Thông tin chuyên đề:
KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ HIỆN ĐẠI HÓA
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ PHÙ HỢP VỚI
THÔNG LỆ QUỐC TẾ
(Tài liệu tham khảo phục vụ Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII)
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VIỆN NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP
1
MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU 2
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC QUI ĐỊNH THỎA THUẬN TRƯỚC VỀ PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ (APA) TRONG QUẢN LÝ THUẾ 6
1. Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam hiện nay 6
2. Xu thế phát triển cơ chế APA ở một số quốc gia trên thế giới 8
2.1. Malaysia 8
2.2. Trung Quốc 9
2.3. Nhật Bản 11
2.4. Hoa Kỳ 12
2.5. Canada 13
II. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰ
NG CƠ CHẾ THỎA
THUẬN TRƯỚC VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ (APA) 15
1. Thẩm quyền quyết định APA 15
2. Qui trình thực hiện APA 19
KẾT LUẬN 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
1
Phòng Thông tin Pháp luật Quốc tế - Trung tâm Thông tin khoa học – Viện Nghiên cứu lập pháp
2
MỞ ĐẦU
Quản lý thuế. Là hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Cụ
thể, quản lý thuế là việc tổ chức và điều khiển của các cơ quan có thẩm quyền
đối với cá nhân, các doanh nghiệp hay những chủ thể chịu thuế khác nhằm
tuân thủ các qui định của pháp luật thuế. Hệ thống các loại thuế càng phong
phú, đa dạng càng đòi hỏi công tác quản lý thuế chặt chẽ, công khai, minh
bạch. Về bản chất, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý thuế
thông qua các qui định pháp luật về thuế như Luật Quản lý thuế, các Luật thuế
cụ thể và các văn bản hướng dẫn thi hành. Do vậy, để công tác quản lý thuế
thực sự đạt hiệu quả đòi hỏi các qui định liên quan phải được xây dựng một
cách đẩy đủ, rõ ràng, dễ áp d
ụng và đáp ứng nhanh chóng các chuyển biến của
xã hội trong phạm vi này.
Trong lĩnh vực thuế nói chung và quản lý thuế nói riêng, Việt Nam đã
xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh bao gồm luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành như: Luật Quản Lý Thuế thông qua
ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007; Nghị định
85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
Luật Qu
ản Lý Thuế; Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 08/06/2007 qui định
việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; Thông tư 60/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế - Ban hành ngày 14/06/2007; Thông tư 61/2007/TT-BTC H
ướng
dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế - Ban hành ngày 14/06/2007;
Thông tư 85/2007/TT-BTC ban hành ngày 18/7/2007 của Bộ Tài Chính về
việc hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế; Thông tư
66/2010/TT-BTC hướng dẫn xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên hệ liên kết; Thông tư 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 thay thế thông tư 60/2007/TT-BTC.
Thực trạng. Sau hơn 4 năm thực hiện, Luật Quản lý thuế và các v
ăn
bản hướng dẫn thi hành về cơ bản đă đạt được một số thành công nhất định
như: đã qui định thống nhất chính sách quản lý thu thuế; giúp tăng cường vai
trò kiểm tra giám sát của Nhà nước và xã hội trong công tác quản lý thuế; tạo
3
môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác
nộp thuế đúng thời hạn; cải thiện công tác quản lý theo cơ chế người nộp thuế
tự tính, tự khai, tự nộp thuế trong khi cơ quan thuế đóng vai hỗ trợ, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra
2
. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Luật
quản lý thuế còn bộc lộ nhiều bất cập, một số qui định còn sơ sài, mang tính
nguyên tắc chưa áp ứng được nhu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế phù
hợp với thông lệ quốc tế. Trước tình hình này, Chính phủ đã trình Quốc hội
Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Qu
ản Lý Thuế.
Yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Quá trình hội nhập sâu
rộng nền kinh tế quốc tế kéo theo sự xuất hiện đông đảo của các nhà đầu tư
nước ngoài đòi hỏi chúng ta phải có kế hoạch điều chỉnh cơ chế quản lý
nhanh, gọn, hiện đại, phù hợp với xu thế của thế giới. Hiện đại hóa công tác
quản lý thuế vì thế
được xác định là mục tiêu của việc sửa đổi, bổ sung Luật
Quản Lý Thuế lần này. Một trong số nội dung cơ bản đó là bổ sung Cơ chế
thỏa thuận trước phương pháp xác định giá tính thuế (Advance Pricing
Arragements, viết tắt là APA) như là một biện pháp hiệu quả giúp cơ quan
thuế đối phó với tình trạng chuyển giá. Hiện nay, một số nước trong khu vực
và các nước phát triển trên thế
giới đã xây dựng và phát triển thành công
chương trình APA; các tổ chức quốc tế như Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC), Hiệp hội các nhà quản lý thuế
Thái Bình Dương (PATA) đều có Hướng dẫn về chuyển giá và chống đánh
thuế 2 lần trong đó khuyến khích áp dụng cơ chế APA. Công ước Kyoto về
đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan mà Việt Nam đã tham gia c
ũng
khuyến nghị các cơ quan hải quan áp dụng cơ chế phán quyết trước về thuế
cho phép các doanh nghiệp áp dụng cơ chế xác định trước giá tính thuế để
đảm bảo thống nhất trong thương mại quốc tế. Trước sức ép theo kịp thông lệ
quốc tế, và theo tinh thần của đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính, việc bổ
sung áp dụng cơ chế phương pháp xác định trướ
c giá tính thuế là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Khái niệm APA.Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC) định
nghĩa Thỏa thuận trước phương pháp xác định giá tính thuế (Advance Pricing
Arrangement, viết tắt là APA) là thỏa thuận xác định, trước các giao dịch, bộ
2
Tham khảo Tờ trình về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Chính Phủ số
24/TTr-CP ngày 27/02/2012 và Báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật kèm theo.
4
tiêu chuẩn (gồm phương pháp, điều chỉnh so sánh và tương đối, các dự đoán
phản biện cho các sự kiện diễn ra trong tương lai) để xác định giá chuyển giao
cho các giao dịch này trong khoảng thời gian xác định. Một APA chính thức
được khởi xướng bởi chủ thể nộp thuế và đòi hỏi quá trình thương lượng giữa
người nộp thuế, một hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết, và một hoặc nhiề
u cơ
quan quản lý thuế. APA được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ cho cơ chế
quản lý, xử lý, và đối xử truyền thống đối với các vấn đề chuyển giá. Một
APA thường gắn liền với Qui trình thỏa thuận chung (viết tắt là MAP)
3
. Một
số quốc gia khác cũng đưa ra quan niệm về APA trong Báo cáo thực hiện
chương trình APA hàng năm.Về cơ bản, khái niệm APA được đưa ra khá gần
gũi, thậm chí một số trường hợp là sự mở rộng, cụ thể hóa khái niệm của
OEDC. Nhật Bản đưa ra khái niệm APA như sau: APA là khung, dựa trên
đơn xin của người chịu thuế, cơ quan quản lý thuế xác định trước phương
pháp tính dựa trên nguyên tắc giá thỏa thuận theo giá thị trường cho các giao
dịch với các chủ thể có liên quan ở nước ngoài. Ngoài ra, cơ quan quản lý
thuế sẽ kiềm chế việc áp dụng thuế chuyển giá đối với người chịu thuế nếu
người này hoàn thuế theo qui định đã cam kết trong APA cho các năm thỏa
thuận trong APA
4
. Trung Quốc khẳng định: APA chỉ thỏa thuận mà một
doanh nghiệp áp dụng trước để thương lượng và đạt được chấp thuận với cơ
quan thuế về phương pháp chuyển giá và phương pháp tính toán phù hợp áp
dụng cho các giao dịch với các bên có mối quan hệ liên kết phù hợp với
nguyên tắc giá thỏa thuận theo giá thị trường. Một APA áp dụng cho các giao
dịch với các bên liên kết cho từ 3 đến 5 năm liên tiếp bắ
t đầu từ năm tiếp theo
đến năm công ty gửi đơn xin bằng văn bản
5
.
Khoản 10, điều 5 Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế của Việt Nam giải thích khái niệm APA như sau: Thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản ràng
buộc giữa cơ quan thuế và người nộp thuế cho một khoảng thời gian về việc
xác định c
ăn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính
thuế theo giá thị trường được ban hành trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế.
