Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.16 KB, 92 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

MAI TẤN CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH
Nha Trang- năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH

MAI TẤN CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
.Ths. Võ Văn Cần
Nha Trang- năm 2012
3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- Phòng Giao dịch Vạn Ninh
Tên tôi là: Mai Tấn Cường


Sinh viên lớp: 52TC2 – Trường Đại học Nha Trang
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu, Khoa Kế toán - Tài chính của Trường
Đại học Nha Trang và ban lãnh đạo Ngân hàng Sacombnak-Phòng giao dịch Vạn
Ninh, tôi đã được thực tập tại công ty từ 25/02/2014 đến 25/05/2014.
Trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị tại phòng
giao dịch đã trang bị cho em những kiến thức và kĩ năng để có thể tiếp cận công
việc của một nhân viên ngân hàng trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn tới
Ban lãnh đạo Ngân hàng, các anh thuộc bộ phận tín dụng đã giúp em thực hiện tốt
đợt thực tập này.
Nay tôi viết giấy này kính gửi Ban Lãnh đạo Ngân hàng xác nhận cho tôi về
việc thực tập tại Ngân hàng trong thời gian qua.
Vạn Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của Ngân hàng
Sinh viên thực hiện
Mai Tấn Cường
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Đề tài : “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và
các khoản thanh toán tại công ty Cổ Phần May Khánh Hòa”
“Họ và tên : Nguyễn Thị Bé Tâm
Lớp : 52DN-3
MSSV : 52130875
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nha Trang, tháng 05 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Có thể nói rằng chuyên đề tốt nghiệp này là một trong những công việc cuối
cùng trong suốt khóa học 2010 – 2014 của em tại Đại học Nha Trang. Đó làm một
quá trình phấn đấu không mệt mỏi của bản thân với sự dìu dắt tận tình của các thầy
cô. Chính vì vậy để đạt được những kết quả ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô tại Đại học Nha Trang, đặc biệt là các
thầy cô tại bộ môn Tài chính- Ngân hàng, khoa kế toán tài chính đã giúp đỡ em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín_ Chi nhánh Khánh Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho em những
kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng để em có thể
thực tế hóa những kiến thức đã được giảng dạy trong trường.
Có thể hoàn thành tốt một bài luận văn tốt nghiệp là một việc không hề đơn
giản, vì vậy em rất mong nhận đươc sự góp ý và chỉ dẫn của quý thầy cô cùng toàn
thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Mai Tấn Cường
6
MỤC LỤC
7

DANH MỤC VIẾT TẮT
CN KHánh Hòa : Chi Nhánh Khánh Hòa
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
TMCP : Thương mại cổ phần
RRTD : Rủi ro tín dụng
PGĐ : Phó Giám Đốc
BĐS : Bất động sản
CBNV : Cán bộ nhân viên
KD : Kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
TD : Tiêu dùng
KH : Khách hàng
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
DPRR : Dự phòng rủi ro
XHTD : Xếp hạng tín dụng
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
NQH : Nợ quá hạn
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

10
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt không những giữa các ngân hàng thương mại với nhau mà còn giữa các
ngân hàng thương mại với các ngân hàng nước ngoài đang thâm nhập vào nước ta
tạo một áp lực lớn cho các ngân hàng thương mại đang hoạt động trong nước. Đặc
biệt, trong năm 2008, 2009 vừa qua, khi thị trường thế giới có nhiều biến động,
nền kinh tế Mỹ và các nước trên thế giới rơi vào khủng hoảng tài chính và suy
giảm kinh tế toàn cầu thì những nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam càng
không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, khi trình độ quản lí
rủi ro còn hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao thì nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, và thường mang lại 80-90% thu nhập
chính, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro tín dụng lớn cho
các NHTM. Hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng là thước đo hiệu quả để đánh
giá hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lý rủi ro tín dụng là một yêu cầu tất yếu
đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh
Khánh Hòa. Để cùng lúc đạt được hai mục tiêu là nâng cao lợi nhuận mà không
phải chịu nhiều rủi ro thì đòi hỏi NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Khánh
Hòa phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng để nợ quá hạn xảy ra ít nhất. Từ
việc nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của công tác quản lý rủi ro tín dụng
em đã chọn đề tài “ Đánh giá rủi ro tín dụng tại Sacombank Chi nhánh
Khánh Hòa”.
Tuy nhiên, với trình độ có hạn nên phạm vi đề tài này của tôi chỉ đi vào giải
quyết một số khía cạnh của những vấn đề rủi ro trong kinh doanh tín dụng của
ngân hàng. Chắc chắn đề tài này còn nhiều thiếu sót rất mong các thầy cô, các cán
bộ cơ quan cũng như các bạn quan tâm đến đề tài góp ý để đề tài được hoàn thiện
11

