Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.27 KB, 30 trang )

ĐỀ TÀI
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
THÁI NGUYÊN
***
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
thời kỳ của đỉnh cao trí tuệ, khoa học và công nghệ mà Giáo dục - Đào tạo có
vai trò rất quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác
định rõ mục tiêu của Giáo dục - Đào tạo: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và
kinh tế tri thức”. Như vậy, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển về nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Giáo dục và Đào tạo được đánh giá là quốc sách hàng đầu, là yếu tố then
chốt, quyết định sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Hiện nay, ngành giáo dục Việt Nam đang đứng trước những thách thức
lớn giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh về số lượng và quy mô giáo dục, thực
hiện lộ trình phổ cập bậc trung học, vừa gấp rút nâng cao chất lượng trong khi
khả năng và điều kiện đáp ứng còn nhiều hạn chế. Trong những nguyên nhân tạo
ra mâu thuẫn, có nguyên nhân về quản lý giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X đã chỉ ra: “Chương trình, phương pháp dạy học còn lạc hậu, nặng nề.
Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập ”. Nhằm
khắc phục tình trạng nêu trên, trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
của Đảng đã khẳng định: " ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ". Trước đó, chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2010
của Chính phủ đã nêu: “ Lấy tăng cường mạnh mẽ sự quản lý giáo dục làm
1
khâu đột phá ”. Đảng ta đã khẳng định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát


triển. Xu thế đổi mới giáo dục để con người thích ứng với thế kỷ XXI đang đặt
ra những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực, vì “Muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển hưng thịnh đều phải coi
trọng và làm tốt công tác giáo dục. Đối với nước ta, giáo dục luôn được coi là
quốc sách hàng đầu. Trong bối cảnh toàn ngành đang tích cực đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông theo yêu cầu của nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X,
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, thực hiện cải cách giáo
dục thì vấn đề quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý trường học càng trở nên bức
thiết. Chất lượng giáo dục của một nhà trường có liên quan trực tiếp, chặt chẽ
với trách nhiệm, trình độ của người quản lý. Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào
tạo lấy chủ đề của năm học 2009 - 2010 là: “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục” và chủ đề năm học 2010 - 2011, năm học 2011 - 2012 là:
“Năm học tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục”.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Thực tế cho thấy Trung tâm GDTX nào có những biện pháp quản lý chặt
chẽ nhằm thúc đẩy chất lượng dạy và học. Trong những năm vừa qua, Trung
tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, bước
đầu đã đáp ứng được yêu cầu của xã hội, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên chất lượng đào tạo còn nhiều điều
đáng bàn. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều bất cập. Chất lượng dạy
học xét một cách thực chất là chưa cao. Việc xây dựng hoàn thiện các biện pháp
quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo luôn được đặt ra
và hết sức cấp thiết. Trong đó nổi lên một vấn đề quan trọng là vấn đề quản lý
công tác dạy và học. Đây cũng là nội dung cần cải tiến, đổi mới.
2
Là người thực hiện công tác giáo dục tại một trung tâm GDTX cấp tỉnh,
chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng: để nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng

yêu cầu của xã hội và mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, để đào tạo
con người có đủ đức, đủ tài thì nhà trường phải tổ chức nhiều hoạt động thiết
thực, để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế của bản thân, kết hợp
với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong khoá Bồi dưỡng cán
bộ quản lý giáo dục khóa ư61, tôi mạnh dạn trình bày đề tài: “Các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra những biện pháp quản lý để
nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học:
Trong nhiều năm qua, Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã có những
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, vẫn còn một
số hạn chế nhất định. Nếu áp dụng thành công và có hệ thống, đề tài sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên và các
Trung tâm GDTX có điều kiện tương tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài xác định nhiệm
vụ nghiên cứu như sau:
3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX tỉnh Thái
Nguyên.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý quá trình dạy học ở

TTGDTX tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Hệ thống hoá và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở TTGDTX tỉnh Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và hồi cố tài liệu: Đọc và thu thập
thông tin qua tài liệu, tổng hợp và phân tích các thông tin để rút ra các kết luận
đáp ứng mục đích yêu cầu của đề tài.
- Các phương pháp điều tra xã hội học:
+ Điều tra bằng phiếu.
+ Phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp thống kê:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Quan sát, đàm thoại, trao
đổi, khảo sát, tổng kết qua học tập thực tế tại trường THPT Nguyễn Trãi – Hải
Phòng.
- Phương pháp hỗ trợ: bảng, biểu, sơ đồ…
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên chúng tôi chỉ giới hạn
tìm hiểu về những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX
TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lí luận:
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
a. Khái niệm về quản lý:
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên những quy
luật khách quan.

