tiểu vàng sẫm, hơi thở hôi.
- Môi khô đỏ, chất lỡi đỏ, sắc mặt hồng hoặc đỏ, lòng bàn chân tay nóng đỏ.
- Mạch tế sác (nhanh nhỏ).
1.5.2.2. Thể âm huyết h sinh phong
Ngoài các triệu chứng nh thể âm h, còn thấy:
- Trẻ kích thích, la hét, rẫy rụa, kêu khóc, nhất là về đêm, mất ngủ.
- Có các cơn duỗi cứng mất não, run, múa giật, múa vờn.
1.5.2.3. Thể khí huyết h
- Hết sốt hoặc sốt nhẹ từ hai đến ba ngày rồi hết.
- Không ngồi, không đứng, không đi đợc, chân tay co cứng hoặc liệt.
- Sắc mặt nhợt hoặc tối, môi lỡi nhợt.
- Tiếng nói, tiếng khóc nhỏ yếu hoặc không thành tiếng.
- Mạch tế (mạch nhỏ).
15
1.6. Tình hình nghiên cứu về di chứng của VNNB
1.6.1. Trên thế giới
Năm 1948, sau vụ dịch viêm não lớn xảy ra ở Tokyo, S. Tatetsu đã
nghiên cứu 117 bệnh nhân từ giai đoạn cấp tính tiếp cho tới một đến bốn
tháng sau và đã cho những phân tích sâu sắc về các rối loạn thần kinh và tâm
trí. Theo tác giả, đa số các trờng hợp thấy có co cứng cơ, vẻ mặt nghèo nàn,
nét mặt sững sờ, tăng trơng lực. Tăng động kiểu run, múa giật, múa vờn
chiếm tỷ lệ 68%. Rối loạn ý thức bản thân tỏ ra có quan hệ chặt chẽ với những
triệu chứng tăng động. Liệt vận động, tăng phản xạ gân xơng, dấu hiệu
Babinski là các triệu chứng hay gặp [
76].
Tiếp đó Goto. A. [
82] qua quan sát sự tiến triển của hai hội chứng tăng
động và giảm động đã đa ra nhận xét: nhóm tăng động thờng thuyên giảm
trung bình ba mơi ngày sau khởi phát, tiên lợng lành tính; nhóm giảm động
với rối loạn kéo dài từ 16 đến 525 ngày, trung bình là sáu mơi ngày, có tiên
lợng xấu, để lại di chứng về thần kinh và tâm thần vĩnh viễn. Sau đó Goto
tiếp tục theo dõi các bệnh nhân sống sót trong vòng từ ba đến mời năm
(1953 - 1962) và đã xác định đợc rõ ràng các di chứng thần kinh và tâm trí
thuyên giảm dần dần, chậm chạp, ngày càng đơn giản và thờng trở thành di
chứng vĩnh viễn sau ba năm. Theo dõi trong năm năm 143 bệnh nhân không
có rối loạn trầm trọng trong giai đoạn cấp và 40 bệnh nhân có rối loạn trầm
trọng trong giai đoạn cấp thấy:
- ở nhóm không có rối loạn trầm trọng: 21,6% không có di chứng,
khuynh hớng có di chứng hơi rõ rệt ở trẻ em.
- ở nhóm có rối loạn trầm trọng: 4 trờng hợp tử vong, 22 trờng hợp có
di chứng nặng nề trong năm năm và nói chung chỉ có 2% bệnh nhân sống sót
mà không có di chứng.
16
Sau đó, tác giả theo dõi thêm năm năm nữa: kết quả thấy có thêm 4
trờng hợp tử vong (chủ yếu là ở trẻ em). Số bệnh nhân sống sót, tỷ lệ di
chứng có đỡ đi phần nào.
Năm 1974, Schneider R. J. [
75] theo dõi các bệnh nhân VNNB trong
vòng một năm sau giai đoạn cấp ở Thái Lan nhận thấy 30% các trờng hợp
sống sót có các dấu hiệu thần kinh bất thờng. Hay gặp là sự kết hợp nhiều di
chứng trên cùng một bệnh nhân. Giới tính không có liên quan đến mức độ di
chứng nhng nguy cơ xuất hiện và mức độ nặng nề thờng gặp ở trẻ nhỏ.
Điều trị tích cực cộng với nỗ lực của gia đình trong quá trình điều trị, chăm
sóc thực sự mang lại hiệu quả tốt cho sự bình phục của bệnh nhân.
Năm 1988, Mathur G. P., Kumar R, và cộng sự tiến hành nghiên cứu di
chứng thần kinh và tâm trí của VNNB. Tác giả nhận thấy rối loạn về chức
năng cao cấp là 72,7%; 38,1% thiếu sót về thần kinh; 31,8% co giật; 4,5% các
rối loạn ngoại tháp; 68,3% các rối loạn về tâm trí gặp; 22,6% rối loạn trí nhớ,
rối loạn định hớng, rối loạn lời nói. Tác giả cũng nhận thấy ở trẻ em và ở
ngời trẻ tuổi bệnh thờng trầm trọng và để lại các di chứng nặng nề [
69].
Năm 1993, Kumar R. và cộng sự đã nghiên cứu di chứng ở trẻ em bị
mắc VNNB, đợc chẩn đoán xác định bằng phản ứng ngăn ngng kết hồng
cầu hoặc tìm kháng thể IgM kháng vi rút VNNB. Tác giả theo dõi di chứng
của 55 bệnh nhi sau mời hai tháng đến mời tám tháng và 22 bệnh nhi sau
hai năm nhận thấy: 45,5% mắc di chứng (chiếm một tỷ lệ lớn); 32,7% các rối
loạn về vận động; 21% chậm phát triển tâm trí; 12,8% co giật; 25,4% có rối
loạn về học tập, hành vi hoặc các dấu hiệu về thần kinh kín đáo, chỉ có 29,2%
bệnh nhi hoàn toàn bình thờng. Các thiếu sót thần kinh có cải thiện sau hai
năm của bệnh [
66].