3
Tham khảo OECD Transfer Pricing Guidelines for Multinational Enterprises and Tax Administrations
2010, Chapter IV Administrative Approaches, F. Advance Pricing Arrangements, trang 168 và tiếp theo
4
Tham khảo Japan’s APA Progam Report 2010
5
Tham khảo China’s APA Program. Annual Report 2009
5
Dù được định nghĩa dưới hình thức nào thì về cơ bản một APA thỏa
mãn các đặc điểm sau:
- Là thỏa thuận bằng văn bản giữa người chịu thuế và cơ quan quản lý
thuế
- Xác định phương pháp tính giá chịu thuế trước khi giao dịch được
thực hiện
- Áp dụng cho khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận
- Thường đi kèm với Qui trình thỏa thuận chung (Mutual Agreement
Process, vi
ết tắt MAP)
Phân loại APA. Có 2 loại APA: APA đơn phương, APA song phương
(hoặc đa phương) (Bilateral Advance Pricing Arrangement, viết tắt là BAPA
hoặc Multilateral Advance Pricing Arrangement, viết tắt là MAPA). Theo
kinh nghiệm phát triển của một số quốc gia thì BAPA được khuyến khích áp
dụng nhiều hơn APA đơn phương do những lợi ích nổi trội mà loại APA này
đem lại.
Trường hợp APA đơn phương, doanh nghiệp thực hiện APA với một
cơ quan thuế trong n
ước.Một APA đơn phương có thể chỉ cung cấp sự chắc
chắn cho chính sách giá của công ty và phương pháp liên quan đến các giao
dịch với các bên liên quan trong phạm vi một quốc gia, nhưng không thể đảm
bảo rằng bên (các bên) liên quan ở nước ngoài sẽ tránh được một cách có hiệu
quả việc cơ quan thuế của bên liên quan kiểm toán đối với giá chuyển giáo
hoặc các điều chỉnh liên quan đến giá chuyển giao với công ty. Do đó, một
APA đơ
n phương không thể phòng được việc đánh thuế 2 lần trên phạm vi
quốc tế.
Trường hợp APA song phương hoặc đa phương, doanh nghiệp thương
lượng và tiến hành APA với cơ quan có thẩm quyền của 2 hay nhiều nước.
Các cơ quan này sẽ cần đạt đến một thỏa thuận liên quan đến các chính sách
giá hoặc các biện pháp được sử dụng trong các giao dịch với bên có liên quan
ở nước ngoài. APA song phương và đa phươ
ng có thể được sử dụng để tránh
một cách có hiệu quả việc đánh thuế 2 lần trên phạm vi quốc tế và cung cấp
sự chắc chắn liên quan đến chính sách chuyển giá của công ty.
Nhìn chung, với tư cách là biện pháp hữu hiệu đối phó tình trạng
chuyển giá và những bất đồng liên quan đến chuyển giá, APA đem lại lợi ích
cho cả cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế. Về phía cơ quan quả
n lý
thuế, đưa vào áp dụng cơ chế APA cung cấp sự chắc chắn trong vấn đề
6
chuyển giá; làm giảm chi phí phải chịu liên quan đến quản lý chuyển giá,
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra; cải thiện và đơn giản hóa dịch vụ thu thuế. Đối
với người nộp thuế, APA là phương tiện để người chịu thuế chủ động thực
hiện nghĩa vụ đóng thuế của mình; giúp đối tượng này tránh được các hình
phạt về thuế do các cơ quan có thẩm quyền áp đặt; làm hạn chế các xung
đột
giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Riêng đối với BAPA, ngoài những lợi
ích kể trên, việc áp dụng loại hình APA này còn giúp các doanh nghiệp tránh
được nguy cơ đánh thuế 2 lần đồng thời thúc đẩy hợp tác phát triển, cung cấp
thông tin giữa các cơ quan quản lý thuế ở các quốc gia khác nhau trên thế
giới.
Đặt vấn đề. Phiên họp thứ 7 vừa qua, Ủy ban thường vụ quốc hội đã
thố
ng nhất lấy ý kiến về Luật sửa đổi Luật quản lý thuế tại kỳ họp thứ 3 Quốc
hội khóa 13. Luật sửa đổi Luật quản lý thuế tập trung vào 4 nội dung lớn
trong đó: Hiện đại hóa công tác quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế
được xác định là một trong những vấn đề trọng tâm trong luật sửa đổi lần này.
Xuất phát từ yêu c
ầu thực tế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phù hợp
của pháp luật Việt Nam với các Hiệp định quốc tế đã kí kết và với qui định
của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC), Dự thảo Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế bổ sung khoản 10 điều 5, khoản 9
điều 9 và kho
ản 3 điều 36 cho phép áp dụng Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế (hay còn gọi là Thỏa thuận giá trước APA). Việc
bổ sung cơ chế thóa thuận giá trước là giải pháp tối ưu nhằm hạn chế thực
trạng trốn thuế của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài ở Việt Nam và các
quốc gia khác (I). Tuy nhiên, áp dụng cơ chế này không phải là việc làm đơn
giản, do vậy, để xây dự
ng được các qui định liên quan một cách đầy đủ và
hợp lý, Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm phát triển Thỏa thuận giá trước
APA của các quốc gia trong khu vực (Nhật Bản, Malaysia, Trung Quốc) cũng
như các quốc gia phát triển trên thế giới (Hoa Kỳ, Canada) (II).
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC QUI ĐỊNH THỎA THUẬN
TRƯỚC VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ (APA)
TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1. Thực trạng chuyển giá ở
Việt Nam hiện nay
Quá trình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam đem
lại tác động hai mặt: tích cực và tiêu cực. Một mặt, sự phát triển kinh tế làm
7
gia tăng thu nhập quốc nội, tăng cơ hội việc làm, thu hút đầu tư, thúc đẩy cạnh
tranh Mặt khác, sự xuất hiện của nhiều nhà đầu tư nước ngoài trên hầu hết các
lĩnh vực làm cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn, nhất là khi nước ta chưa có
những qui định chắc chắn và cụ thể điều chỉnh chúng. Với rất nhiều năm kinh
nghiệm trong đầu t
ư, khai thác và kinh doanh không chỉ trên lãnh thổ một
quốc gia mà trải rộng trên toàn thế giới, các tâp đoàn đa quốc gia dường như
không mấy xa lạ với chiêu thức như dàn xếp tránh thuế, chuyển giá nhằm trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh mà nhận thức về nguy
cơ của chuyển giá và tầm quan trọng của APA ở Việt Nam còn khá mờ nhạt,
thực tế chưa có qui định c
ụ thể nào cho phép áp dụng phương pháp thỏa thuận
này thì công tác kiểm tra và tiến hành thu thuế đối với khối doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
Hiện cả nước có khoảng 7000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), 2/3 trong số đó hoạt động ở các tỉnh phía nam. Qua tiến hành kiểm tra
1200 doanh nghiệp FDI, phát hiện các doanh nghiệp này báo lỗ nhiều năm
như
ng vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, thủ đoạn chuyển giá hết sức
tinh vi
6
. Các doanh nghiệp này tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực như: gia công
xuất khẩu may mặc, sản xuất phần mềm, dịch vụ kinh doanh, buôn bán lẻ,
kinh doanh sắt thép, khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê. Việc chuyển
giá được thực hiện thông qua hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ với các
đơn vị có quan hệ liên kết. Với nhiều hình thức nâng cao các loại chi phí như
chi phí đầu vào, chi phí các loại máy móc, tiêu hao vật tư, nâng giá trị nguyên
vật liệu sau đó xuấ
t bán cho các doanh nghiệp thuộc vùng lãnh thổ có thuế thu
nhập thấp hơn ở Việt Nam
7
, các doanh nghiệp báo lỗ ở Việt Nam nhưng thực
chất có số lãi khổng lồ ở các quốc gia hay vùng lãnh thổ khác có qui định thuế
thấp hơn. Bằng cách này, các doanh nghiệp trốn tránh thuế thu nhập doanh
nghiệp, gây khó khăn cho công tác thu thuế và quản lý thuế của cơ quan có
thẩm quyền trên địa bàn.