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lí, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và biên pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô
toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể, sự
vật cụ thể.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người công cụ, phương tiện,
tài chính để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm mục tiêu định trước.
Mác đã từng viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, có một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng".
Các nhà lý luận quản lý quốc tế: Fredeich Wiliam Taylor (1856-1915) người
Mỹ, Hơni Fayol (1841-1925) người Pháp đều khẳng định: Quản lý là khoa học
và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
5
Có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau về Quản lý. Trong giáo trình Khoa
học quản lý (Tập1, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, năm 1999) đã ghi:
"Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác”.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó
Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế-xã hội.

Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
Quản lý là sự tác động mục tiêu đề ra.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Những định nghĩa trên tuy khác về cách diễn đạt, nhưng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản. Ta có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là sự tác
động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải
bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi phấn khởi, đem hết năng
lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
b. Khái niệm về quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác
6
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người. Tuy
nhiên, trọng tâm vẫn là là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Karl Marx viết: Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân, còn dàn nhạc
thì cần nhạc trưởng. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao
động. Quản lý là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho cộng
đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và giáo dục là bộ phận
của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là bộ phận kết cấu
hạ tầng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình kinh tế -
xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức

lao động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà xét cho cùng là dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Hiểu theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp
các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm, bản chất của quản lý giáo dục
a. Đặc điểm của quản lý giáo dục:
- Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
7
Đây là đặc điểm cơ bản, đầu tiên của quản lý.
Quản lý giáo dục là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực người. Đối tượng bị quản lý ở đây
những ai thực hiện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, vì không có gì phức tạp bằng
con người. Cho nên có thể nói, quản lý giáo dục, quản lý việc giáo dục và đào
tạo con người là khó khăn nhất, phức tạp nhất, nó đòi hỏi chủ thể quản lý phải
có những năng lực, phẩm chất tương xứng với công việc.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có thể
liên hệ ngược. Quản lý được diễn ra nhờ các tín hiệu của mình đó là thông tin.
Thông tin chính là các tín hiệu mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá
là có ích cho các hoạt động quản lý (tức là cả chủ thể quản lý và đối tượng bị

quản lý).
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Khi đối tượng quản lý mở
rộng về quy mô, phức tạp về mối quan hệ thì không phải chủ thể quản lý chịu bó
tay mà nó vẫn có thể tiếp tục quản lý có hiệu quả nếu nó đổi mới quá trình quản
lý thông qua việc cấu trúc lại hệ thống và việc uỷ quyền quản lý cho các cấp
trung gian.
Ngược lại khi chủ thể quản lý trở nên xơ cứng, quan liêu, đưa ra những tác
động quản lý độc đoán, lỗi thời, phi lý thì không phải tất cả đối tượng bị quản lý
đều chịu bó tay, mà họ vẫn có thể thích nghi tồn tại.
- Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật. Đây
chính là đặc điểm quan trọng của quản lý. Nói quản lý là khoa học vì đối tượng
nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý. Quản lý còn có phương pháp luận
nghiên cứu chung và riêng. Quản lý có những phương pháp cụ thể được sử dụng
để nghiên cứu như các phương pháp phân tích, phương pháp tổ chức Quản lý
cũng là một nghệ thuật vì nó còn phụ thuộc một phần vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân
cách, trí tuệ, bề dày kinh nghiệm của người lãnh đạo của tổ chức. Quản lý còn là
một nghề với nghĩa các nhà lãnh đạo tổ chức phải có tri thức quản lý.
- Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
8
Người lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều
khiển người khác và chi phối các nguồn lực và tài sản của tổ chức.
b. Bản chất của quản lý giáo dục
Theo quan điểm hệ thống khi xem xét bản chất quản lý, ta có thể đề cập đến
nhiều khía cạnh.
- Quản lý là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của chủ
thể quản lý. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng quản lý phải là sản phẩm cuối cùng.
- Quản lý hoạt động mang tính trí tuệ sáng tạo cao.
- Quản lý tuân theo nguyên tắc nhất định. Xa rời nguyên tắc quản lý sẽ chệch
quỹ đạo, không đạt kết quả như mong muốn.
- Quản lý là quán trình thực hiện đồng thời, hàng loạt các chức năng liên kết hữu

cơ với nhau, bắt đầu từ kế hoạch hóa, đến tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
- Quản lý thực chất là quản lý con người.
- Quản lý gắn liền với thông tin. Thực tế quản lý là xử lý thông tinnên chất
lượng hiệu quả của thông tin quyết định hiệu quả quản lý.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà trường thì người quản lý có trách
nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ
phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
1.1.3. Chức năng và quá trình quản lý giáo dục
a. Chức năng quản lý giáo dục:
Chức năng quản lý giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
một mục tiêu nhất định.
b. Quá trình quản lý giáo dục:
Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện hệ thống chức
năng quản lý để đưa hệ quản lý tới mục tiêu.
Lý luận quản lý và thực tiễn đã khẳng định quá trình quản lý giữ vai trò
trung tâm trong hệ thống quản lý vì nó chính là căn cứ xác định nội dung của
hoạt động quản lý, cách tổ chức các giai đoạn liên tục trong quá trình quản lý.
9
Các chức năng cơ bản của quản lý tạo thành quá trình quản lý và chu
trình quản lý theo sơ đồ sau:
1.1.4. Phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo.
- Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được
của hệ thống) và khách thể quản lý các ràng buộc của môi trường, các hệ thống
khác vv để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra.
- Phương pháp quản lý giáo dục: Là tổ hợp những cách thức tiến hành
hoạt động quản lý giáo dục để thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhằm đạt được
mục tiêu quản lý.
1.2. Cơ sở pháp lý