Luo Dapeng, Song Jindou và cộng sự (1995) đánh giá các yếu tố tiên lợng
về di chứng và tử vong của VNNB cho thấy: tuổi nhỏ, sốt cao, hôn mê sâu, bạch
17
cầu tăng cao trong dịch não - tủy là những yếu tố không thuận lợi, khuynh hớng
có di chứng và nguy cơ tử vong cao. Kết quả điều trị thờng tốt, hạn chế đợc các
di chứng nếu bệnh nhân sớm đợc đa vào điều trị tại các cơ sở y tế [
68].
Mặt khác, tỷ lệ tử vong của VNNB khá cao, thay đổi theo từng vụ dịch
và liên quan đến quá trình điều trị. Giernates F. J. và Yokota ghi nhận diễn
biến của VNNB ở Tokyo năm 1948 - 1954 với tỷ lệ tử vong là 13,5% - 31,3%,
tỷ lệ khỏi bệnh là 45,1% - 73% [
8].
Năm 1993 các nhà nghiên cứu Nhật Bản khi nghiên cứu vi rút học bệnh
VNNB nhận thấy VNNB có thể là nguyên nhân gây tàn phế về thần kinh [
74].
1.6.2. Việt Nam
Trong các công trình nghiên cứu về VNNB, các tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, dịch tễ và điều trị của VNNB. Vấn đề di chứng
của VNNB cha đợc chú trọng nhiều. ở một số các đề tài, di chứng của
VNNB cũng chỉ đợc đề cập đến một phần rất nhỏ hoặc chỉ đợc thông báo
dới dạng các báo cáo chứ cha có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về
vấn đề này.
Trần Văn Luận, Hoàng Cẩm Tú qua theo dõi 50 bệnh nhi VNNB ở Viện
Bảo vệ sức khỏe trẻ em, nay là Bệnh viện Nhi Trung ơng nhận thấy 96% số
bệnh nhi có di chứng thần kinh và tâm thần. Các rối loạn này qua theo dõi và
điều trị thấy có khả năng hồi phục. Các yếu tố nh: hôn mê sâu, hôn mê kéo
dài, suy hô hấp, co giật, sốt cao làm nặng bệnh và để lại trên bệnh nhi sống sót
nhiều di chứng thần kinh, tâm thần [
23].
Hà Thị Lãm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng VNNB ở trẻ em tỉnh Thái
Bình cũng nhận thấy tỷ lệ di chứng cao, chiếm tới 71,9%. Trong đó di chứng
thần kinh 14,8%, di chứng tâm thần 3,7% di chứng kết hợp 81,5% [
28].
18
Năm 1997, Nguyễn Thị Hoàng Hải qua nghiên cứu lâm sàng và cận lâm
sàng của VNNB ở ngời lớn cho thấy tỷ lệ di chứng là 70,6% trong đó di
chứng thần kinh là 33,3%, di chứng tâm thần là 27,8%, di chứng kết hợp tâm
thần và thần kinh là 38,9%. Các biểu hiện chủ yếu của di chứng là liệt nửa ngời
hoặc tứ chi, sững sờ, tăng trơng lực, nói khó, co vặn, lú lẫn, rối loạn cảm xúc [
8].
Lơng Thúy Hiền nghiên cứu về lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
não và một số yếu tố tiến lợng của VNNB ở ngời lớn nhận thấy biểu hiện di
chứng sớm của VNNB ở ngời lớn rất đa dạng và lan tỏa. Tuy nhiên các di
chứng về thần kinh, tâm thần đều chiếm đa số các trờng hợp [
11].
Nguyễn Thị Thanh Vân nhận xét đặc điểm lâm sàng một số di chứng
của VNNB ở trẻ em nhận thấy ở giai đoạn sau cấp tính tỷ lệ di chứng rất cao
(94,1%), còn ở giai đoạn muộn sau ba năm: khỏi bệnh là 62,5%; di chứng
thần kinh là 8,3%; di chứng tâm trí là 16,7%; di chứng kết hợp là 12,5%; hay
gặp nhất là tăng phản xạ gân xơng tồn tại kéo dài ngay cả khi bệnh nhân
không liệt vận động (45,8%) [
54].
Đặng Minh Hằng nhận xét đặc điểm lâm sàng theo YHCT của bệnh nhi
di chứng VNNB tại Khoa Nhi, Viện YHCT Việt Nam (có tuổi bệnh dới ba
tháng) nhận thấy tuổi bệnh càng lớn số bệnh nhân ở thể âm h càng giảm, các
thể khác nh âm huyết h sinh phong và khí huyết h ít gặp hơn nên điều trị ở
giai đoạn này cần tập trung vào việc dỡng âm cho trẻ [
9].
Lơng Thúy Hiền tìm hiểu một số yếu tố tiên lợng nặng và di chứng ở
bệnh nhân ngời lớn VNNB cũng nhận thấy 78,33% các trờng hợp có di
chứng sớm, phần lớn kết hợp di chứng thần kinh và tâm thần; khởi phát đột
ngột, đặc điểm lâm sàng nặng nề ở giai đoạn toàn phát là các yếu tố ảnh
hởng xấu tới tỷ lệ tử vong [
12].
Lơng Thúy Hiền nhận xét về sự khác biệt giữa lâm sàng của VNNB ở
ngời lớn với lâm sàng của VNNB ở trẻ em nhận thấy triệu chứng lâm sàng