Trên thực tế, chuyển giá là vấn đề phức tạp nên việc thanh tra cũng rất
phức tạp và mất nhiều thời gian
8
. Hơn nữa, việc xác định giá giao dịch độc lập
rất khó khăn dẫn đến tình trạng không thể xử lý các doanh nghiệp chuyển giá.
6
Theo
7
Theo
8
Theo ông Tony Collins, chuyên gia OEDC tại buổi tọa đàm về vấn đề chống chuyển giá ở các doanh nghiệp
FDI />
8
Một số vụ chuyển giá đã xử lý được nhưng chủ yếu là dùng biện pháp hành
chính (ví dụ như thu hồi đất trong vụ một số doanh nghiệp chè Lâm Đồng)
chứ chưa dùng công cụ giá giao dịch độc lập để xử phạt doanh nghiệp. Trong
khi các nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới đă cho áp
dụng thành công cơ chế APA như là một biện pháp hữu hiệu nhằm đối phó
vớ
i tình trạng chuyển giá. Tại Việt Nam, mặc dù APA đã được thử nghiệm áp
dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Nokia,
Samsung nhưng cơ chế APA chưa được qui định trong các văn bản pháp luật
về thuế. Thêm vào đó, thời gian vừa qua, một số nhà đầu tư nước ngoài như
Intel, Samsung đă có kiến nghị Chính phủ cho áp dụng cơ chế APA đối với
các giao dị
ch trong tập đoàn. Tình hình thực tế đang đòi hỏi Việt Nam cần bổ
sung ngay cơ chế APA vào Luật quản lý thuế và các luật liên quan nhằm cải
thiện công tác quản lý đồng thời đối phó kịp thời, chủ động với tình trạng
chuyển giá. Việc đưa vào sử dụng cơ chế APA phù hợp với xu thế phát triển
trên thế giới hiện nay.
2. Xu thế phát triển cơ chế APA ở
một số quốc gia trên thế giới
2.1. Malaysia
Cũng như nhiều quốc gia khác, thu nhập từ thuế là nguồn thu nhập
chính của Malaysia. Theo thống kê của Chính phủ Malaysia, tính đến năm
2003 nguồn thuế trực tiếp đóng góp 52,2% vào tổng thu nhập quốc gia trong
khi nguồn thuế gián tiếp là 25,4%. Nếu phân chia theo đối tượng chịu thuế thì
khối doanh nghiệp chiếm phần lớn thu nhập của cả nước với tỉ lệ 56,2%.
9
Sự
gia tăng đầu tư của các Tập đoàn đa quốc gia vào Malaysia phát sinh các vấn
đề liên quan đến chuyển giá làm cho công tác quản lý thuế trở nên phức tạp.
Trong bối cảnh đó, tháng 6 năm 2003, Hội đồng doanh thu nội địa Malaysia
(Malaysian Inland Revenues Board viết tắt là IRB) đã ban hành Hướng dẫn
chuyển giá (Tranfer Pricing Guidelines), có hiệu lực theo điều 140 Luật
thuế thu nhập 1967. Ngoài ra, IRB đã bổ sung điều 140A Luật thuế thu nhậ
p
1967 điều chỉnh vấn đề chuyển giá, một mặt mở rộng mô hình hướng dẫn của
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC), mặt khác tạo tiền đề cho việc
áp dụng cơ chế Thỏa thuận giá trước APA. Thực chất, Malaysia chưa có qui
định cụ thể về Cơ chế thỏa thuận giá trước APA, nhưng qua việc bổ sung điều
9
Tham khảo Tax administration course,Country Paper Malaysia,prepared by Latifah bt.zabidi, Hajam bin
Lajah Alam, Lim Ken Thai, Tokyo 2004.
9
luật 138C Luật thuế thu nhập 1967, một cơ chế mới đã được đưa vào hệ thống
pháp luật về quản lý thuế ở Malaysia. Qui định mới không chỉ đề cao tính
nghiêm túc của các cơ quan quản lý thuế mà còn tăng trách nhiệm của người
chịu thuế nhằm đảm bảo rằng giá thỏa thuận được tính theo giá thị trường
(arm’s length price)
10
, từ đó hạn chế được tình trạng trốn thuế của các Tập
đoàn đa quốc gia. Kể từ khi áp dụng, mô hình Thỏa thuận giá trước APA của
Malaysia được đa phần các Tập đoàn đa quốc gia hưởng ứng
11
. Từ thời điểm
áp dụng, người chịu thuế tham gia vào các giao dịch với bên liên quan có thể
sử dụng APA như là công cụ hữu hiệu để quản lý các rủi ro về chuyển giá của
họ. Đồng thời, APA cũng sẽ cho phép người chịu thuế nhận được giá chuyển
giao chắc chắn và giảm thiểu các hình phạt phải chịu.
Là quốc gia ở Đông Nam Á có định hướng phát triển APA khá sớ
m,
mặc dù những qui định về APA chưa được cụ thể và rõ ràng như các quốc gia
phát triển khác nhưng có thể thấy Malaysia đã nỗ lực không ngừng cho việc
đề cao tầm quan trọng và khuyến khích sử dụng APA trong giới doanh nghiệp
ở quốc gia này. Trong tương lai, Malaysia sẽ là một trong những quốc gia có
thành tựu phát triển APA vượt bậc so với các nước khác trong khu vực. Đây
cũng là quốc gia có tình hình phát triển kinh tế khá gần gũi v
ới Việt Nam do
vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của nước bạn là điều cần thiết cho chúng ta vào
thời điểm này.
2.2. Trung Quốc
12
APA đơn phương đầu tiên đạt được giữa cơ quan thuế Trung Quốc với
một doanh nghiệp vào năm 1998. Đến năm 2005, lần đầu tiên trong lịch sử
Trung Quốc, APA song phương (BAPA) giữa nước này với Nhật Bản được kí
kết, mở màn cho chuỗi các BAPA với Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các quốc gia
khác. Với thành tựu như vậy, quá trình thử nghiệm và phát triển APA ở Trung
Quốc tưởng chừng không gặp phải b
ất kỳ khó khăn nào. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc đưa vào áp dụng APA ở Trung Quốc thời gian đầu vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế đòi hỏi nỗ lực không ngừng của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
10
Tham khảo Advance pricing arrangements,, by Jagdev Singh , Anushia Joan Soosaipillai and Sachin
Tewari, Accountant Today, 2/2011.
11
Theo Advance pricing arrangements, Latest developments in transfer pricing, by Leo Mui Lee, Malaysian
Bussiness, July 16/ 2011.
12
Tham khảo China Advance Pricing Arrangement. Annual report 2009
10
này trong việc đầu tư, xây dựng các qui định APA ngày một chi tiết và rõ ràng
hơn.
Bắt đầu thử nghiệm APA rất sớm từ những năm 1990, với việc ghi
nhận tại điều 28 của Qui Định Đánh Thuế Đối Với Giao Dịch Giữa Các
Bên Có Liên Quan (Guo Shui Fa [1998] số 59) “APA là một trong những
biện pháp hợp lý khác điều chỉnh việc chuyển giá”. Nhưng phải đến năm
2002, chương trình APA m
ới được chính thức đưa vào điều 53 Các Qui Tắc
Thực Thi Việc Thu Thuế và Luật Quản Lý Của Cộng Hòa Nhân Dân
Trung Hoa » (Guo Wu Yuan Ling, số 362) với tư cách là một chương trình
thay vì một phương pháp điều chỉnh như trước đây. Năm 2004, Cơ quan quản
lý thuế quốc gia (SAT) ban hành « Qui Định Thực Thi Thỏa Thuận Trước
Giá Tính Thuế Cho Các Giao Dịch Giữa Các Bên Liên Quan (bản thảo)
(Guo Shui Fa [2004] số 118), cung cấp chi tiết chươ
ng trình APA và các thủ
tục đặc biệt như là thương lượng và qui trình kết luận, các đòi hỏi, các bước
thực hiện tiếp theo và giám sát, cũng như hướng dẫn quản lý thuế ở Trung
Quốc. Măc dù quá trình thử nghiệm APA từ năm 1990 đến 2004 được trang
bị các cơ sở pháp lý gồm cả những qui tắc, qui định, và luật nhưng trên thực
tế, việc ký kết APA bộc lộ nhiều hạ
n chế, các điều khoản qui định còn sơ sài,
chưa đầy đủ do thiếu vắng các hướng dẫn cụ thể. Đứng trước tình trạng này,
song song với việc ban hành các qui định thi hành nhất quán trên phạm vi
quốc gia, cơ quan thuế quốc gia (SAT) đã đặt ra hai nhiệm vụ trọng tâm đối
với các cơ quan thuế ở địa phương: một mặt các cơ quan này tiếp tục khuyến
khích APA và tuân thủ chặt chẽ
các qui định về thi hành, mặt khác họ có
nghĩa vụ nộp bản thảo APA cho SAT để phê duyệt trước khi kí kết. Nỗ lực
này của SAT nhằm cải thiện công tác quản lý và thực hiện APA trên phạm vi
đất nước. Do vậy, từ 2005 đến 2008, cơ quan thuế Trung Quốc đã ký kết 41
APAs, trong đó có 36 APAs đơn phương và 5 APAs song phương. Số lượng
APAs, đăc biệt là BAPA tăng lên nhanh chóng từ năm 2009, sau khi qui định
về “Thực Hi
ện Các Biện Pháp Điều Chỉnh Thuế Đặc Biệt (bản thảo) được
công bố góp phần đơn giản hóa việc thực hiện Luật Thuế Thu Nhập Doanh
Nghiệp của Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa và các qui định thực hiện nó.