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều 35
ghi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nêu rõ: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là xây dựng con người mới có tri thức, đạo đức, con người vừa “hồng”,
vừa “chuyên”.
Điều đó chứng tỏ Đảng ta đánh giá rất cao vai trò vị trí của ngành giáo dục đào
tạo trước nhu cầu phát triển nhanh chóng của nền kinh tế - xã hội đất nước.
10
Kế hoạch
TTQL
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Trong khi đó, thực trạng của giáo dục và đào tạo cũng được Nghị quyết
Trung ương II khoá 8 chỉ rõ: “Giáo dục nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả
về quy mô, cơ cấu nhất là về chất lượng và hiệu quả; chưa đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi rất lớn và ngày càng cao về nhận thức của công cuộc đổi mới kinh
tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để khắc phục tình trạng yếu kém không có cách nào khác là phải nâng cao chất
lượng giáo dục, trong đó có việc nâng cao chất lượng giáo viên, chất lượng dạy học.
Nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại điều 25 - Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm GDTX. Cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục giảng dạy theo đúng chương
trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài đầy đủ; lên lớp đầy đủ,
đúng giờ; quản lý học viên trong các hoạt động do Trung tâm tổ chức; tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn.
- Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao

chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục.
- Thực hiện các quyết định của giám đốc; chịu sự kiểm tra của giám đốc
và của các cấp quản lý giáo dục; thực hiện nội quy của Trung tâm và các quy
định của quy chế.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, gương mẫu trước
học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối xử công bằng với học viên
bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng của học viên; đoàn kết giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi nắm vững cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ta còn phải xem xét đến thực trạng dạy học, chất lượng dạy học
và quản lý dạy học.
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY VÀ HỌC Ở
TRUNG TÂM GDTX TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Vài nét về tình hình địa phương
Thái Nguyên là tỉnh trung du - miền núi. Phần diện tích thuộc địa hình
miền núi chiếm phần lớn (3/4) bao gồm các huyện Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ,
Phú Lương và một phần Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên và đổ xuôi về phía
Nam với hai huyện Phổ Yên, Phú Bình. Với tổng diện tích toàn tỉnh là 3541,67
km2, dân số khoảng trên 80.000 người thuộc nhiều dân tộc khác nhau: Kinh,
Tày, Nùng, Tày, Sán Dìu, H’Mông, Mường, Thái
Thái Nguyên có nhiều tiềm năng kinh tế lớn, đặc biệt đây là vùng đất rất
thích hợp cho việc phát triển cây chè có giá trị kinh tế cao. Đồng thời, cũng là
nơi có nhiều tài nguyên rừng và khoáng sản và giàu tiềm năng về du lịch với bản
sắc văn hóa dân tộc.
Về văn hoá giáo dục, Thái Nguyên không phải là đất khoa bảng nổi tiếng
như nhiều tỉnh khác. Song truyền thống hiếu học của người dân Thái Nguyên
không phải là không có. Trình độ dân trí nói chung là cao so với mặt bằng chung
của cả nước. Những năm gần đây, do nhận thức được sự đầu tư cho giáo dục là

con đường phát triển nên các cấp lãnh đạo và nhân dân địa phương đã có sự
quan tâm đặc biệt đối với sự nghiệp trồng người của tỉnh nhà nói riêng và của
đất nước nói chung.
2.2. Đặc điểm tình hình của Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Nhiệm vụ được giao:
Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên được thành lập năm 1992. Theo
Quyết định số 01/2007/QĐ/BGD/2007/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm GDTX, hàng năm, Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên đã cụ thể hoá nhiệm
vụ của mình thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng như:
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Mầm non, Tiểu học, THCS.
12
- Bồi dưỡng các chức danh khác (Cán bộ công đoàn, cán bộ phụ trách
đoàn đội, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ thư viện, thiết bị trường học ).
- Liên kết đào tạo nâng chuẩn cho cán bộ quản lý và giáo viên.
- Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, THCN để đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo phương thức vừa làm vừa học cho đội
ngũ cán bộ công chức và người lao động.
- Tổ chức dạy Ngoại ngữ, Tin học theo yêu cầu người học…
2.2.2. Biên chế đội ngũ
Tæng sè CB-GV-CNV: 33
Trong ®ã: - CC,VC: 21
- H§ theo N§ 68: 03
- H§ tháa thuËn ng¾n h¹n: 09
Cơ cấu tổ chức:
+ Ban Giám đốc: 02 người.
+ Các phòng ban: Ban Giám đốc; Phòng Đào tạo; Phòng Bồi dưỡng; Phòng
Tin học - Ngoại ngữ
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:

- Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên luôn được sự chỉ đạo trực tiếp của
Sở GD & ĐT, sự quan tâm của UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành; sự ủng hộ của
UBND các huyện, thị, thành; các Phòng giáo dục, các Trung tâm GDTX các
huyện, sự hưởng ứng đông đảo cán bộ giáo viên, công chức, người lao động có
nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chi bộ, Ban giám đốc, các tổ chức đoàn thể của Trung tâm luôn là khối
đoàn kết tạo thành sức mạnh tập thể.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên luôn chủ động, sáng tạo, cố
gắng khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần trách nhiệm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
13
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên khá cao: Trung tâm GDTX
tỉnh Thái Nguyên có 18 giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của ngành, trong đó:
+ Thạc sĩ: 14/18, đang theo học thạc sĩ: 02/18
+ Cử nhân: 02/18
b. Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất phải kể đến là việc xây dựng khung chương trình cho
các loại hình bồi dưỡng, vì thực tế khi tổ chức mỗi một loại hình bồi dưỡng
phải đảm bảo các tiêu chí sau:
+ Đảm bảo tính lý luận, sát thực tiễn, mang tính cập nhật kiến thức, đáp
ứng nhu cầu của người học.
+ Phù hợp với điều kiện thực tế mà Trung tâm GDTX đáp ứng được.
- Về mặt xã hội: Nhận thức của một số bộ phận chưa thấy rõ hết vai trò
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX, chưa hiểu rõ cụm từ “giáo dục
không chính quy”, “giáo dục thường xuyên” nên ý thức về mặt Nhà nước của
các ban ngành đoàn thể cũng chưa quan tâm đúng mức.
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự cố gắng bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, quá trình đổi mới phương pháp dạy học gặp nhiều hạn chế.
- Về cơ sở vật chất còn thiếu thốn như phòng học, phòng chức năng và

một số thiết bị dạy học.
- Kinh phí Nhà nước cấp chưa đáp ứng yêu cầu nên kinh phí chi cho các
hoạt động chuyên môn và đầu tư cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc dạy và
học còn hạn chế.
- Việc sắp xếp cho cán bộ quản lý và giáo viên đi học liên quan đến công
việc của các nhà trường, điều đó có tác động không nhỏ tới việc bố trí lịch học
cho mỗi lớp bồi dưỡng của ban tổ chức.
- Học viên tiếp thu kiến thức còn thụ động, chất lượng chưa cao, tỷ lệ học
viên khá, giỏi còn thấp.
14
2.2.4. Những tồn tại trong quản lý hoạt động dạy học và nguyên nhân:
a. Những tồn tại:
- Đội ngũ giáo viên tuy đủ về số lượng nhưng chất lượng không đồng đều.
Giáo viên cốt cán mỏng. Một số giáo viên hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ,
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Một số giáo
viên trẻ thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa yên tâm công tác tại trường. Số giáo
viên lâu năm thì ngại học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới
phương pháp giảng dạy, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin… trong dạy
học.
- Việc quản lý chưa đồng bộ, chưa kịp thời và thiếu kiên quyết. Tình trạng
nể nang, đơn điệu khi kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy qua thăm lớp, dự
giờ, qua thanh tra chuyên môn vẫn còn. Nền nếp, kỷ cương trong cơ quan có lúc,
có nơi chưa thực sự đảm bảo tốt.
- Các hoạt động chuyên môn đôi khi còn mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao. Đặc biệt việc đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trẻ cần tích cực và hữu hiệu hơn để nâng cao chất lượng dạy học.
b. Nguyên nhân tồn tại:
- Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường hiện nay, một số ít giáo viên chưa say
sưa trong công tác, chưa có sự đầu tư cho chuyên môn.
- Nhận thức của một số ít giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học còn

