Báo cáo thực tập
Chơng I : quá trình hình thành và phát triển của
Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng
2.1 Khái quát về Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty 20
Công ty Thanh Tùng là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc lập
thuộc Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam - Bộ Công Nghiệp Nhẹ. giao.
Công ty có t cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng công th-
ơng khu vực Chơng Dơng và Ngân hàng Đầu t phát triển Việt Nam. Quá trình
hình thành và phát triển của công ty đợc tóm tắt nh sau:
Công ty May Thanh Tùng tiền thân là Xí nghiệp may đợc thành lập
vào ngày 2 tháng 5 năm 1989 theo quyết định số 102 CNn/TCLD của Bộ
Công Nghiệp Nhẹ. Vào thời điểm này nền kinh tế nớc ta đang chuyển mạnh
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Các đơn vị kinh tế cơ
sở thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, từ đó vai trò của các
tổng công ty và liên hiệp các xí nghiệp không còn nh trớc. Để thích ứng với
cơ chế mới các cơ quan này phải sắp xếp lại tổ chức và tận dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật cùng số lao động dôi d để hình thành đơn vị sản xuất kinh
doanh mới. May Thanh Tùng là một đơn vị ra đời trong bối cảnh ấy.
Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp là trạm vật t May Thanh Tùng
thuộc liên hiệp các xí nghiệp may gồm 5 nhà kho, 2 dãy nhà cấp 4 trên diện
tích đất 18 000 m
2
máy móc thiết bị có 132 máy khâu Liên Xô và số máy cũ
đã thanh lý. Tổng giá trị của số tài sản này là 265 triệu đồng, không có vốn lu
động. Về lao động, theo danh sách ban đầu là hơn 40 ngời đợc điều từ các
phòng ban của liên hiệp và số nhân viên coi kho của trạm vật t May Thanh
Tùng. Song trên thực tế khi xí nghiệp đi vào hoạt động chỉ còn 28 ngời và
chủ yếu là nhân viên coi kho.
Thời gian đầu, xí nghiệp chỉ sản xuất những mặt hàng kỹ thuật trung
bình, phù hợp với các đơn đặt hàng trả nợ hoặc đổi hàng cho Liên Xô và các
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
1
Báo cáo thực tập
nớc Đông Âu. Trong lúc xí nghiệp đang chập chững bớc đi đầu tiên thì các
doanh nghiệp đàn anh trong bầu không khí hối hả đầu t đổi mới công nghệ,
nhiều đơn vị đã hình thành các xởng sản xuất với máy móc và trang thiết bị
hiện đại của Nhật Bản và bắt tay với các đối tác thuộc thị trờng khu vực hai.
Trớc tình hình đó đòi hỏi xí nghiệp không chỉ phải làm ăn tốt trong hiện tại
mà phải có ngay một chơng trình đầu t mới, khẩn trơng tiến kịp với các đơn
vị đàn anh trong ngành.
Năm 1990, năm kế hoạch đầu tiên, xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm
vụ cấp trên giao
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 802 triệu đồng
- Doanh thu đạt 718 triệu đồng
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 23 ngàn đô la
- Nộp ngân sách 25 triệu đồng
- Số lợng lao động 380 ngời
- Thu nhập bình quân đầu ngời 40 800 đ/ tháng
Cùng với việc phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, hàng năm
công ty thực hiện tốt lộ trình đầu t đổi mới công nghệ. Đáng chú ý nhất là các
thời điểm : Năm 1992 xí nghiệp đầu t gần 5 tỷ đồng tiếp đến là năm 1994
đầu t gần 10 tỷ đồng. Đây là thời điểm có ý nghĩa thời cơ tạo bớc chuyển cho
xí nghiệp có năng lực xứng với tầm cỡ một công ty có đủ sức đáp ứng những
nhu cầu đòi hỏi của thị trờng với các đơn đặt hàng lớn của nớc ngoài. Từ năm
1995 đến năm 2000 mức đầu t bình quân hàng năm là trên 7 tỷ đồng. Thời kỳ
này một mặt bổ sung thêm máy móc thiết bị chuyên dùng công nghệ cao để
mở rộng mặt hàng sản xuất đồng thời hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặt
khác đầu t theo chơng trình mở rộng thành lập các doanh nghiệp may liên
doanh ở các địa phơng, tạo hệ thống vệ tinh cho quá trình phát triển của công
ty.