Đặc biệt, chương 6 nói về các biện pháp cung cấp các qui tắc chi tiết hơn và
các hướng dẫn thực hiện chương trình APA của Trung Quốc. Theo thống kê
của Cơ quan thuế qu
ốc gia thì trong vòng 5 năm từ 2004 đến 2009, Trung
11
Quốc đã đạt được tổng cộng 53 APA trong đó có 41 APA đơn phương và 12
APA song phương.
Có thể thấy, quá trình phát triển APA ở Trung Quốc là quá trình hoàn
thiện dần các qui định về APA trên phạm vi đất nước này. Cơ sở pháp lý càng
đầy đủ và hướng dẫn thực hiện càng chi tiết thì số lượng APA càng tăng cao.
Là quốc gia láng giềng với Việt Nam, Trung Quốc không chỉ gần gũi về địa lý
mà còn có nhiều điểm chung về
chính trị, kinh tế, do vậy, kinh nghiệm phát
triển APA của quốc gia này thực sự là bài học quí báu cho Việt Nam trong
giai đoạn bước đầu xây dựng và phát triển APA như hiện nay.
2.3. Nhật Bản
13
Là quốc gia đi đầu trong công tác xây dựng và phát triển APA, cùng
với các quốc gia phát triển khác, Nhật Bản đóng vai trò lớn trong việc mở
rộng phạm vi sử dụng APA trên toàn thế giới.
Nhu cầu hợp tác trong kinh doanh thương mại giữa Nhật Bản và các
quốc gia khác trên thế giới tăng mạnh vào cuối những năm 1980 tạo tiền đề
cho hoạt động chuyển giá phát triển khá sớm ở quốc gia này. Nhận thức
được
yêu cầu cần phải đánh thuế đối với hoạt động này, tháng 3 năm 1986, Nhật
Bản đã ban hành hệ thống thuế đối với chuyển giá. Gần 1 năm sau, năm 1987,
mô hình APA được áp dụng, kéo theo xu hướng phát triển APA ở nhiều quốc
gia khác như Hoa Kỳ, Canada, Úc….
Số lượng APA tăng mạnh ở Nhật Bản, đặc biệt là BAPA (APA song
phương) từ năm 1999. Đây cũng là hình thức thỏ
a thuận được Cơ quan thuế
quốc gia (National Tax Agency, viết tắt là NTA) khuyến khích với mục tiêu
tránh đánh thuế 2 lần. Năm 1999, Chỉ Thị Của Hội đồng Về Phương Pháp
Thỏa Thuận Giá Theo Giá Thị Trường trong đó khuyến khích BAPA được
ban hành. Trong vòng 10 năm, từ năm 1999 đến 2009, số lượng BAPA tăng
từ 27 trường hợp lên đến 105 trường hợp
14
cho thấy công tác phát triển APA,
đặc biệt là BAPA ở Nhật Bản đã đạt được thành công nhất định. BAPA
thường gắn liền với qui trình thỏa thuận chung (MAP) do đó các hướng dẫn
về BAPA và MAP lần lượt được cơ quan chức năng xây dựng. Hướng dẫn về
chuyển giá trong đó đề cập tới APA nói chung được ban hành ngày 1 tháng 6
năm 2001 và Hướng dẫn về thỏa thuận chung MAP làm tiền đề cho các
13
Tham khảo Japan’s APA program report 2010
14
Xem biểu đồ số 2 trong Japan’s program report 2010
12
hướng dẫn thực hiện BAPA được ban hành vào ngày 25 tháng 6 năm 2001
bởi Cơ quan thuế quốc gia (NTA). Đến tháng 6 năm 2004, Hướng dẫn MAP
và BAPA chính thức được đưa lên website của NTA. Hàng năm cơ quan này
đều có Báo Cáo Về Hoạt Động APA.
Là một trong những cường quốc kinh tế trên thế giới, rất dễ hiểu vì sao
Nhật Bản lại có nhận thức và định hướng phát triển APA sớm như vậy. Với t
ư
cách là quốc gia đi đầu trong lĩnh vực quản lý thuế và phát triển APA không
chỉ trong khu vực mà còn trên cả thế giới, những thành tựu và kinh nghiệm
của Nhật Bản ở lĩnh vực trên là bài học quí báu cho các quốc gia đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như Việt Nam.
2.4. Hoa Kỳ
15
Chương trình APA được xây dựng lần đầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1991
trong ấn phẩm Thủ tục đối với thu nhập (Revenue Procedure, viết tắt là
Rev.Proc.) số 91-22 của Cơ quan doanh thu nội địa Hoa Kỳ (Internal Revenue
Service, viết tắt là IRS) hướng dẫn người nộp thuế áp dụng phương pháp xác
định trước giá tính thuế áp dụng cho các giao dịch giữa các bên có quan hệ
liên kết. Năm 1996, IRS qui định qui trình nội bộ cho việc nộp đơn xin APAs
trong Ch
ỉ thị hướng dẫn của Hội đồng luật sư (CCDM) 42.10.10- 42.10.16
(ngày 15 tháng 11, 1996). Cũng trong năm 1996, IRS đã cập nhật Thủ tục đối
với thu nhập số 91-22 cùng với việc ban hành của Rev.Proc. 96-53, 1996-2
C.B. 375. Năm 1998, IRS ban hành thông báo 98-65, 1998-2 C.B.803, thiết
lập qui trình APA cho doanh nghiệp nhỏ. Sau đó, mùng 1 tháng 6, năm 2004,
IRS cập nhật và thay thế cả Rev.Proc.96-53 và Thông báo 98-65 bằng việc
ban hành Rev.Proc.2004-40, 2004-2 I.R.B.50, có hiệu lực cho các yêu cầu
APA nộp vào hoặc sau ngày 19 tháng 8 năm 2004.
Ngày 19 tháng 12, 2005, IRS tiếp tục cập nhậ
t các qui định về thủ tục
cho qui trình và quản lý APAs cùng với việc ban hành Rev.Proc.2006-09,
2006-1 C.B.278, Rev.Proc.2006-09 thay thế Rev. Proc.2004-40 và có hiệu lực
cho tất cả các yêu cầu APA nộp vào hoặc sau ngày 1 tháng 2 năm 2006. Ngày
21 tháng 5 năm 2008, IRS ban hành Rev.Proc. 2008-31, 2008-23 Ỉ.B 1133, bổ
sung Rev.Proc.2006-9 mô tả các loại vấn đề có thể được giải quyết theo thủ
tục APA. Đặc biệt, Rev.Proc.2008-31 thêm điều khoản mới vào mục 2.01 của
15
Tham khảo US’Annoucement and Report concerning Advance Pricing Agreements 2011.