hạn chế.
- Việc đầu tư kinh phí của Nhà nước đối với trung tâm GDTX chưa đáp
ứng được so với yêu cầu dạy học (Xây dựng CSVC trường học, mua sắm trang
thiết bị đồ dùng phục vụ cho dạy học còn thiếu nhiều).
- Quản lý hoạt động chuyên môn chưa linh hoạt và sáng tạo. Công tác
khen thưởng chưa kịp thời.
- Đội ngũ giáo viên còn chưa đồng bộ ở các môn học.
Với thực trạng như vậy, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung tâm GDTX tỉnh
Thái Nguyên.
15
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX
TỈNH THÁI NGUYÊN
Việc tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, ngoài việc phải
tuân thủ những mặt có tính nguyên tắc như: Kế hoạch quản lý chỉ đạo, kiểm tra,
tổ chức còn phải nghiên cứu thực trạng dạy học và quản lý dạy học phải được
soi sáng về lý luận và thực tiễn.
Trước hàng loạt những vấn đề cấp bách và thiết thực, nhu cầu cá nhân về
mặt học tập chưa trở thành một động lực có khả năng thúc đẩy người học quan
tâm thoả đáng đến học tập. Về giảng dạy dù ngành học đã được cải tiến nhiều
lần, giáo viên đã suy nghĩ cải tiến trong phạm vi hoạt động của mình và không
thể ghi nhận những thành công riêng lẻ, giai đoạn, bộ phận. Nhưng nhìn chung
việc giảng dạy vẫn chưa được nâng cao đến mức độ phù hợp với đối tượng là
nhân tố có tính chất quyết định, nhưng vấn đề đó cho đến nay vẫn chưa được
giải quyết tận gốc. Công tác nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm cải tiến nội dung,
phương pháp nâng cao mức độ phù hợp với đối tượng là hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu đặt ra từ thực tiễn cũng như từ cơ sở lý luận.
Sau đây là một số biện pháp về việc tăng cường công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học:

3.1. Coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng
- Tư tưởng lập trường chính trị là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển một nhân cách đặc biệt là nhân cách của người dạy học. Nếu tư tưởng chưa
thông thì người ta làm việc sẽ không hiệu quả, sẽ không có mục đích. Chúng ta
cũng thấy, nếu tư tưởng lệch lạc thì làm việc cũng mất phương hướng, rơi vào
tình trạng tiêu cực, thoái hoá biến chất. Chính vì thế mà quản lý Trung tâm
GDTX cũng như quản lý cơ sở giáo dục là phải luôn quan tâm bồi dưỡng nâng
cao lý luận chính trị cho cán bộ giáo viên, đặc biệt là người giáo viên phải là
người tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó, giúp người thầy giáo
16
nhận thức được vị trí, vai trò của mình trước thế hệ trẻ, trước xã hội, có tình yêu
thương học sinh gắn với tình yêu nghề nghiệp, yêu người, yêu nghề, tự hào về
nghề nghiệp của mình mà yên tâm công tác, say sưa rèn luyện tay nghề.
- Để làm tốt công tác này, người quản lý cần:
+ Tổ chức học tập một cách nghiêm túc các Nghị quyết của Đảng, các Chỉ
thị, Thông tư chiến lược, giải pháp, mục tiêu giáo dục đào tạo của các cấp quản
lý ban hành.
+ Cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, triển khai kịp thời các công
văn hướng dẫn của ngành đến các đối tượng quản lý.
+ Triển khai thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua do
ngành phát động.
+ Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để giáo dục chính trị tư
tưởng trong Trung tâm thông qua các cuộc vận động "Nề nếp - Kỷ cương -
Tình thương - Trách nhiệm"; kịp thời uốn nắn những sai lệch trong diễn biến
tư tưởng của mọi thành viên.
+ Đẩy mạnh thi đua coi các cuộc thi đua là những mốc điểm phấn đấu của
tập thể và của các thành viên.
+ Thực hiện dân chủ hoá trong đơn vị, phát huy tinh thần phê và tự phê,
xây dựng khối đoàn kết, xây dựng tập thể vững mạnh.

+ Làm tốt công tác quản lý đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, thường
xuyên duy trì giờ sinh hoạt, xây dựng nề nếp học tập tranh thủ mọi cơ hội để
giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng phải được đặt lên hàng đầu trong
kế hoạch của Trung tâm; tập trung xây dựng cho được các quy định, nội quy, nề
nếp của Trung tâm. Tổ chức thực hiện nội quy, quy chế thành một thói quen, nề
nếp, đồng thời cũng tích cực giám sát, động viên, kiểm tra để quy chế được thực
hiện thường xuyên và đầy đủ.
17
3.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân
viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lương dạy học
Để có thể nâng cao chất lượng dạy học, trước hết phải tạo được tâm thế
trong tập thể sư phạm nhà trường để có được môi trường sư phạm đoàn kết, với
tinh thần ý chí và quyết tâm cao bằng cách:
3.2.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, giúp mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết
tâm đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó, giáo dục đóng
vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho đất nước.
3.2.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn
bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo làm cho toàn thể cán bộ
giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm cần phát huy cũng như những yếu
kém cần khắc phục hiện nay.
3.2.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, xác định tầm nhìn và vị thế của
nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của cơ quan đối với sự phát triển của
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của đất nước nói chung.
3.3. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong Trung tâm, tổ chức
lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của người cán bộ
quản lý
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính quyết
định chất lượng dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì cần thiết phải có

bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt và hiệu quả, hướng tới mục
tiêu chung. Việc phân công, sắp xếp bộ máy phải thể hiện tính dân chủ và tinh
thần trách nhiệm cao. Cụ thể là:
- Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và
nghĩa vụ của giáo viên.
- Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài
18
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có
năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong
việc thực hiện các nhiệm vụ. Ngoài ra, còn phải nắm vững cơ sở lý luận của
công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học, và mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và môi trường
Người cán bộ quản lý phải tổ chức lao động một cách khoa học thì mới
nâng cao được hiệu quả quản lý, đó là:
- Có kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học: cương quyết, dứt khoát, dân chủ
nhưng cũng hết sức linh hoạt.
- Thường xuyên tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho bản
thân.
Căn cứ vào Luật Giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm,
Thông tư hướng dẫn của Bộ, Sở và quy định của chính quyền địa phương để
tham mưu với cơ quan chủ quản (Sở Giáo dục và Đào tạo) tuyển chọn, nhận đủ
giáo viên có đủ điều kiện, phẩm chất năng lực vào công tác tại Trung tâm.
Liên kết với các trường Đại học có yu tín, có giáo viên giỏi với phẩm chất
tốt, hiểu và đồng cảm với học sinh, nhiệt tình trong việc giảng dạy và sẵn sàng giúp
đỡ học sinh.
Ban lãnh đạo đi sâu, đi sát, tích cực tìm tòi, phát hiện kịp thời những điểm

mạnh, điểm yếu trong kiến thức và phương pháp giảng dạy, công tác chủ nhiệm
lớp của từng giáo viên để uốn nắn, chỉ ra ưu điểm để phát huy, phát hiện yếu
kém để uốn nắn bồi dưỡng kịp thời.
Tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần có thể có được để đội ngũ giáo
viên được tham dự các lớp bồi dưỡng đặc biệt là bồi dưỡng theo chu kỳ của
ngành.
19
Phân loại giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng phân công giáo viên giỏi
kèm cặp giáo viên yếu.
Coi trọng công tác tự học, tự nghiên cứu ngay từ đầu năm, tổ chức cho
giáo viên đăng ký đề tài, chuyên đề, nội dung và lập kế hoạch tự học, tham gia
các hoạt động học tập để nâng cao trình độ mọi mặt của giáo viên. Trung tâm có
thể tạo điều kiện về thời gian, cung cấp tài liệu để giáo viên học tập. Ban Giám
đốc thông qua tổ chuyên môn kiểm tra đôn đốc thường xuyên việc tự học của
giáo viên, có thể xem xét đưa vào tiêu chuẩn thi đua, đánh giá xếp loại cá nhân.
Động viên khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên
cứu, thực hiện và ứng dụng các sáng kiến, các thành tựu khoa học để nâng cao
hiệu quả giảng dạy.
Xây dựng tập thể sư phạm trong Trung tâm để phát huy sức mạnh tổng
hợp của Trung tâm, nhằm thực hiện tốt kế hoạch, mục tiêu của Trung tâm. Tập
trung các thành viên của Trung tâm thành một khối thống nhất, hoạt động đều
tay tạo thành sức mạnh tổng hợp của một tập thể.
3.4. Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn
- Tổ chức tổ chuyên môn phù hợp với biên chế và đặc thù của Trung tâm.
Hằng năm, chỉ đạo các tổ bầu chọn những giáo viên có năng lực quản lý chuyên
môn vững vàng, có uy tín làm tổ trưởng để điều hành các công việc của tổ. Xác
lập mối quan hệ và lề lối làm việc giữa Giám đốc, phó Giám đốc phụ trách
chuyên môn và các tổ trưởng.
- Xây dựng mỗi tổ thành một tập thể sư phạm đoàn kết, tự quản, thường
xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau.

- Mỗi tổ là một đơn vị triển khai các chủ trương, công tác chuyên môn cụ
thể của Trung tâm. Tổ trưởng trực tiếp quản lý giáo viên, điều hành mọi hoạt
động của tổ theo quy chế, đúng kế hoạch và yêu cầu của Trung tâm.
- Chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn có nội dung thiết thực theo các
chuyên đề (đối với cả giáo viên dạy hợp đồng). Trao đổi về tình hình dạy học bộ
môn, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong dạy và
20
học. Trao đổi kinh nghiệm, thảo luận về cách dạy những bài khó. Nghiên cứu
bàn bạc cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học viên ở
từng bộ môn, từng loại hình lớp học tại chức.
Tạo điều kiện cho giáo viên soạn bài từng bước nâng cao chất lượng giáo
án là cơ sở quyết định chất lượng giờ lên lớp. Khuyến khích giáo viên trong tổ
phát huy được mặt tích cực của mình, giúp đồng nghiệp cùng tiến bộ.
- Hàng tháng, hàng quý tổ chức cho các tổ chuyên môn báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm. Sau đó, tập thể khẳng định giá trị của sáng kiến kinh nghiệm và
phổ biến rộng rãi, vận dụng một cách kịp thời những sáng kiến kinh nghiệm hay
vào thực tế tại Trung tâm.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn:
Mỗi tập thể (tổ) và cá nhân (giáo viên) đều phải có kế hoạch chuyên môn.
Kế hoạch chuyên môn của tổ cần phải:
+ Nêu được đặc điểm về đội ngũ về chương trình những khó khăn, thuận
lợi khi thực hiện kế hoạch chung của Trung tâm.
+ Nêu được mục tiêu (những số liệu cụ thể để phấn đấu: chất lượng giáo
viên, chất lượng học viên).
+ Biện pháp thực hiện kế hoạch
+ Nêu được chương trình hành động (kế hoạch cụ thể của từng tuần,
tháng và cả học kỳ).
+ Có sự điều chỉnh bổ sung kế hoạch thường xuyên.
+ Kết quả đã đạt, chưa đạt sau mỗi tuần hoặc mỗi tháng, có rút kinh
nghiệm.