và có thể áp dụng phần nào vào thực tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khái quát những vấn đề cơ bản về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
của các Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với sản phẩm
cho vay sản xuất kinh doanh. Từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
đối với sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải
pháp hữu ích nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với sản phẩm cho
vay sản xuất kinh doanh tại Sacombank Chi nhánh Khánh Hòa và đề xuất những
kiến nghị đối với các bộ, ngành có liên quan.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tín dụng và rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín trong những năm 2011-2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào bốn bước của quá trình quản lý rủi ro đó là nhận dạng, đo lường,
kiểm soát và tài trợ. Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích diễn giải, so
sánh kết hợp với phương pháp thống kê, kết hợp với sử dụng các bảng và sơ đồ
để minh họa.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đồ án tốt nghiệp bao gồm có 3
chương:
Chương 1:
Chương 2:
Chương 3:
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Từ những thực trạng đã tìm hiểu trong đề tài để đưa ra những giải pháp nhằm
hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín-Chi nhánh Khánh Hòa.
12
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa những người đi vay và người cho vay, giữa
họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế – tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng chứ đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Theo điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ban hành ngày
12/12/1997 “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.”
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
13
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ lệ
lớn nhất.
1.1.2. Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng

tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.
Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.
Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp
ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối
tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
o Tín dụng là đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh tế:
14
Không thể tăng trưởng kinh tế nếu hệ số mức đầu tư cần có không đạt mức
tươ
ng
ứng. Đối với Việt Nam và nhiều nước có nền kinh tế kém phát triển, việc thực

h
iệ
n được hệ số mức đầu tư hiện đang là một trở ngại lớn. Ở những nước có tốc độ

ng trưởng 7% - 8%/năm thì tỷ suất đầu tư là 30% của tổng GDP. Như vậy, để
đạt đ
ược
mức tăng trưởng 1%/năm thì tỷ suất đầu tư phải là 4% của tổng GDP. Tỷ
lệ đầu tư GDP so với mức tăng trưởng của GDP được gọi là “tỷ suất vốn
sản phẩm gia

ng

(incremental capital output ratio – I
C
O
R
).
- TDNH góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho v
a
y

.
- TDNH còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao

u
kinh tế quốc
tế
.

- TDNH cũng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn
của công ty cổ ph

n.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng làm biến đổi điều kiện SX-KD d
ịc
h vụ
của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kỳ vận động
c

a
tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền
tệ
.
- TDNH góp phần chống lạm phát tiền
tệ
.
o Tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
t
h
e
o hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực k
íc
h
thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư trong các thành phần kinh tế
t
h
ực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa

sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình
thành cơ
cấ
u kinh tế ở Việt N
am
.
- Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng thông qua ngân hàng để đầu tư ph
át
triển nông nghiệp, thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa biến nền nông
nghiệp
lạc
hậu tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở vật
chất hiện đ
ại
.
- Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn
15
dưới các hình thức phong phú đa dạng để đầu tư để cải tạo nâng cấp các khu
c
ông nghiệp cũ, hình thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu
khí, n
ă
ng lượng, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ
tầ
ng.
- Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sở hoàn trả vốn v
à
có lãi để các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
k
i

nh tế sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được những thất thoát vốn đầu tư trong quá
t
r
ì
nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
ta
.
o Góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài
sản cố đ

nh
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà các kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế nh
ư
ngân sách, vốn tự tích lũy còn những hạn chế nhất định thì tín dụng trung và dài
h

n của ngân hàng cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa là nuôi dưỡng thị trường
tín dụng cho ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ ngân hàng kh
ác
.
Nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn trong thực tế tập trung từ các khách
h
à
ng doanh nghiệp là chủ yếu. Họ tạo lập mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng
dưới h
ì
nh thức này nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng
khả năng SX- KD thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định. Đối với doanh
nghiệp, tài sản cố định


tư liệu sản xuất chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng
giá thành, là yếu tố quan
t
rọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Do đó, việc coi
trọng tài sản cố định là rất cần thiết,

một áp lực đối với sự tồn tại và phát triển
của một doanh ngh
iệ
p.
Tuy nhiên, trong thực tế, giá trị tài sản cố định thường cao, nó đòi hỏi các
do
a
nh nghiệp phải tiến hành tích lũy trong khoảng thời gian khá dài mới có đủ khả
năng về
tài
chính. Khó khăn về sự thiếu hụt tạm thời vốn cố định này của doanh
nghiệp có thể đ
ược
tài trợ bởi các nguồn vốn khác, nhưng TDNH trung và dài
hạn là một trong nh

ng nguồn vốn tốt nh
ất
.
Thông qua tín dụng trung và dài hạn, NHTM đã giúp các doanh nghiệp mở
rộng cơ sở SX-KD, mua sắm máy móc thiết bị… nâng cao giá trị sản lượng,
trang bị
mới
thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản

16
phẩm và năng su
ất
lao động… Góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu kinh doanh:
lợi
nhuận, an toàn và phát triển không ng

ng.
o Tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
t
huậ
t
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đặc
b
iệt
là những thành tựu trong các ngành khoa học ứng dụng đã tạo thời cơ và cũng

t
h
ác
h thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức kinh tế trên thị
t
r
ườ
ng.
Tuy việc ứng dụng này là cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp phải
r
à
o cản lớn đó là chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn, bản thân vốn tự có của doanh

ngh
iệ
p không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, TDNH, đặc biệt là tín
dụng trung v
à
dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động SX-KD. Từ đó doanh nghiệp không
ngừng nâng cao được vị
t
h
ế
trên thị trường, hiệu quả của doanh nghiệp – qua đó
nâng cao chất lượng hoạt động

n dụng của NH
T
M.
o Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
v
ốn
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
ho
ạt
động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các
doanh ngh
iệ
p. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc doanh nghiệp vay vốn trả
gốc và lãi đúng thời h


n thỏa thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn
tự có là không phải trả chi ph
í
vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện
ràng buộc về lãi suất, thời hạn v
à
mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh
nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi ph
í
sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn
nhanh… để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng h

n và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác,
trong quá trình kiểm tra, giám sát sử dụng vốn v
a
y, ngân hàng sẽ giúp doanh
nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có b
iệ
n pháp khắc phục kịp
thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp
c
ũng như rủi ro có
liên quan đối với NH
T
M.
Có thể nói rằng, TDNH đã ràng buộc trách nhiệm giữa người cho vay và
ng
ười
sử dụng vốn vay, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình SX-KD,
17

giúp n
â
ng cao hiệu quả sử dụng vốn.
18
o TDNH là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản

tài chính, tăng tích lũy đối với doanh ngh
iệ
p
Về phía người vay vốn luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn vay mang lại với
t
h
ời
hạn, lãi suất của vốn vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản
chất
c

a
hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi
khách hàng ph
ải
thỏa mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất
lượng của các báo cáo
tài
chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường
công tác hạch toán kinh do
a
nh, quản lý tài chính và tích lũy vốn
o TDNH đáp ứng vốn để góp phần đầu tư phát triển kinh
tế

Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, nên trong quá trình SX-KD của các
do
a
nh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng
tiền cần
t
h
iết
để dự trữ vật tư, hàng hóa cho quá trình SX-KD tiếp theo với
lượng tiền thu được
từ
việc tiêu thụ hàng hóa của chu trình SX-KD trước đó. Do
đó, luân chuyển tiền tệ
c

a
các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗ
i
cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn
kết dư từ ngân sách được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu
cầ
u tiêu dùng tạm thời vượt quá thu
nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chi
c

a
ngân sách nhà nước trong
lúc chưa có nguồn thu Như vậy, TDNH đã góp phần đ

iề
u hòa vốn một cách có
hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế
.
o TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
x
uấ
t
Thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh
tế
trọng điểm, là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó TDNH góp phần nâng
cao s
ức
mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan
hệ kinh tế v
ới
nước ngo
ài

o TDNH thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và lưu thông tiền
tệ
Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy
động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có TDNH
t
h
ì
doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của mình,
19
nhất


trong cơ chế thị trường, nếu để mất cơ hội sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cơ
hội kiếm
lợi
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, TDNH giúp doanh nghiệp tăng thêm
năng lực tài chính v
à
do đó tạo khả năng tăng sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên
tồn tại và phát triển
t
r
ê
n thương
t
r
ườ
ng.
o TDNH là công cụ của nhà nước được sử dụng để điều tiết khối lượng tiền
tệ
lưu thông trong nền kinh
tế
Như chúng ta đã biết, với một hệ thống các NHTM, khi NHTM thực hiện h
à
nh
vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” các “bút tệ” sẽ được
nh
â
n rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ, làm tăng lượng giá trị
trong


u thông; và với hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra, khi các NHTM thu hẹp tín
dụng. Chính
từ
khả năng này TDNH đã được Nhà nước sử dụng như là một công
cụ để điều tiết khố
i
lượng tiền tệ lưu thông thông qua các công cụ thuộc chính sách
tiền tệ của NHNN nh
ư:
dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu,
nghiệp vụ thị trường
mở

o TDNH góp phần thúc đẩy tăng cường tiết kiệm và mở rộng đầu tư của
n

n kinh tế
TDNH là công cụ giúp Nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời
c
ũng
giúp chính các ngân hàng có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức mua đồng
tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối đa các
nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư
của nền kinh
tế
.
Mặt khác, với hoạt động tín dụng, bản thân các ngân hàng khẳng định vai
t

trung gian tài chính của mình, phát triển các kỹ năng quản lý tài chính, góp phần

g
iảm
thiểu các chi phí và rủi ro về tài trợ, nhờ đó thúc đẩy mở rộng tiết kiệm và
mở rộng đ

u tư của nền kinh
tế
.
o TDNH là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng
v
àcho khách hàng
Trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng, tín dụng luôn là khoản mục
lớ
n nhất, thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ
20
tín dụng ngày càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong
toàn bộ các ho
ạt
động kinh doanh và cũng chính nhờ đó làm tăng thu nhập, tăng
lợi nhuận của các ng
â
n h
à
ng.
Khách hàng nhờ có vốn vay được từ ngân hàng và một phần có được từ sự
g
iám
sát từ ngân hàng qua đó khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn và do đó
mà có đ
ược

lợi nhuận của

nh.
Tóm lại, TDNH không những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn
tại
và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu
rộng đến s

phát triển của cả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vai trò và khả năng phát
huy vai trò
c

a
TDNH là không hẳn như nhau đối với từng ngành, từng khu vực và
từng nhóm chủ
t
h

trong nền kinh
tế
.
1.2. Các hình thức cấp tín dụng
Tín dụng của ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân chia khác nhau.
1.2.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: cấp tín dụng co các cá nhân và
doanh nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh như thanh toán chi phí mua
hàng, đầu tư máy móc thiết bị….
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu cho cá nhân vay phụ vụ tiêu dùng trong cuộc

sống hàng ngày như cho vay mua ô tô, xe máy, mua sắm vật dụng…
- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và dài hạn
đầu tư vào mua/ xây dựng có các dự án đât đai, cao ốc, trung tâm thương mại,…
- Cho vay nông nghiệp: tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Cung cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ
nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngày nay, tín dụng tiêu dùng là một trong những xu hướng phát
t
r
iể
n và trở
thành một thị trường tín dụng rộng lớn.
21
1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này có thể phân thành các tiêu thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này nhằm tại trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
các khoản vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của các khoản
vay này thường nhằm tài trợ đầu tư cho các dự án đầu tư.
1.2.3. Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này có thể phân thành các tiêu thức sau:
- Cho vay theo món.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2.4. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này có thể phân thành các tiêu thức sau:
- Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ hay còn gọi cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì trả nợ góp đều hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tùy vào khả năng

tài chính của khách hàng, khách hàng có thể trả nợ bất kì lúc nào.
1.2.5. Dựa vào mức độ tín nhiệm
Theo tiêu thức này có thể phân thành các tiêu thức sau:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay không có thời hạn thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà
quyết định cho vay.
- Cho vay có tài sản đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo tiền vay như thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba khác.
1.3. Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro là một khái niệm đánh giá mức độ biến động hay
tổn thất của một giao dịch hay danh mục đầu tư. Rủi ro được định nghĩa như sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kì vọng.
22
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng
không có khả năng chi trả. Trong hoạt động công ty rủi ro tín dụng phát sinh khi
công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại trong việc trả nợ. Trong
hoạt động ngân hàng, rủi ro xuất hiện khi khách hàng mất khả năng trả nợ một
khoản vay nào đó. Lưu ý rằng trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay thì đó chỉ mới là giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch chỉ được
xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được cho khoản vay cả gốc lẫn lãi.
Tuy nhiên khi thực hiện giao dịch tín dụng, ngân hàng không biết chắc có giao dịch
đó có hoàn thành hay không nó có thể hoàn thành hay không hoàn thành. Do đó rủi
ro tín dụng thể hiện hay khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng.
- Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng phản ánh bởi số lượng nợ quá hạn, nợ đọng của
mỗi tổ chức tín dụng
- Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng.
Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại, chất
lượng tín dụng thấp nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Rất khó để đánh giả rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, mọi người
thường đánh giá rủi ro tín dụng dựa vào các chỉ tiêu chính như nợ xấu, nợ quá hạn,
bảng phân loại nợ.
1.3.2.1. Phân loại các nhóm nợ
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 V/v “Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng” được bổ sung theo Quyết định số 18 như sau:
Theo thông tư của ngân hàng nhà nước ban hành 24/2013/TT-NHNN quy định về
việc phân loại tại sản. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2014, thông tư đã
quy đinh phân loại nợ theo 5 nhóm:
23
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả
năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở

lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Ngân hàng nhà nước cũng quy định rõ khoản trích lập dự phòng rủi ro cho từng
nhóm nợ cụ thể nợ nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%,
nhóm 5 là 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, TCTD
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
Trường hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản
nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản
nợ còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi
24
ro. Khi NH cho vay hợp vốn không phải với vai trò là NH đầu mối, NH khi
thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào
nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH.
Bên cạnh đó, Quy định này nêu rõ, thời gian thủ thách để chuyển khoản vay
quá hạn về trong hạn là 6 tháng (Đối với các khoản nợ trung, dài hạn) và 3 tháng
(Đối với các khoản nợ ngắn hạn) kể từ ngày KH trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
1.3.2.2. Nợ quá hạn
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động
ngân hàng của TCTD, định nghĩa : Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn thanh toán.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ đầu tư vào một loại cho vay nào đó chiếm bao nhiêu
phần trăm tổng dư nợ, từ đó cho thấy được vau trò vị trí quy mô đầu tư từng loại
trong toàn bộ hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng.

Nợ quá hạn của TCTD bao gồm các nhóm nợ sau:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn từ trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn
Theo quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM
không được vượt quá
5%.
1.3.2.3. Nợ xấu
25
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động Ngân
hàng của TCTD định nghĩa : Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất
lượng tín dụng của TCTD
Nợ xấu là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản trị Ngân hàng.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không
đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ
quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những
khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu là khoản nợ có các
đặc trưng cơ bản sau đây:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Nợ xấu của TCTD bao gồm các nhóm nợ : Nợ nhóm 3,4,5.Theo quy định hiện nay
của NHNN cho phép tỷ lệ nợ xấu của các NHTM không được vượt quá 3%.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn của Ngân
hàng. Nếu chỉ số này nhỏ phản ánh chất lượng của hoạt động tín dụng là tốt ngược
lại chỉ số này cao phản ánh chất lượng tín dụng chưa cao.
1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.3.3.1. Nguyên nhân từ phía người vay
- Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân hàng có thể xác định được thông
qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả nước,
trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả phương
án sản xuất kinh doanh

×