13
Rev.Proc. 2006-09, để khẳng định rằng qui trình APA có thể được sử dụng để
giải quyết bất kể vấn đề nào liên quan đến chuyển giá, như là phân bổ lợi
nhuận cho một cơ sở tạm thời theo một vài hiệp ước về thuế thu nhập của Hoa
Kỳ, số thu nhập được liên kết hiệu quả với việc điều hành hoạt động thương
mại và kinh doanh Hoa K
ỳ và số thu nhập này chuyển đến một phần từ nguồn
thu nhập ở Hoa Kỳ, một phần không ở Hoa Kỳ. Theo thống kê, kể từ ngày 31
tháng 12 năm 2009, chương trình APA của IRS đã hoàn thành tổng cộng 904
APA kể từ khi thành lập và có khoảng 352 APA đang chờ. IRS đã hoàn thành
63 APAs trong năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009, trong đó có 21 thỏa
thuận đơn phương (chỉ với IRS) và 42 APA song phương/ đa phương (với cả
IRS và cơ
quan thuế là đối tác của Hiệp ước với Hoa Kỳ)
16
. Đây là các con số
không nhỏ, khẳng định rằng các qui định thủ tục về doanh thu trong đó qui
định hướng dẫn thực hiện APA của Hoa Kỳ ngày một được hoàn thiện kể từ
khi ra đời lần đầu vào 1991 là cơ sở cho sự gia tăng và thành công của các
thỏa thuận đạt được giữa người nộp thuế và cơ quan có thẩm quyền. Với các
nội dung chính như nguyên tắc, cuộc họp tr
ước khi nộp hồ sơ, nội dung đơn
xin APAs, các nghĩa vụ của người nộp thuế, qui trình xin APA v…v,
Rev.proc được coi là hướng dẫn chi tiết việc áp dụng APA của IRS dành cho
người nộp thuế. Bên cạnh đó, hàng năm cơ quan này cũng ban hành Báo cáo
liên quan đến việc thực hiện thỏa thuận trước phương pháp xác định giá tính
thuế, đề cập đến thời gian tiến hành APA, phân loại và phương pháp cũng
như những lợ
i ích đạt được khi tham gia APA. Đi đôi với việc ban hành các
văn bản hướng dẫn chi tiết thì nước Hoa Kỳ được biết đến là một trong những
quốc gia có hình phạt nặng nhất đối với các hành vi chuyển giá nhằm trốn
thuế. Đây được coi là hình mẫu cho việc áp dụng phương pháp vừa tuyên
truyền, khuyến khích biện pháp giải quyết, vừa xử phạt nghiêm đối với các
hành vi vi phạm.
2.5. Canada
17
APA được khởi xướng lần đầu tiên ở Canada bởi nhóm người nộp thuế
đa quốc tịch nhằm tới sự chắc chắn cho việc qui định giá trong nội bộ công ty
họ. Là hệ quả của dự án hợp tác thí điểm với Văn phòng đoàn luật sư của Hoa
Kỳ, sau những đánh giá khách quan và lợi ích đem lại cho người nộp thuế,
16
Tham khảo
17
Tham khảo CRA’s APA Report 2007-2008, 2010-2011
14
chương trình APA được ban bố chính thức vào tháng 6 năm 1993. Đến tháng
12 năm 1994, Hướng dẫn dành cho người nộp thuế được ban hành cùng
Thông tư 94-4 về Chuyển giá quốc tế- Thỏa thuận trước phương pháp xác
định giá tính thuế. Từ sau thời điểm này đến năm 1997, số yêu cầu APA tăng
đột ngột ở Canada. Tuy nhiên, do thiếu nguồn nhân lực và các qui định cụ thể,
việc đối phó với tình trạng chuyển giá và đánh thuế
2 lần gặp nhiều trở ngại.
Do vậy, thời gian sau đó, các cơ quan có thẩm quyền đã tuyển thêm nguồn
nhân lực. Cùng với việc ban hành IC 87-2R Chuyển Giá Quốc Tế vào 27
tháng 9 năm 1999, số lượng APA tăng mạnh, với 20 cuộc họp trước khi nộp
hồ sơ và 10 chấp thuận trong năm tài chính 1999-2000. Tháng 3 năm 2001,
Thông tư 94-4R về Chuyển giá quốc tế - Thỏa thuận trước phương pháp tính
giá chịu thuế
được ban hành. Tháng 11 năm 2002, chương trình phát triển
chiến lược APA của Cơ quan doanh thu Canada ( The Canada Revenue
Agency, viết tắt là CRA) được phát hành cho công chúng. Tháng 6 năm
2003, CRA bắt đầu công bố báo cáo năm cho chương trình APA.Tháng 2 năm
2004, CRA đưa ra dịch vụ mới lấy tên là bước đầu tiên APA giới thiệu đến
khách hàng tiềm năng một cách kịp thời và hiệu quả.
Tháng 4 năm 2004, Chương trình nhận được chấp thuận hoàn trả chi
phí phục hồi cho khách hàng chấp thuận gia nhậ
p chương trình APA sau ngày
1 tháng 4 năm 2004.
Tháng 3 năm 2005, CRA ban hành IC94-4R(SR) Thỏa thuận trước
phương pháp xác định giá tính thuế cho các giao dịch nhỏ với mục đích thu
hút người nộp thuế đại diện cho một phần nhỏ các yêu cầu APA tham gia vào
chương trình. Tháng 6 năm 2006, CRA đã tổ chức phiên tham vấn công khai
đầu tiên về tình trạng chương trình APA. Tính đến năm 2010, chương trình
APA đã có hơn 2 thập kỉ phát triển và thực sự với nỗ lực không ngừng c
ủa
các cơ quan chức năng Canada trong việc quảng bá và tuyên truyền, khuyến
khích các đối tượng tham gia vào chương trình APA, chương trình APA của
CRA đã đạt được những mục tiêu đề ra. Báo cáo hàng năm về chương trình
APA của CRA không chỉ tăng cường khả năng nhận thức về APA mà còn
giúp những người nộp thuế cập nhật các thay đổi, kết quả thực hiện chương
trình, thậm chí là cả những yếu tố
làm ảnh hưởng tới chương trình trong
tương lai. Qua tìm hiểu quá trình phát triển APA ở Canada, chúng ta dễ dàng
nhận thấy rằng quốc gia này là ví dụ điển hình của thành công trong việc thu
15
hút người nộp thuế tham gia vào chương trình APA. Từ việc khuyến khích
đối tượng nộp thuế thuộc khối các doanh nghiệp nhỏ, APA dần chứng minh
được lợi ích và phát triển nhanh chóng.
Qua tìm hiểu xu hướng phát triển APA của một vài quốc gia tiêu biểu
chúng ta có thể khẳng định rằng không chỉ các quốc gia phát triển như Hoa
Kỳ, Canada mà các quốc gia khác trong khu vực như Nhật Bản, Malaysia,
Trung Quốc đều đã xây dựng và ứng dụng thành công cơ ch
ế thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế APA. Đây thực sự là xu thế chung, là
nỗ lực của thế giới trong việc đối phó với thực trạng chuyển giá trong các
doanh nghiệp đa quốc gia. Một số nước phát triển APA từ rất sớm như Nhật
Bản, Hoa Kỳ, số khác đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, tuy nhiên,
dù có chiến lược phát triển sớm hay muộn thì chương trình APA đã g
ặt hái
được những thành công nổi bật. Vậy, cụ thể các nước trên đã qui định thẩm
quyền và trình tự thực hiện APA như thế nào?
II. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG
CƠ CHẾ THỎA THUẬN TRƯỚC VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
GIÁ TÍNH THUẾ (APA)
1. Thẩm quyền quyết định APA
Ở Malaysia, Thẩm quyền đưa ra các chỉ dẫn và theo dõi hoạt động APA
thuộ
c về Hội đồng doanh thu nội địa (IRB). Hội đồng doanh thu nội địa tiền
thân là Cục doanh thu nội địa (Departement of Inland Revenue) là cơ quan
của chính phủ trực thuộc Bộ Tài Chính. Từ tháng 1 năm 1996, Cục doanh thu
nội địa trở thành Hội đồng pháp định lấy tên là Hội đồng doanh thu nội địa.
Quyết định chuyển thành Hội đồng cho cơ quan này nhiều quyền tự chủ hơn
trong công tác quản lý tài chính và thuế. Hội đồ
ng doanh thu nội địa cung cấp
các dịch vụ liên quan đến đánh giá, quản lý, thu thập và thực thi việc thanh
toán thuế thu nhập và các loại thuế khác, thuộc thẩm quyền của Hội đồng. Cơ
quan này hiện nay có 36 chi nhánh đánh giá thuế và 17 trung tâm điều tra trên
toàn quốc. Có 13 phòng ban đầu não và 1 Viện nghiên cứu thuế với tổng số
nhân viên lên đến 9023
18
.