+ Có những đề xuất thiết thực và cụ thể.
- Kế hoạch chuyên môn của cá nhân: Mỗi cá nhân đều phải có kế hoạch
chuyên môn của mình, trong kế hoạch chuyên môn có thể nêu:
+ Nhiệm vụ được giao
+ Những thuận lợi và khó khăn
+ Mục tiêu phấn đấu (mục đích yêu cầu của chương, bài)
21
+ Giải pháp tiến hành (phương pháp sử dụng trong tiết, bài)
+ Kế hoạch tuần, dạy chương, bài
+ Có cột mục điều chỉnh và bổ sung
Yêu cầu giáo viên phải trình kế hoạch trước tổ trước khi thực hiện chương
trình (đầu năm để tổ góp ý, bổ sung xây dựng kế hoạch đúng hướng) có thể đem
lại kết quả tốt.
- Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học
sinh và tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp. Để cải tiến phương pháp dạy học
cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu kỹ bài giảng, nắm được những yêu cầu nội dung cơ bản của
bài dạy, nắm được những kiến thức trọng tâm, đọc tài liệu để minh họa phong
phú, sinh động khắc sâu kiến thức cho học sinh.
+ Sử dụng thuần thục các phương tiện dạy học các dụng cụ thí nghiệm, sơ
đồ, tranh ảnh,máy chiếu, nhằm giúp học sinh có con đường tốt nhất, dễ hiểu nhất
để chiếm lĩnh bài học, hiểu rõ được bản chất của kiến thức.
+ Xây dựng những giờ mẫu, giờ chuẩn những phương pháp lên lớp mẫu
mực qua việc chọn giáo viên dạy thử, dạy mẫu, dạy điểm. Từ đó giúp các giáo
viên khác điều chỉnh rút kinh nghiệm giờ dạy của mình dễ dàng hơn.
+ Tăng cường hoạt động dự giờ đối với mỗi bộ môn theo kế hoạch của tổ
chuyên môn hoặc dự giờ đột xuất và rút kinh nghiệm kịp thời là hoạt động rất
quan trọng nhằm phát huy được tinh thần xây dựng bài giảng một cách dân chủ,
khoa học của Hội đồng giáo dục (hội đồng khoa học) đối với giờ dạy của giáo
viên. Đó là một cơ sở đánh giá chính xác, khách quan về chất lượng chuyên môn

của mỗi cá nhân tạo điều kiện giúp giáo viên tự điều chỉnh, sửa chữa những sai
sót của mình, từ đó mà chủ động chuẩn bị cho bài giảng sau tốt hơn.
+ Để đổi mới phương pháp dạy học, người thầy phải nắm vững những kỹ
năng dạy học phát huy tính sáng tạo, tích cực của học viên, đồng thời cũng phải
hiểu rõ đối tượng học sinh, chuẩn bị kỹ bài dạy, đón sẵn những tình huống có
thể xảy ra.
22
3.5. Giáo dục học viên xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập
Xây dựng quyết tâm học tập cho học sinh cũng là một yếu tố không thể
thiếu để nâng cao chất lượng dạy học. Muốn vậy, trong công tác quản lý học
sinh cần chú ý những nội dung sau:
- Giúp học viên thấy rõ vai trò, vị trí của mình trong sự nghiệp đổi mới
của đất nước, đồng thời cũng thấy rõ học tập là để cho bản thân được biết, được
làm, để tồn tại, hoà nhập, giao tiếp, để sống sau đó mới là để cống hiến, để
phục vụ.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tăng cường giáo dục học sinh, theo sát
học sinh để kiểm tra, đôn đốc học sinh cố gắng trong học tập.
- Đảm bảo kiểm tra, đánh giá đúng quy chế, khách quan, công bằng giúp
học viên nhận thấy khả năng của mình để tự điều chỉnh, phấn đấu và cố gắng
nhiều hơn trong học tập.
- Kiểm tra, nhắc nhở học viên thực hiện tốt yêu cầu của giáo viên như học
bài, làm bài, chuẩn bị bài đầy đủ, xây dựng được nề nếp học tập tự giác dần trở
thành thói quen và hăng say học tập.
3.6. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng
Đẩy mạnh phong trào "Thi đua hai tốt". Công đoàn có vai trò quan trọng
trong công tác bình xét thi đua để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tăng
cường xây dựng quỹ tiền thưởng bằng nhiều hình thức khác nhau để mức
thưởng thực sự xứng đáng với thành tích đạt được. Động viên khuyến khích giáo
viên viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các sáng
kiến, các thành tựu khoa học để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tổ chức phong