Song song với việc đầu t đổi mới công nghệ là chiến lợc thu hút nhân
tài, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề. Bằng các chính sách đãi ngộ thoả
đáng về mặt vật chất lẫn tinh thần theo tài năng của từng ngời. Nhờ vậy công
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
2
Báo cáo thực tập
ty đã thu hút đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân
lành nghề đáp ứng yêu cần sản xuất kinh doanh của công ty và bổ sung cho
các đơn vị liên doanh của mình.
Hiện nay, công ty May Thanh Tùng có một khu sản xuất liên hoàn trên
diện tích 4,5 ha, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty gần 3000 ngời,
tổng số vốn kinh doanh trên 70 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7
triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo Jacket,
quần Jean, quần âu các loại. Thị trờng xuất khẩu gồm 22 nớc trên thế giới nh
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hông Công, Khối EU, Trung Cận Đông, Bắc
Mỹ. Hệ thống tiêu thụ trong cả nớc có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố ngoài
ra đơn vị còn có 4 đơn vị liên doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên,
Thanh Hoá, Thái Bình giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các địa
phơng.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng tr-
ởng, năm tăng trởng cao nhất là 171,6% (1994) Năm 2000, 2001 mặc dù gặp
không ít khó khăn do sự biến động của thị trờng thế giới và tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhng công ty đã hoàn thành tốt kế
hoạch của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam giao cho
- Doanh thu đạt 83233785000 , tăng 1,3 lần so với năm
2000
- Về giá trị sản suất công nghiệp đạt 62,7 tỷ đồng tăng 15,1
% so với năm 2000 và gấp 78,18 lần so với năm 1990
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 7665 ngàn đô tăng 16,4% so với
năm 2000 và gấp 212 lần so với năm 1990
- Về giá trị sản suất công nghiệp đạt 62,7 tỷ đồng tăng 15,1
% so với năm 1998 và gấp 78,18 lần so với năm 1990
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 7665 ngàn đô tăng 16,4% so với
năm 1998 và gấp 212 lần so với năm 1990
- Thu nhập bình quân 1 ngời / 1 tháng 1071000đ tăng 12,3%
so với năm 1998 và gấp 27 lần so với năm 1990
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
3
Báo cáo thực tập
Với sự phát triển đi lên bằng chính sức lực của mình công ty đã đợc
Đảng và Nhà Nớc tin tởng chọn là một trong những nơi tham quan của các
nguyên thủ quốc gia đến thăm Việt Nam, đợc các tổ chức trong nớc tặng th-
ởng các danh hiệu cao quý sau đây:
- Danh hiệu anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân
- Huân chơng lao động hạng nhất
- 3 huân chơng lao động hạng ba
- Hai năm cờ thi đua của chính phủ
- 9 năm cờ thì đua của Bộ Công Nghiệp
- 5 năm liền cờ thi đua của bộ công an
- Mời năm liền cờ đảng bộ vững mạnh
- Mời năm liền cờ đơn vị quyết thắng
Trong năm 2000 công ty là đơn vị dẫn đầu ngành May Việt Nam, đợc
cấp chứng chỉ quốc tế ISO 9002 , giành đợc 26 huy chơng vàng hội chợ
quốc tế hàng công nghiệp, đạt danh hiệu sản phẩm dệt may chất lợng cao.