Liên quan đến APA, IRB ban hành Mẫu tiêu chuẩn áp dụng cho quá
trình thỏa thuận APA còn gọi là mẫu xin thỏa thuận giá trước (Mẫu số 1).
18
Tax administration course,Country Paper Malaysia, by Latifah bt.zabidi, Hajam bin Lajah Alam, Lim
Ken Thai, Tokyo 2004, page 3.
16
Mẫu xin chứa đựng thông tin liên quan đến giao dịch với bên liên quan bao
gồm: chi tiết về người xin và các bên liên quan trong thỏa thuận đề xuất, cơ
cấu sở hữu, các lĩnh vực kinh doanh, phân tích về công nghiệp và thị trường,
phân tích chức năng của các giao dịch, chi tiết về đối thủ cạnh tranh, phương
pháp tính giá chuyển giao đề xuất và lý do của nó.
Ở Trung Quốc, thẩm quyền quản lý và thi hành APA thuộc về Cơ quan
thuế quố
c gia (SAT) và các Cơ quan thuế ở địa phương trực thuộc cơ quan
này. Với tư cách là cơ quan thuế có thẩm quyền cao nhất ở Trung Quốc, là cơ
quan thuộc chính phủ trực thuộc Hội đồng nhà nước, SAT thực hiện chức
năng của một cơ quan quản lý doanh thu của cả nước. SAT bao gồm các Văn
phòng SAT ở địa phương và các Cơ quan thuế địa phương được phân cấp
theo đị
a giới hành chính: vùng, thành phố, tỉnh, huyện; dưới cùng là các trạm
thu thuế
19
. Một Ủy viên và 4 phó Ủy Viên của SAT do Hội đồng nhà nước bổ
nhiệm. Một người đứng đầu phụ trách kinh tế và một đứng đầu phụ trách kế
toán cũng là thành viên của Ban lãnh đạo của SAT. Được chia thành 14 phòng
ban chức năng, SAT thực hiện các 9 nhiệm vụ chính sau đây: Xây dựng và
hoạch định các chính sách, các qui định về thuế; tổ chức nghiên cứu, phân
chia thẩm quyền quản lý thuế giữa trung ương và đị
a phương, kiểm tra việc
tuân thủ thi hành ở địa phương; tổ chức và thực hiện cải cách thuế, thiết lập
qui trình quản lý thuế và kiểm tra tuân thủ pháp luật và qui định thuế; tổ chức
thu thuế, miễn, giảm thuế; thúc đẩy trao đổi và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thuế, tham gia các điều ước quốc tế về thuế; đối phó với các vấn đề thu và
hoàn thuế
giá trị gia tăng; quản lý nhân sự các cơ quan trực thuộc như bổ
nhiệm, cách chức giám đốc Văn phòng SAT ở địa phương và giám đốc Cơ
quan thuế ở địa phương; có trách nhiệm đào tạo, tổ chức tập huấn các nhân
viên thuế của Trung Quốc; tổ chức tuyên truyền, nghiên cứu về thuế, quản lý
đăng ký thuế và đơn giản hóa thủ tục thuế
20
.
Trong phạm vi APA, trong khi SAT có thẩm quyền đưa ra các qui định
và quản lý việc thực hiện APA, thì các cơ quan thuế ở địa phương trực tiếp
tiến hành thương lượng APA với các doanh nghiệp (trong trường hợp APA
đơn phương), chịu sự giám sát của SAT trong việc thực hiện các loại APA.
19
Tham khảo Organisational Chart of China’s Tax Administration trên
20
Tham khảo State Administration of Taxation trên
17
Ở Nhật Bản, Cơ quan thuế quốc gia (NTA) có thẩm quyền đưa ra các
hướng dẫn thực hiện APA, giám sát hoạt động này của các chủ thể liên quan
và làm báo cáo hàng năm. Là cơ quan hành chính có nhiệm vụ đánh giá và thu
thuế nội bộ. Được thành lập vào năm 1949, là cơ quan nằm ngoài Bộ Tài
Chính. NTA giám sát 52 Văn phòng thuế ở địa phương (Regional Taxation
Bureaus) và 524 cơ quan thuế trên toàn Nhật Bản. Văn phòng chính của NTA
lập kế hoạch quản lý thuế
, giám sát và giám sát quản lý đối với các Văn
phòng thuế ở địa phương và các cơ quan thuế. Mỗi Văn phòng thuế ở địa
phương, dưới sự giám sát và quản lý của NTA, thực hiện giám sát việc đánh
giá và thu thuế của các cơ quan thuế thuộc thẩm quyền của mình. Ngoài ra
các cơ quan thuế trực tiếp đánh giá và thu thuế từ những chủ thể chịu thuế.
Các văn phòng thuế theo hướng dẫ
n và chịu sự giám sát của NTA cùng với
các Văn phòng thuế ở địa phương hoạt động như cơ quan tiền tuyến đánh giá
và thu thuế quốc gia, và được coi như là các cơ quan hành chính có mối liên
hệ mật thiết nhất đối với chủ thể chịu thuế
21
.
Ở Hoa Kỳ
22
, Cơ quan doanh thu nội địa (IRS), cơ quan của Chính phủ
Hoa kỳ, là bộ phận của Bộ Tài chính, trực thuộc Hội đồng doanh thu nội địa
chịu trách nhiệm thu thuế và thống nhất việc thực hiện Luật doanh thu nội địa.
Ban phụ trách APA của IRS được giao nhiệm vụ đánh giá từng APA. Người
đứng đầu ban này chịu trách nhiệm tổ chức các đội phụ trách APA của IRS.
Người này cũng tổ
chức các cuộc họp với người nộp thuế, bảo đảm các thông
tin cần thiết từ người nộp thuế để phân tích các giao dịch cam kết của người
nộp thuế và các sự việc có thể phát sinh từ nguyên tắc giá thỏa thuận theo giá
thị trường theo §482 của IRC và các hướng dẫn kèm theo, và chủ trì các cuộc
thảo luận với người nộp thuế. Ban phụ trách APA thường bao gồm nhà kinh
tế, thanh tra quốc tế
của Ban phụ trách các giao dịch lớn và quốc tế (LB&I),
luật sư của LB&I, và, trong trường hợp APA song phương và đa phương, có
một nhà phân tích của Cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ (USCA). Nhà kinh tế
học có thể đến từ chương trình APA hoặc tổ chức IRS. Theo báo cáo gần đây
nhất, từ ngày 31 tháng 12, 2010, chương trình APA có 7 chuyên gia kinh tế,
và 1 quản lý kinh tế. Ban phụ trách APA cũng có thể bao gồm 1 giám sát viên
21
National Tax Agency Report 2011
22
Tham khảo US’Annoucement and Report concerning Advance Pricing Agreements 2011.
18
kĩ thuật quốc tế của LB&I, và một nhân viên kiểm tra khác của LB&I, một
nhân viên phụ trách giải quyết khiếu nại. Như vậy, cơ quan doanh thu nội địa
Hoa Kỳ là cơ quan đề ra chương trình APA, cũng là cơ quan đại diện cho các
cơ quan có thẩm quyền ở Hoa Kỳ chấp thuận APA và thực hiện quản lý việc
thi hành chương trình APA.
Ở Canada
23
, Ban phụ trách các giao dịch lớn và quốc tế (International
and large business Directorate) trực thuộc Ban kiểm tra việc tuân thủ chương
trình (Compliance Program Branch) của Cơ quan doanh thu Canada (CRA).