trào học tốt để ngày mai lập nghiệp theo chủ đề năm học với các nội dung tự
quản, chấm điểm thi đua sát sao công bằng, dân chủ. Tăng cường động viên có
quỹ khen thưởng đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có nhiều cố
gắng trong học tập.
23
3.7. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
- Tham mưu với các cấp các ngành hỗ trợ thêm kinh phí để xây dựng các
phòng chức năng, phòng học, phòng thí nghiệm Nhằm đáp ứng việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học còn thiếu thốn, cần
nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, cần sử dụng tối đa những phương
tiện hiện có như tranh ảnh, mô hình, bản đồ. Giáo viên có thể tự tạo một số đồ
dùng đơn giản như thước đo, nhiệt kế, thước gấp khi cần thiết.
- Tích cực liên hệ với các cơ sở giáo dục khác để vay mượn, tận dụng đồ
dùng dạy học.
- Có kế hoạch mua sắm, trang bị bằng nhiều nguồn kinh phí có thể.
3.8. Một số biện pháp hỗ trợ
- Xây dựng quan hệ với học viên: giáo viên thể hiện tình cảm, trách nhiệm
với học viên bằng sự tôn trọng, yêu thương, độ lượng, bao dung không quá khắt
khe, hẹp hòi hoặc lạnh lùng, trù úm học sinh.
- Xây dựng mối quan hệ với các đoàn thể: các tổ chức đoàn thể như công
đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội chữ thập đỏ, cũng có tác động quan trọng
đến công tác dạy và học trong nhà trường, đặc biệt là công tác tuyên truyền,
động viên giáo viên, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt. Do đó, phải xây dựng một
cơ chế phối hợp để vừa đảm bảo tính độc lập của các tổ chức, vừa thống nhất
hoạt động để cùng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Trung tâm.
- Biện pháp thi đua: Công tác thi đua là biện pháp tốt góp phần nâng cao
chất lượng giờ dạy, chất lượng dạy học:
+ Tất cả các giáo viên đứng lớp đều phải đăng ký thi đua.
+ Lấy chất lượng giờ dạy (xếp loại giờ dạy) làm một tiêu chuẩn quan

trọng trong công tác thi đua của giáo viên.
+ Thống nhất mức khen thưởng thích đáng nhằm khuyến khích giáo viên
trong công tác dạy học.
24
+ Đối với giáo viên chưa đạt mức đăng ký thì cần uốn nắn, động viên kịp
thời tránh để giáo viên tự ái, mất tinh thần phấn đấu mà trở nên buông thả, bi
quan.
- Xác định đúng vai trò của phó Giám đốc với công tác dạy học: ngoài
những công việc quan trọng khác do Giám đốc phân công, phó Giám đốc còn
phải thực sự gương mẫu trong công tác chuyên môn. Đảm bảo đầy đủ các loại
hồ sơ, lên lớp đúng giờ, giờ dạy chuẩn mực, xếp loại giờ dạy từ khá trở lên.
3.9. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Coi công tác kiểm tra đánh giá là việc làm thường xuyên trong chu trình
quản lý. Để đảm bảo thực hiện tốt công việc này người quản lý phải thống nhất
được kế hoạch kiểm tra, thống nhất và thông báo đến mọi giáo viên. Cần chú ý:
- Ghi rõ nội dung kiểm tra
- Thời gian kiểm tra
- Thành phần kiểm tra
- Kết luận kiểm tra
- Thông báo kết quả kiểm tra
- Đánh giá, xếp loại giáo viên
- Việc đánh giá, xếp loại giáo viên là rất cần thiết, có thể xếp loại theo tiêu
chuẩn thi đua, xếp loại theo thoả thuận, thống nhất với giáo viên. Nên xếp loại
theo thời gian học kỳ và cả năm cùng việc đánh giá xếp loại học viên.
- Chú ý khi đánh giá xếp loại cần công khai dân chủ, công bằng, hợp tình,
hợp lý, tránh thiên vị, trù dập gây mất đoàn kết nội bộ.
- Kiểm tra đánh giá dựa vào “xếp loại đánh giá giờ dạy của giáo viên” trên
cơ sở phân tích thấu đáo, mục đích là để người dạy nhận ra ưu, nhược điểm của
mình.
- Cũng có thể trước khi Đại hội công nhân viên chức việc nêu ra những

tiêu chí thi đua cụ thể, để đến khi đánh giá xếp loại theo tiêu chí đã đạt được để
đánh giá.
25

×