Mục tiêu phấn đấu của công ty trong năm 2002 là doanh thu tăng 32
%, bán FOB đạt 70 % doanh thu, năng suất lao động bình quân tăng 26% / 1
ngời, giữ vững và phát huy truyền thống anh hùng lực lợng vũ trang nhân
dân, giữ vững cờ thi đua của Chính Phủ
2.1.2 Các yếu tố về nguồn lực
2.1.2.1 Nguồn nhân lực:
Công ty hiện có gần 3000 lao động trong đó cán bộ gián tiếp 228 ngời
ngời có trình độ trung cấp. Cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất tổng số là
230 ngời trong đó có trình độ đại học là 32 ngời, cao đẳng và trung cấp là
158 ngời. Công nhân trực tiếp sản xuất là 2248 ngời trong đó bậc thợ 6/ 6 là
26 ngời, 5/6 là 30 ngời, 4/6 là 256 ngời, bậc thợ 3/ 6 là 668 ngời, bậc thợ 2/ 6
là 1268 ngời. Với cơ cấu lao động kể trên ta thấy tổng số công nhân viên
toàn công ty là tơng đối phù hợp với quy mô sản xuất của công ty trong tình
hình hiện tại, nhng chất lợng ngời lao động cha cao, đặc biệt lao động thuộc
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
4
Báo cáo thực tập
khối trực tiếp sản xuất, số ngời có trình độ đại học còn rất thấp, số lợng công
nhân có tay nghề cao ( bậc 6/6) mới chỉ có 26 ngời, trong khi đó công nhân
bậc thợ 2/6 , 3/6 , 4/6 còn chiếm số lợng lớn. Lao động gián tiếp còn chiếm
khá nhiều, năng lực làm việc còn có những hạn chế. Vì thế có thể sẽ là
nguyên nhân ảnh hởng tiêu cực đến chất lợng sản phẩm, doanh thu cũng nh
khả năng cạnh tranh của công ty, qua đó cũng sẽ ảnh hởng xấu đến hiệu quả
sử dụng vốn. Trong tơng lai, để trụ vững trên thị trờng và góp sức thực hiện
kế hoạch tăng tốc của ngành may công ty cần phải đổi mới nhiều hơn đặc
biệt là ở khâu đào tạo, tuyển chọn lao động có chất lợng cũng nh sắp xếp lao
động sao cho hợp lý. Có nh vậy, đồng vốn đầu t mới có thể đợc sử dụng
hiệu quả đồng thời đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển khi mà sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Hiện nay công ty đã xây dựng đợc 2 toà nhà cao 3 tầng phục vụ cho việc
điều hành sản xuất kinh doanh, 9 xí nghiệp may với 2081 máy may công
nghiệp và các loại máy chuyên dùng tiên tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng Hoà
Liên Bang Đức sản xuất nh hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, 4 máy thêu
điện tử, dây chuyền giặt mài ....Ba kho nguyên phụ liệu, phụ tùng cùng ban
cơ điện sẵn sàng phục vụ các nhu cầu phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Xí
nghiệp bao bì có nhiệm vụ cung cấp đủ bao gói để hoàn thiện sản phẩm nhập
kho, đội vận tải với các loại xe chuyên dùng sẵn sàng lên đờng đáp ứng đúng
thời hạn giao hàng.
2.1.2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.3.1 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất của công ty có đối tợng chế biến là vải đợc cắt và
may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải
của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ khác nhau, phụ thuộc vào số lợng
chi tiết của loại hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả kích cỡ của mỗi mặt hàng
có yêu cầu sản xuất riêng về loại vải, về thời gian hoàn thành cho nên tuỳ
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
5
Báo cáo thực tập
từng chủng loại mặt hàng khác nhau, đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền
( cắt, may, là ) nhng không đợc tiến hành đồng thời cùng một thời gian và
mỗi mặt hàng đợc may từ nhiều loại khác nhau hoặc nhiều loại khác nhau đ-
ợc may cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức kỹ
thuật của mỗi loại chi phí cấu thành sản lợng sản phẩm của từng mặt hàng là
khác nhau.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản suất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm đợc trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
công ty sản xuất có nhiều kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều
phải trải qua các giai đoạn cắt, là may, đóng gói ...riêng với mặt hàng có yêu
cầu giặt mài hoặc thêu thì đợc thực hiện ở các phân xởng sản xuất kinh
doanh phụ. Ta có thể thấy đợc quy trình công nghệ sản suất sản phẩm ở
Công ty May Thanh Tùng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty may
thanh tùng
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
6
Kho nguyên liệu
Cắt
Kho phụ liệu
Là
Thêu Giặt
may
Báo cáo thực tập
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Là đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập, Công Ty may Thanh
Tùng có quản lý theo hai cấp. Cấp công ty ( phía trên ) và các Xí nghiệp
thành viên (phía dới )
- Tổng giám đốc : Là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm cao
nhất trớc pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động của công ty.
- Ba phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm
gồm :
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất
Phó tổng giám đốc điều hành kinh doanh
Phó tổng giám đốc điều hành xuất nhập khẩu
Các phòng ban chức năng (khối chức năng ) có nhiệm vụ tham
mu cho ban giám đốc về lĩnh vực mang tính chất chuyên môn hoá gồm :
Phòng tổ chức hành chính ( văn phòng tổng hợp )
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng thời trang
Ban điện
Ban cơ
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
7
KCS
Đóng hòm Bao bìNhập kho
Báo cáo thực tập
Đội xe
- Các đơn vị thành viên gồm 6 Xí nghiệp may chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc theo chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty
Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy đó là hình
thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là :
Thay vì toàn bộ công việc đều đến tay Tổng Giám Đốc, Giám Đốc giải quyết
chịu trách nhiệm thì nay đợc chia xẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh
vác và chịu trách nhiệm đối với khối lợng công việc đợc giao trớc tổng giám
đốc, giám đốc vì thế sẽ hạn chế đợc những quyết định sai lầm gây thiệt hại,
thói cửa quyền, độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia sẻ bớt
quyền lực cho những ngời đứng đầu các phòng ban còn tạo cho họ có đợc sự
hng phấn, cống hiến hết mình cho công việc chung của công ty từ đó góp
phần vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công
việc thực hiện không đợc tốt thì cũng dễ ràng quy trách nhiệm tránh tình
trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng tìm ra đợc nguyên nhân vì lỗi xẩy ra ở
ngay trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên mô hình này cũng có những hạn
chế nhất định đó là nhiều khi có sự hiểu sai ý của cấp trên nên cấp dới thực
hiện không đúng nh mong muốn gây hậu quả nhiều khi rất khó lờng trớc vì
thế đòi hỏi các bộ phải thực sự có trình độ, hiểu nhanh ý của cấp trên.
Sơ đồ số 2:
Bộ máy quản lý tài chính
của công ty may thanh tùng
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
8
Báo cáo thực tập
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ số 3:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty may Thanh Tùng
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
9
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
TGNH
Kế toán
TSCĐ
và tạm
ứng
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
tiền lư
ơng
BHXH,
BHYTv
à các
khoản
trích
theo lư
ơngtha
nh toán
TGNH
Kế toán
chi phí
và giá
thành
SF
Kế toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
CCDC
Thủ
quĩ
Nhân viên hạch toán (kinh tế) xí nghiệp
Kế toán
khu CN
cao
XN
may
2
Tổng giám đốc
Phó TGĐ điều
hành kỹ thuật
SX
Phó TGĐ điều
hành kinh
doanh
Phó TGĐ
điều hành
XNK
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
và đầu
tư
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
ISO
Văn
phòng
tổng
hợp
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Phòng
thời
trang
Các
cửa
hàng
đại lí
XN
may
2
XN
may
4
XN
may
6
XN
may
8
XN
may
9
XN
thêu
XN
giặt
mài
B¸o c¸o thùc tËp
: Quan hÖ cung cÊp sè liÖu
: Quan hÖ chØ ®¹o
NguyÔn ThÞ V©n A - Líp: 44B - C§
10
Báo cáo thực tập
chơng 2
Thực trạng sử dụng vốn của
Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng
1. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty
a. Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vôn của Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng đợc thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng
Đơn vị tính 1000đ
Năm 2000 2001 2002
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn 39.728.690 100 52.726.563 100 72.959.170 100
Vốn cố định 22.701.897 57,14 33.579.103 63,68 30.604.308 41,95
Vốn lu động 17.026.793 42,68 19.047.459 36,32 42.354.862 58,05
Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2000- 2002)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng vốn của công ty qua các năm đều
có sự tăng trởng chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Năm 2001 là năm công ty
tiếp tục đầu t tiền của vào xây dựng nhà xởng đầu t thêm phơng tiện sản xuất
làm việc nâng vốn cố định tăng so với năm 2000 là 10.877.206 nghìn đồng, t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng là 6,54% trong đó việc tăng chủ yếu là do công ty đã
đầu t vào việc mua sắm đổi mới, nâng cấp TSCĐ, chiếm tỷ trọng rất lớn là
94,15% trong vốn cố định năm 2000 và chiếm tới 93,18% trong mức tăng lên
của vốn cố định. Trong khi đó các khoản đầu t tài chính dài hạn và chi phí
xây dựng cơ bản dở dang tăng lên không đáng kể, nó chiếm 6,82% trong mức
tăng lên đó. Hiện tợng này đã hoàn hoàn chấm dứt vào năm 2002, đợc thể
hiện rõ qua cơ cấu vốn. Vốn cố định chỉ còn chiếm 41,95% trong tổng vốn
kinh doanh và vốn lu động đã chiếm tới 58,15% tăng 21,73% tơng ứng với
mức tăng tuyệt đối là 23370403 nghìn đồng so với năm 2000. Việc tăng này
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
11
Báo cáo thực tập
chủ yếu là do các khoản phải thu tăng 26.441.288 nghìn đồng tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 342,04%, và do hàng tồn kho cũng tăng 7.826.249 nghìn đồng t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng 18,32% . Trong khi đó tiền mặt lại giảm 4.271.842
nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm là -63,82% so với năm 2001. Kết qủa này
cho thấy năm 2001 công ty đã sản xuất và tiêu thụ đợc khá nhiều sản phẩm
hàng hoá và lợng hàng tồn kho tăng lên không đáng kể so với mức tăng của
các khoản phải thu. Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt
hàng hoá sản xuất ra nhng tiền mặt thực sự thu về nằm trong két lại giảm so
với năm 2001 vì doanh thu ( lợi nhuận) tạo đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đang
bị chiếm dụng vốn khá nhiều, gây bất lợi cho công ty trong việc quay vòng
vốn. Trên đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết trong năm 2003 đặc
biệt là khoản phải thu của khách hàng vì nó chiếm tới 93,79% trong tổng số
phải thu. Công ty cần có những giải pháp thật hợp lý làm sao thu đợc tiền về
két, giảm thiểu số tiền trong lu thông mà không làm ảnh hởng tới khách
hàng, đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là ngời trực tiếp hoặc
gián tiếp tạo công việc làm cho ngời lao động là nhân tố tích cực trong chiến
lợc phát triển của công ty.
b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nớc trong cơ chế thị trờng, ngoài nguồn vốn
do ngân sách cấp. Công ty có quyền chủ động trong việc huy động các nguồn
vốn khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động của công
ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động này chủ yếu là vay dài hạn và
vay ngắn hạn nhng vay dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn vay ngắn hạn
trong tổng số nợ phải trả.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH TM-CN Thanh Tùng
Đơn vị tính : 1000đ
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
12
Báo cáo thực tập
Năm 2000 2001 2002
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ phải trả 31.641.205 79,64 36.368.603 68,98 44.746.357 61,33
Nợ ngắn
hạn
14.001.981 37,76 16.316.619 30,95 15.936.415 21,84
Nợ dài hạn 16.466.425 41,45 20.051.984 38,03 26.824.046 36,76
Vốn chủ sở
hữu
8.087.485 20,36 16.357.960 31,02 28.212.813 38,67
Tổng
nguồn vốn
39728690 100 52.726.563 100 72.959.170 100
(Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán ( 2000-2002)
Qua số liệu trên cho thấy công ty đã khá chủ động trong việc huy động
vốn. Với tình hình chung ở nớc ta thì thị trờng chứng khoán cha phát triển
nên việc phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn từ
nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng là khó thực hiện đợc chính vì vậy công ty
chủ yếu là vay nợ ngân hàng để đáp ứng nh cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khoản nợ phải trả đã liên tục tăng qua các năm, điều này chứng
cho thấy công ty có nhu cầu vốn lớn và các tổ chức tín dụng đã thực sự tin t-
ởng bởi uy tín, trách nhiệm mà công ty may Thanh Tùng đã tạo dựng đợc
trong những năm qua, thì nay lại đợc chứng minh rõ nét hơn khi mà nợ phải
trả chiếm tỷ trọng ngày càng giảm đi trong tổng nguồn vốn điều đó khẳng
định sự phát triển đi lên của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2001 nợ phải trả tăng 4.727.398 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 14,94% so với năm 2001, nhng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn lại
giảm - 10,66%. Năm 2002 nợ phải trả tiếp tục tăng so với năm 2002 với mức
tăng tyệt đối là 8.377.754 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 23,06%, nhng
tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn đã giảm là -7,65%. Qua sự so sánh trên ta
thấy sở dĩ có hiện tợng nợ phải trả tăng nhng tỷ trọng của nó lại giảm trong
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
13
Báo cáo thực tập
tổng vốn là do sự tăng lên rất mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu. Năm 2001 vốn
chủ sở hữu tăng 8.270.475 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng so với năm
2000 là 102,26%. Năm 2001 lại tiếp tục tăng so với năm 2001, với mức tăng
tuyệt đối là 11.854.853 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng72,47%. Đây là kết
quả rất đáng khích lệ đối với công ty vì nó thể hiện đợc việc sử dụng các
khoản vay đã mang lại những kết quả rất khả quan từ đó góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn vồn vốn vay, tiết kiệm
đợc một khoản chi phí tài chính và tăng khả năng chủ động về vốn của công
ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không
đều nhau. Nợ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn và có xu h-
ớng giảm dần nhng không đáng kể. Điều này có thể đợc giải thích là trong ba
năm 2000-2002 công ty đã chú trọng nhiều hơn vào việc đầu t đổi mới nâng
cấp tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất, mà muốn làm đợc điều
đó thì cần phải có một lợng vốn lớn và dĩ nhiên nó lớn hơn số vốn cần cho
việc bổ xung vào vốn lu động. Tuy nhiên nhìn chung thì cả hai loại nợ ngắn
và dài hạn đều có xu hớng giảm đó là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đã
đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho công ty. Đây là một xu hớng tốt cần phát
huy trong thời gian tới để công ty đạt đợc một cơ cấu vốn hoàn hảo, hợp lý
hơn.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp
Để thấy đợc khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty ta sử dụng các
chỉ tiêu tổng hơp từ 5-8 đã trình bày để phân tích làm rõ vấn đề:
Bảng số 3: Kết quả các chỉ tiêu tổng hợp
Đơn vị : 1000đ
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
14
Báo cáo thực tập
Năm 2000 2001 2002 2001 so với 2000 2002 so với 2001
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Mức tăng
tuyết đối
% Mức %
Tỷ suất
lợi nhuận
vốn
0,05564 0,09333 0,08366 0,03769 67,74 -0,00967 -10,36
Hệ số
đảm
nhiệm
vốn
0,55658 0,55764 0,64529 0,00106 0,19 0,08765 15,72
Doanh lợi
vốn
0,28664 0,3530 0,23591 0,06636 23,15 -0,11709 -33,17
Hệ số nợ 0,80589 0,73559 0,64538 -0,0703 -8,72 -0,09021 -12,26
Nguồn trích : Bảng cân đối kế toán (2000-2002)
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn
Năm 2001 cứ 1000đ vốn bình quân tạo ra 0,09333 nghìn đồng lợi nhuận
(tăng 0,03769 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 67,74% ) so với năm 2000.
Nguyên nhân của sự tăng mạnh lợi nhuận so với vốn bình quân điều đó có
nghĩa là công ty đã tiết kiệm đợc một lợng vốn hay làm gia tăng thêm một l-
ợng lợi nhuận nhất định. Nếu muốn hệ số của chỉ tiêu này đạt đợc nh năm
2000 trong khi lợi nhuận ở mức năm 2001 thì công ty cần sử dụng một lợng
vốn bình quân là:
4.314.614
= 77.545.183,32 (1.000đ)
0.05564
Nhng thực tế công ty chỉ sử dụng 44.227.626,5 nghìn đồng vốn bình
quân do vậy đã tiết kiệm đợc một lợng vốn bình quân là:
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
15
Báo cáo thực tập
77.545.183,32- 44.227.626,5=31.317.556,82 nghìn đồng
Năm 2002 chỉ tiêu này đạt đợc là 0,08366 nghìn đồng /1000đ vốn cố
định bình quân, giảm - 0,00967 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ giảm
-10,36% so với năm 2000. Hiện tợng này xảy ra là do mức tăng của lợi
nhuận không theo kịp mức tăng vốn bình quân, nói cách khác thì vốn đợc đầu
t nhiều nhng không đem lại hiệu quả bằng năm 2001 đã làm công ty bị lãng
phí một lợng vốn hay mất đi một lợng lợi nhuận. Để đạt đợc hệ số của chỉ
tiêu này không đổi so vói năm 2001, trong khi lợi nhuận ở mức năm 2001 thì
công ty cần sử dụng một lợng vốn bình quân là:
5.257.398
= 56.331.276,12 (1.000đ)
0.09333
Thực tế, công ty đã sử dụng một lợng vốn bình quân là : 62.842.866,5
nghìn đồng do vậy đã lãng phí một lợng là :
62.842.866,5-56.331.276,12=6.511.590,38 nghìn đồng
b. Hệ số đảm nhiệm vốn
Năm 2001 đạt 0,55764 nghìn đồng vốn bình quân / 1000đ doanh thu
thuần tăng rất nhẹ so với năm 2000 với mức tuyệt đối là 0,00106 nghìn đồng
tơng ứng với tỷ lệ tăng 0,19%. Sang năm 2002 hệ số của chỉ tiêu này tiếp tục
tăng mạnh so với năm 2001 với mức tăng tuyệt đối là 0,08765 nghìn đồng /
1.000đ doanh thu thuần, tơng ứng với tỷ lệ tăng 15,72%. Nghĩa là công ty bị
thiệt hại một lợng doanh thu thuần hay lãng phí một lợng vốn bình quân nhất
định cụ thể nếu muốn đạt đợc hệ số của chỉ tiêu này nh năm 2001, với mức
doanh thu thuần đạt đợc nh năm 2001 thì công ty cần sử dụng một lợng vốn
bình quân là :
0,55764 * 97.386.197=54.306.438,9 (1.000đ)
Nhng thực tế công ty đã sử dụng là 62.842.866,5 nghìn đồng do vậy đã
lãng phí một lợng vốn bình quân là :
62.842.866,5-54.306.438,9=8.536.427,6 (1000đ)
Nguyễn Thị Vân A - Lớp: 44B - CĐ
16