Cơ quan dịch vụ có thẩm quyền (CASD) nằm trong Ban phụ trách các giao
dịch lớn và quốc tế chịu trách nhiệm về chương trình APA. Ban giám đốc của
CASD cũng được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền của Canada phụ trách
vấn đề đánh thuế 2 lần và chịu trách nhiệm qu
ản lý chương trình APA. Có
khoảng 50 nhân viên đang làm việc cho CASD, 23 người trong số này trực
tiếp liên quan đến chương trình APA. 23 người này là những kiểm toán viên
trong các đơn vị phụ trách APA và những nhà kinh tế trong các đơn vị dịch vụ
kinh tế. Người phụ trách đơn vị dịch vụ kinh tế cũng đảm nhiệm vai trò của
một điều phối viên APA của CRA. Tại cuộc họp trước khi nộp hồ sơ, CRA sẽ
giới thiệu Ban phụ trách APA được bổ nhiệm trực tiếp cho qui trình xin APA
chính thức. Ban phụ trách APA bao gồm nhà phân tích và nhà kinh tế từ
CASD và một kiểm toán viên của Văn phòng dịch vụ thuế ( Taxation Services
Office, viết tắt là TSO) Người phụ trách những nhà phân tích này có trách
nhiệm đảm bảo APA được hoàn thành đúng thời hạn. TSO giúp các nhân viên
của CASD bằng việc cung cấp người nộp thuế đặc biệt và các hiểu biết về
công nghiệp. CASD nhân thấy việc tr
ợ giúp này là vô giá trong quá trình xem
xét. Nếu được yêu cầu, các luật sư của Bộ Tư pháp có thể phụ giúp CRA
trong quá trình APA. Các kiểm toán viên của TSO đảm nhận vai trò hỗ trợ
cho người nộp thuế tìm kiếm sự áp dụng trở lại của APA cho những năm
thuế. Thẩm quyền này thuộc các kiểm toán viên TSO, người có trình độ trong
việc áp dụng các biện pháp xác đinh giá chuyển giáo cho những năm trước
đó. Do sự tham gia của họ vào việc xem xét APA, các ki
ểm toán viên của
TSO sẽ thường chấp nhận sự áp dụng trở lại khi được yêu cầu vào cùng thời
điểm với nộp đơn xin APA, và cung cấp các tài liệu yêu cầu. Để thực hiện
việc thẩm định, CRA có thể yêu cầu được trò chuyện với nhân sự chủ chốt
23
Tham khảo CRA’s APA report 2007-2008, 2010-2011
19
trong số người nộp thuế của công ty cũng như đến thăm trụ sở của người nộp
thuế liên quan để đánh giá đơn xin APA.Trong suốt qui trình APA, người nộp
thuế có thể lựa chọn người đại diện cho họ hoặc nhận được hỗ trợ từ phía kế
toán viên, nhà kinh tế hoặc các đơn vị tư pháp.
2. Qui trình thực hiện APA
Malaysia .Một qui trình xin APA thường kéo dài từ 6 đế
n 18 tháng tùy
thuộc vào độ phức tạp của vấn đề bao gồm 4 bước: (1)chuẩn bị hồ sơ, (2)
thương thuyết với IRB, (3)cung cấp thông tin và (4) đạt được thỏa thuận về
phương pháp tính giá chịu thuế.
Một chủ thể chịu thuế mong muốn có thỏa thuận APA phải gửi đơn xin
APA cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm tới IRB kèm theo bộ hồ sơ gồm:
- Các tài liệu v
ề giá chuyển giao liên quan đến giao dịch
- Nhóm và cơ cấu cổ phần
- Các thỏa thuận nội bộ của công ty
- Các tài liệu hỗ trợ liên quan khác
Cuộc họp trước khi hoàn thiện hồ sơ được tiến hành giữa IRB và chủ
thể chịu thuế. Cơ quan này sẽ quyết định chấp thuận hay không chấp thuận áp
dụng APA sau khi xem xét đệ trình của chủ thể chịu thuế. Nếu được chấp
thu
ận, IRB sẽ yêu cầu chủ thể chịu thuế cung cấp các thông tin cần thiết. Cuối
cùng, IRB đưa ra chấp thuận một phương pháp tính giá chịu thuế và chủ thể
đề xuất phải thực hiện nó trong khoảng thời gian cam kết.
Trung Quốc. Đơn xin APA và qui trình quản lý bao gồm 6 bước sau:
A. Cuộc họp trước khi nộp hồ sơ
B. Đơn xin chính thức
C. Kiểm tra và đánh giá
D. Thương lượng
E. Thỏa thu
ận và kí kết
F. Thực hiện và kiểm tra
A. Cuộc họp trước khi nộp hồ sơ
Trước khi nộp đơn xin APA chính thức, doanh nghiệp phải gửi thư bày
tỏ ý định (« LOI ») đến cơ quan thuế để xin APA. Trong trường hợp xin APA
song phương (đa phương) thì doanh nghiệp phải gửi LOIs cho cả Cơ quan
thuế quốc gia (SAT) và cơ quan thuế có thẩm quyền tại địa phương.
20
Cơ quan thuế có thẩm quyền (hoặc SAT đối với trường hợp APA song
phương và đa phương), có thể tiến hành cuộc họp trước khi nộp hồ sơ với
doanh nghiệp để bàn về các vấn đề liên quan và việc đạt được APA có khả thi
hay không, và hoàn thành « Biên bản cuộc họp APA ». Trong suốt cuộc họp,
cơ quan thuế sẽ bàn với doanh nghiệp trên cơ sở loại đơn xin APA.
(1) Nội dung của cuộ
c họp
Nếu doanh nghiệp xin APA đơn phương thì các chủ để sau đây được
bàn thảo tại cuộc họp:
a. Số năm thỏa thuận
b. Các bên có liên quan và các giao dịch với các bên có liên quan ràng
buộc bởi thỏa thuận
c. Khái quát các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp trong những
năm trước và sau đó;
d. Thông tin về chức năng và các rủi ro của các bên có liên quan ràng
buộc bởi thỏa thuận;
e. Phương pháp trong thỏa thuận có được sử dụng hay không
để giải
quyết vấn đề chuyển giá trong những năm trước đó; và
f. Bất kỳ tình huống nào khác yêu cầu phải có giải thích
Nếu doanh nghiệp xin APA song phương và đa phương, có thêm những
lĩnh vực sau đây được bàn thảo:
a. Bất kể yêu cầu nào của doanh nghiệp về việc bố trí một cuộc họp
trước khi nộp hồ sơ với cơ quan thuế có thẩm quyền liên quan hoặ
c các cơ
quan liên quan đến APA;
b. Khái quát các hoạt động kinh doanh của các bên liên quan đến APA
và các giao dịch với các bên liên quan của họ những năm trước đây; và
c. Biện pháp chuyển giá và phương pháp tình toán trong đề xuất APA
cho cơ quan thuế có thẩm quyền liên quan hoặc các cơ quan có liên quan đến
APA.
(2) Hình thức cuộc họp trước khi nộp hồ sơ và các vấn đề tiếp theo
Cuộc họp trước khi nộp hồ sơ có thể được tiến hành ẩn danh
Nếu 2 bên đạt được APA sau cuộc họp này thì cơ quan thuế sẽ gửi «
Thông báo về cuộc họp APA chính thức) đến doanh nghiệp; và thông báo để
doanh nghiệp nộp đơn xin chính thức. Nếu cuộc họp trước khi nộp hồ sơ
21
không đạt được thỏa thuận chung, cơ quan thuế sẽ gửi « Thông báo từ chối
đơn xin APA của doanh nghiệp » kèm theo lý do từ chối.
B. Đơn xin chính thức
Doanh nghiệp phải gửi đơn xin viết tay đến cơ quan thuế trong vòng 3
tháng kể từ ngày nhận được « Thông báo về cuộc họp APA chính thức, và
nộp « Đơn xin chính APA chính thức » cho cơ quan thuế. Đối với APA song
phương và đa phương, doanh nghiệp phải nộp « Thư xin APA chính thức » và
« Đơn xin tiến hành thủ tục thỏa thuận chung » cho cả SAT và cơ quan thuế
có thẩm quyền ở địa phương.
Hồ sơ
xin APA bao gồm:
(1) Mô tả cơ cấu tổ chức có liên quan, cơ cấu tổ chức nội bộ của doanh
nghiệp, mối quan hệ với bên liên quan, và các giao dịch với các bên liên quan;
(2) Báo cáo tài chính và kế toán của doanh nghiệp 3 tháng gần nhất, và
thông tin liên quan đến năng suất sản phẩm và tài sản ( bao gồm cả tài sản vô
hình và hữu hình);
(3) Các loại giao dịch với bên liên quan và năm thuế có thỏa thuận
APA;
(4) Sự phân chia rủi ro và chức năng giữa các bên liên quan, bao g
ồm
cả phân chia các tiêu chuẩn như: thực thể liên quan, con người, chi phí, tài
sản, v v
(5) Biện pháp chuyển giá đề xuất và phương pháp tính toán trong APA,
và phân tích về chức năng và rủi ro, phân tích so sánh và các giả thiết được sử
dụng để hỗ trợ biện pháp này và phương pháp trên.
(6) Mô tả điều kiện thị trường, bao gồm xu hướng phát triển công
nghiệp và các thị trường cạnh tranh;
(7) Thông tin hàng năm về qui mô kinh doanh, dự báo tình hình kinh
doanh và các kế hoạch kinh doanh cho giao đo
ạn cam kết APA;
(8) Thông tin liên quan đến các giao dịch với bên liên quan, thỏa thuận
kinh doanh và kết quả tài chính như mức độ doanh thu,v…v… có liên quan
trong thỏa thuận.
(9) Có hay không có tình trạng đánh thuế 2 lần; và
(10) Các vấn đề liên quan pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế và
các hiệp ước về thuế.
22
Các doanh nghiệp có thể xin cơ quan thuế gia hạn đối với việc hồ sơ
xin chính thức và phải nộp “Đơn xin gia hạn nộp đơn xin APA chính thức”
đối với những trường hợp đặc biệt sau:
(1) Vài thông tin đòi hỏi phải có sự chuẩn bị đặc biệt;
(2) Thông tin đòi hỏi qui trình kĩ thuật, như dịch thuật; và
(3) Các lý do chủ quan khác.
Cơ quan thuế sẽ cung cấp câu trả lời viế
t tay cho doanh nghiệp và gửi
“Trả lời về việc xin gia hạn nộp đơn xin APA chính thức” đến doanh nghiệp.
Nếu cơ quan thuế không trả lời trong thời gian qui định, coi như đã chấp
thuận việc gia hạn cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xin APA song phương (hoặc đa phương), báo cáo
gửi cho cả 2 hoặc riêng từng) cơ quan có thẩm quyền đều phải nhất quán. Nếu
báo cáo xin được trình bày bằng tiếng nước ngoài, thì ph
ải được dịch hoàn
toàn sang tiếng Trung Quốc khi gửi đến cơ quan thuế của Trung Quốc không
được gạch xóa hoặc tóm tắt.
C. Kiểm tra và đánh giá
Khi nhận được hồ sơ xin APA chính thức và các tài liệu yêu cầu khác,
cơ quan thuế sẽ tiến hành đánh giá các tài liệu và đưa ra quan điểm trong vòng
5 tháng, và có thể yêu cầu thêm thông tin từ phía doanh nghiệp trong suốt quá
trình tiến hành đánh giá.
Phạm vi kiểm tra và đánh giá tiến hành bởi cơ quan thuế sẽ theo các
bước sau:
(1) Khái quát các giao dịch trong quá khứ;
(2) Thông tin về chức năng và rủi ro;
(3) Thông tin so sánh;
(4) Các giả thiết phản biện
(5) Biện pháp chuyển giá và phươ
ng pháp tính toán; và
(6) Giá thỏa thuận theo giá thị trường được chấp thuận hoặc phân loại
lợi nhuận.
Nếu cần; cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm toán trên trang web để đánh
giá các giao dịch thực tế của doanh nghiệp.
Nếu việc đánh giá cần gia hạn do những lý do đặc biệt, cơ quan thuế
phải thông báo chính thức cho doanh nghiệp, và ban hành “ Thông báo về gia
hạn kiểm tra và đánh giá APA”. Thời gian gia hạn không vượt quá 3 tháng.
23
D. Thương lượng
Đối với các APA đơn phương, cơ quan thuế tổ chức thương lượng và
thỏa luận với doanh nghiệp sau khi cơ quan này đưa ra quan điểm sau quá
trình kiểm tra và đánh giá. Nếu cả hai bên có thể đạt đến một thỏa thuận, thì
bản thảo APA kèm theo báo cáo kiểm tra và đánh giá sẽ được gửi cho SAT đế
xem xét và chấp thuận.
Đối với APA song phương (đa phương), thì SAT sẽ tiến hành thương
lượng và thả
o luận với cơ quan có thẩm quyền liên quan dựa trên các quan
điểm của SAT sau khi tiến hành kiểm tra và đánh giá các thông tin cung cấp
liên quan. Nếu tất cả các bên có thể đạt được một thỏa thuận, thì bản thảo
APA được chuẩn bị theo bản ghi nhớ quá trình thương lượng. Bản thảo APA
phải bao gồm:
(1) Các thông tin cơ bản về các bên liên quan như tên và địa chỉ;
(2) Các giao dịch với các bên liên quan và số năm cam kết;
(3) Giá so sánh được l
ựa chọn và các giao dịch, biện pháp chuyển giá
và phương pháp tính toán, kế hoạch tài chính trong thỏa thuận;
(4) Định nghĩa các thuật ngữ kĩ thuật liên quan đến áp dụng chuyển giá
và cơ sở tính toán;
(5) Các giả thiết phản biện;
(6) Các nghĩa vụ của doanh nghiệp bao gồm báo cáo năm, lưu giữ hồ
sơ, thông báo về thay đổi giả thiết, v v ;
(7) Các nỗ lực pháp lý cho việc thỏa thuận, và mức độ tin cậy c
ủa thông
tin và tài liệu;
(8) Điều khoản về trách nhiệm lẫn nhau;
(9) Xem xét thỏa thuận
(10) Phương pháp và cách tiếp cận việc giải quyết tranh chấp;
(11) Ngày có hiệu lực; và
(12) Phụ lục
E. Ký kết
Đối với APA đơn phương, người đại diện hợp pháp hoặc người được
ủy quyền của cả cơ quan thuế và doanh nghiệp chính thức kí vào APA đơn
phương.
Đối với APA song phương và đa phương, người đại diện của SAT và
cơ quan thuế có thẩm quyền liên quan của bên kia chính thức kí vào APA
24
song phương hoặc đa phương, và sau đó theo APA song phương và đa
phương đã ký, cơ quan thuế có thẩm quyền ký “ Thỏa thuận thực hiện APA
song phương (đa phương) với người đại diện hợp pháp hoặc người đại diện do
ủy quyền phù hợp với APA song phương và đa phương đã kí kết.
F. Thi hành và kiểm tra
Doanh nghiệp sẽ giữ hồ sơ đầy đủ các tài liệu và thông tin liên quan
(bao gồm cả hồ sơ kế toán và các hồ sơ có liên quan khác), và phải nộp bản
báo cáo năm phù hợp liên quan đến việc thực hiện APA cho cơ quan thuế
trong vòng 5 năm vào cuối mỗi năm.
Trong suốt thời gian thực hiện APA, cơ quan thuế sẽ phải thường
xuyên kiểm tra việc tuân thủ của doanh nghiệp. Nếu kết quả kinh doanh trên
thực tế của doanh nghiệp thấp hơn giá đã thỏa thuận hoặc lợi nhuận thấp hơn
thỏa thuận, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh lợi nhuận thực tế cho phù hợp với giá
thỏa thuận hoặc lợi nhuận cam kết trong APA. Đối với APA song phương và
đa phương, điều chỉnh này sẽ được lấy ý kiến của SAT.
Trong thời hạ
n cam kết APA, nếu có thay đổi đáng kể nào ảnh hướng
đến quá trình thực hiện APA, doanh nghiệp sẽ phải báo cáo dạng văn bản
những thay đổi đó cho cơ quan thuế cùng với lý giải chi tiết liên quan đến bối
cảnh của các thay đổi về thực hiện APA này trong vòng 30 ngày.
Dựa trên việc xem xét hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan thuế sẽ
thảo luận với doanh nghiệp và xem xét các điều khoản và các
điều kiện thu
xếp hoặc kết thúc thỏa thuận có liên quan, phụ thuộc vào hoành cảnh của
những thay đổi liên quan đến thực thi APA.
Nhật Bản. Việc xin APA thông thường phải trải qua các bước sau: (1)
nộp đơn xin APA, (2) xem xét đơn xin APA tại Văn phòng thuế ở địa
phương, đưa ra quyết định, (3) xem xét các báo cáo năm phù hợp, v.v Riêng
đối với các BAPA, qui trình này kèm theo bước thương lượng MAP.
(1) Nộp đơn xin APA
Người chịu thu
ế có thể có buổi tư vấn trước khi nộp hồ sơ với cơ quan
thuế để quyết định xin hay không xin APA nhờ vào kết quả báo cáo nhóm
chuyên gia APA của Văn phòng thuế ở địa phương dựa trên những tiêu chí
sau: