Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giáo án tự chọn sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 20 trang )

GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 01
Chủ đề 1:
CÁC KIỂU TÁC ĐỘNG CỦA GEN
ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH TÍNH TRẠNG

Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 1, học sinh phải:
- Nêu được khái niệm về kiểu tương tác trội hoàn toàn.
- Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng trội hoàn toàn.
- Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng trội hoàn toàn.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội hoàn toàn.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
Đặt vấn đề: Ở chương trình sinh học cấp THCS chúng ta đã được làm quen với tính quy
luật của hiện tượng di truyền của Men-đen. Vậy em nào hãy lấy ví dụ mô tả lại định
luật 1 và 2 của Men-đen?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA
CÁC GEN ALEN:
1. Trội hoàn toàn:


a/ Ví dụ:
- Sự di truyền dạng hạt đậu Hà Lan:
- Từ các ví dụ học sinh nêu lên, giáo viên chiếu
hình ảnh về sự di truyền hình dạng hạt đậu Hà
Lan (hình ảnh về phép lai thuận và phép lai
nghịch, không chiếu sơ đồ lai theo kiểu gen).
- GV hỏi: Bằng kiến thức đã học, em nào hãy nêu
nội dung của định luật 1 và 2 của Men-đen?
- HS trả lời:
+ Định luật 1: khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng
khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì
thế hệ con lai F
1
biểu hình của một bên
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 1 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
- Sơ đồ lai minh hoạ:
P
t/c
: Hạt trơn x Hạt nhăn
AA aa
G
p
: A  a
F
1
: Aa
(100% hạt trơn)
F

1
x F
1
: Aa x Aa
G
F1
: A, a  A, a
F
2
: 1AA : 2Aa : 1aa
(3/4 hạt trơn : 1/4 hạt nhăn)
- Kết luận:
+ Ở đời con lai F
1
có KG: Aa cho KH
hạt trơn là do alen trội A (quy định
hạt trơn) hoàn toàn lấn át sự biểu
hiện của alen lặn a (quy định tính
trạng hạt nhăn) và có KH hoàn toàn
giống bố mẹ hạt trơn có KG: AA.
+ Ở đời con lai F
2
phân ly KG: 1AA :
2Aa : 1aa và KH là 3 hạt trơn : 1 hạt
nhăn. Trong đó KH hạt trơn được
xác định bởi KG: AA và Aa.
b/ Khái niệm trội hoàn toàn:
- Trội hoàn toàn là hiện tượng di
truyền trong đó 1 alen hoàn toàn lấn
át sự biểu hiện của một alen khác

cùng lô cút.
- Kiểu hình của thể dị hợp hoàn tàn
giống kiểu hình của thể đồng hợp
trội.
bố hoặc mẹ.
- GV hỏi: tính trạng được biểu hiện ở F
1
được gọi
là tính trạng gì?
- HS trả lời: tính trạng được biểu hiện ở F
1
gọi là
tính trạng trội và tính trạng không được được
biểu hiện ở F
1
là tính trạng lặn.
+ Định luật 2: thế hệ con lai F
2
phân ly kiểu hình
theo tỷ lệ 3 trội : 1 lặn.
- GV hỏi: Bằng kiến thức đã học, em nào có thể
viết sơ đồ lai giải thích cho hiện tượng trên?
- HS trả lời: lên bảng viết sơ đồ lai.
- GV hỏi: vì sao ở F
1
có kiểu gen Aa lại cho hạt
trơn?
- HS trả lời: vì alen trội A (quy định hạt trơn) hoàn
toàn lấn át sự biểu hiện của alen trội a (xác định
hạt xanh).

- GV hỏi: tỷ lệ phân ly KG và KH ở thế hệ F
2
như
thế nào?
- HS trả lời: F
2
có tỷ lệ phân ly KG là 1AA : 2Aa :
1aa và tỷ lệ phân ly KH là 3 trội : 1 lặn.
- GV kết luận.
- GV hỏi: ta kết luận rằng tính trạng hạt trơn là trội
hoàn toàn so với tính trạng hạt nhăn. Vậy di
truyền tính trạng trội hoàn toàn là kiểu di truyền
như thế nào?
- HS trả lời: là hiện tượng di truyền trong đó một
alen hoàn toàn lấn át sự biểu hiện tính trạng của
một alen khác. Kiểu hình trội do KG đồng hợp
trội và dị hợp quy định.
- GV hỏi: bằng những kiến thức về cơ chế di
truyền phân tử, các em hãy thảo luận nhóm để
giải thích cơ chế của hiện tượng KG dị hợp Aa
chỉ biểu hiện tính trạng do A quy định mà tính
trạng do gen a không được biểu hiện?
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 2 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
c/ Cơ chế phân tử của hiện tượng
trội hoàn toàn:
* Giả thuyết 1:
* Giả thuyết 2:
- Trong tế bào, gen A tổng hợp sản

phẩm của mình để hình thành nên
tính trạng và sản phẩm của gen A ức
chế sự tổng hợp sản phẩm của gen a
nên trong tế bào thể dị hợp Aa
không có sản phẩm của gen a.
- Khi ở trạng thái đồng hợp lặn aa do
không bị ức chế nên gen a tổng hợp
sản phẩm và hình thành tính trạng
của a.
d/ Phương pháp kiểm tra kiểu gen
của các cơ thể có KH trội:
- Dùng phép lai phân tích để kiểm tra.
- Phép lai phân tích là phép lai giữa
cơ thể có KH trội chưa biết KG với
cơ thể mang KH lặn nhằm kiểm tra
KG của cơ thể có KH trội.
+ Nếu F
B
đồng tính trội  cơ thể có
KH trội có KG đồng hợp AA.
+ Nếu F
B
phân tính 1 KH trội : 1 KH
lặn  cơ thể có KH trội có KG dị
hợp Aa.
- GV chiếu tranh về cơ chế phân tử của hiện tượng
trội hoàn toàn để học sinh quan sát thảo luận.
- HS thảo luận nhóm đi đến giải thích.
- GV lưu ý với học sinh: giả thuyết 1 được nhiều
nhà khoa học ủng hộ hơn. Và trong thực tế, tế

bào chỉ tổng hợp lượng chất cần thiết do gen quy
định và được kiểm soát bằng cơ chế điều hoà
hoạt động của gen nên dù kiểu gen đồng hợp trội
AA hay Aa trong TB đều tổng hợp đủ lượng
prôtêin của A để biểu hiện thành tính trạng trội.
- GV hỏi: trong trường hợp trội hoàn toàn, kiểu
hình trội có 2 loại KG là AA (thuần chủng) và
Aa, làm thế nào để kiểm tra độ thuần chủng của
tính trạng trội? với kiểu hình lặn có cần kiểm tra
độ thuần chủng không? vì sao?
- HS trả lời: dùng phép lai phân tích để kiểm tra độ
thuần của các cơ thể có kiểu hình trội. Kiểu hình
lặn không cần kiểm tra độ thuần chủng vì nó chỉ
biểu hiện ở trạng thái thuần chủng (đồng hợp aa)
- GV hỏi: Hãy viết sơ đồ lai chứng minh cho kết
luận trên. Từ đó cho biết phép lai phân tích là
phép lai như thế nào?
- HS trả lời: viết sơ đồ lai và kết luận.
- GV chiếu tranh để giải thích thêm.
- GV hỏi: nếu cho các cây có KH trội tự thụ phấn
thì có thể kiểm tra được kiểu gen của chúng
không? Hãy viết sơ đồ lai để chứng minh.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 3 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Phép lai phân tích Tự thụ phấn
D- BÀI TẬP VỀ NHÀ:
Bài tập 1: Khi cho lai hai dòng chuột nhắt thuần chủng, dòng chuột lông xám và dòng
chuột lông trắng được thế hệ con lai F
1

toàn chuột lông xám.
a/ Hãy xác địng cơ chế di truyền chi phối tính trạng màu lông ở chuột.
b/ Cho các chuột lông xám ở F
1
giao phối với nhau, hãy xác định F
2
.
c/ Làm thế nào để kiểm tra độ thuần chủng của chuột lông xám? viết sơ đồ lai minh hoạ.
Bài tập 2: Người ta tiến hành cho các cây cà chua F
1
lai với nhau (bí mật về KH) đã thu
được thế hệ con lai F
2
phân ly KH theo tỷ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
a/ Hãy biện luận xác định quy luật di truyền màu quả cà chua.
b/ Nếu cho thế hệ P thuần chủng thì sơ đồ lai kiểm chứng cho kết quả trên từ P đến F
2
được
viết như thế nào?
c/ Nếu cho các cây quả đỏ ở F
2
tự thụ phấn thì kết quả phân ly kiểu hình ở thế hệ F
3
như
thế nào?

Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 02
Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN
(Tiếp theo)

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 2, học sinh phải:
- Nêu được khái niệm về kiểu tương tác trội không hoàn toàn.
- Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng trội không hoàn toàn.
- Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng trội không hoàn toàn.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 4 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội không hoàn
toàn.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Thế nào là trội hoàn toàn? Cho ví dụ và viết sơ đồ lai minh hoạ.
Câu 2: Người ta tiến hành cho các cây cà chua F
1
lai với nhau được F
2
phân ly khiểu hình
3 quả đỏ : 1 quả vàng. Nếu cho các cây quả đỏ F
2
tự thụ phấn thì thế hệ F
3

cho tỷ lệ
phân ly KH như thế nào? Viết sơ đồ lai minh hoạ.
B. BÀI GIẢNG:
Đặt vấn đề: GV ra một bài tập như sau:
Cho lai giữa 2 giống ngô thuần chủng hạt màu vàng với hạt mãu trắng thu được thế
hệ con lai F
1
gồm 100% hạt màu tím. Tiếp tục cho các cây F
1
lai với nhau thì ở thế hệ F
2
phân ly kiểu hình như thế nào?
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về kiểu hình F
1
trong thí nghiệm của Men-đen với thí
nghiệm thực nghiệm nêu trên?
- GV hỏi: Hiện tượng trên được giải thích như thế nào? Để giải quyết thắc mắc này,
hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu về các kiểu tương tác giữa các gen alen.
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA
CÁC GEN ALEN:
2. Trội không hoàn toàn:
a/ Ví dụ:
- Sự di truyền màu hoa mõm chó:
- F
1
dị hợp về KG (Aa) biểu hiện tính
trạng trung gian giữa bố và mẹ do
gen trội A không hoàn toàn lấn át sự
biểu hiện của alen a.

- Ở F
2
phân ly KG và KH giống nhau
theo tỷ lệ 1 : 2 : 1. Do mỗi loại KG
quy định 1 loại KH khác nhau.
- Từ ví dụ trên, GV lấy thêm ví dụ về sự di truyền
màu hoa mõm chó và chiếu hình ảnh lên để học
sinh quan sát, phân tích.
- GV hỏi: hãy quan sát hình ảnh thí nghiệm sau,
thảo luận về các vấn đề sau:
+ Kết quả F
1
có gì khác so với thí nghiệm của
Men-đen? Vì sao F
1
lại biểu hiện kiểu hình khác
bố mẹ (trung gian).
+ Tỷ lệ phân ly KG và KH ở F
2
có gì khác so với
thí nghiệm của Men-đen? Vì sao lại có sự khác
nhau đó?
+ Bằng kiến thức về cơ chế di truyền ở cấp phân
tử, hãy giải thích hiện tượng trên bằng cơ chế
phân tử?
- HS trả lời:
+ F
1
dị hợp về KG (Aa) biểu hiện tính trạng trung
gian giữa bố và mẹ do gen trội A không hoàn

toàn lấn át sự biểu hiện của alen a.
+ F
2
phân ly KG và KH giống nhau, đều phân ly
theo tỷ lệ 1 : 2 : 1. Do trong trội không hoàn toàn
mỗi loại KG quy định 1 loại KH khác nhau.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 5 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
b/ Cơ chế phân tử của trội không
hoàn toàn:
- Ở đời F
1
biểu hiện tính trạng trung
gian là do chỉ có một alen tạo sản
phẩm nên chỉ đủ hình thành KH
trung gian, còn alen tương ứng
không tạo sản phẩm.
- Trong trường hợp kiểu gen đồng
hợp của alen tạo sản phẩm sẽ tạo ra
2 liều sản phẩm nên KH được biểu
hiện hoàn toàn.
- Trường hợp đồng hợp về alen không
tạo sản phẩm thì KH không biểu
hiện.
c/ Khái niệm trội không hoàn toàn:
- Là hiện tượng trong đó một alen
không hoàn toàn lấn át sự biểu hiện
của alen khác cùng lôcut. Trong đó
kiểu hình của thể dị hợp biểu hiện

trung gian giữa kiểu hình của 2 thể
đồng hợp.
- Ví dụ: sự di truyền màu lông ở gà.
+ Ở đời F
1
biểu hiện tính trạng trung gian là do chỉ
có một alen tạo sản phẩm nên chỉ đủ hình thành
KH trung gian, còn alen tương ứng không tạo sản
phẩm. Trong trường hợp kiểu gen đồng hợp của
alen tạo sản phẩm sẽ tạo ra 2 liều sản phẩm nên
KH được biểu hiện hoàn toàn.
- GV hỏi: trội không hoàn toàn là gì? lấy ví dụ
thực tiễn mà em biết?
- HS trả lời: là hiện tượng trong đó một alen không
hoàn toàn lấn át sự biểu hiện của alen khác cùng
lôcut. Trong đó kiểu hình của thể dị hợp biểu
hiện trung gian giữa kiểu hình của 2 thể đồng
hợp. Ví dụ sự di truyền màu hạt ngô: vàng, tím,
trắng.
- GV chiếu tranh về sự di truyền màu lông ở gà.
- GV hỏi: trong trường hợp trội không hoàn toàn
có cần kiểm tra độ thuần chủng của giống
không? vì sao?
- HS trả lời: không, vì mỗi loại KG quy định một
loại KH.
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Bài tập 1: (học sinh tự giải)
Khi lai 2 giống ngô thuần chủng hạt vàng với hạt trắng người ta thu được thế hệ con lai
F
1

đồng loạt hạt màu tím.
a/ Tính trạng màu hạt ngô di truyền theo quy luật nào?
b/ Nếu cho các cây ngô F
1
lai với nhau thì thế hệ con lai F
2
có tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình
như thế nào?
Bài tập 2: (giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp tích đại số để tìm nhanh tỷ
lệ KG và KH)
Người ta tiến hành lai hai giống hoa thuần chủng cây cao, hoa đỏ với cây thấp, hoa
trắng được F
1
đồng loạt cây cao, hoa hồng.
a/ Xác định quy luật di truyền tính trạng chiều cao cây và màu sắc hoa.
b/ Nếu cho F
1
lai với nhau thì thế hệ con lai F
2
phân ly KG và KH như thế nào?
Gợi ý: a/ Tính trạng chiều cao cây di truyền trội hoàn toàn, tính trạng màu hoa di truyền
trội không hoàn toàn.
b/ Tỷ lệ phân ly KG ở F
2
= (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
KH ở F
2
= (3/4 cây cao : 1/4 cây thấp)(1/4 hoa đỏ : 2/4 hoa hồng : 1/4 hoa trắng).

BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 6 =

GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 03
Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN
(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 3, học sinh phải:
- Nêu được khái niệm về kiểu tương tác đồng trội.
- Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng đồng trội.
- Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng đồng trội.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có tinh thần cao trong công tác tuyên truyền và tình nguyện trong việc hiến
máu cứu người, nhận thức rõ rằng đây là một hành động cao cả.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền trội không hoàn
toàn.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Thế nào là trội không hoàn toàn? Cho ví dụ và viết sơ đồ lai minh hoạ.
B. BÀI GIẢNG:
Đặt vấn đề: Tính trạng nhóm máu di truyền theo quy luật nào? Vì sao việc truyền máu
phải tuân theo những nguyên tắc nghiêm ngặt?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
3. Đồng trội:
a/ Khái niệm:

- HS trả lời: Đồng trội là hiện tượng
trong đó 2 alen thuộc cùng lôcut đều
biểu hiện kiểu hình trong thể dị hợp.
b/ Ví dụ:
- Tính trạng nhóm máu ở người được
quy định bởi 3 gen alen là I
A
, I
B

I
O
xác định nhóm máu A, B, AB và
O (Hệ nhóm máu ABO). Trong đó
mỗi nhóm máu được xác định bởi
các KG sau:
+ Nhóm máu A: I
A
I
A
, I
A
I
O
.
+ Nhóm máu B: I
B
I
B
, I

B
I
O
- Từ cách nêu vất đề vào bài, giáo viên yêu cầu
học sinh nêu khái niệm về kiểu tương tác đồng
trội.
- HS trả lời: Đồng trội là hiện tượng trong đó 2
alen thuộc cùng lôcut đều biểu hiện kiểu hình
trong thể dị hợp.
- GV hỏi: Nhóm máu A, B, AB và O được xác
định bởi những kiểu gen nào?
- HS trả lời:
+ Nhóm máu A: I
A
I
A
, I
A
I
O
.
+ Nhóm máu B: I
B
I
B
, I
B
I
O
+ Nhóm máu AB: I

A
I
B
.
+ Nhóm máu O: I
O
I
O
.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 7 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
+ Nhóm máu AB: I
A
I
B
.
+ Nhóm máu O: I
O
I
O
.
c/ Giải thích cơ chế di truyền đồng
trội:
- Trong cơ chế di truyền nhóm máu
hệ ABO, các gen alen I
A
, I
B
đều có

khả năng kiểm soát tổng hợp kháng
nguyên A và B, alen I
O
không kiểm
soát tổng hợp kháng nguyên.
 Nhóm máu A (I
A
I
A
, I
A
I
O
): alen I
A
tổng hợp kháng nguyên A.
Nhóm máu B (I
B
I
B
, I
B
I
O
): alen I
B
tổng hợp kháng nguyên B.
Nhóm máu AB (I
A
I

B
): cả hai alen
I
A
I
B
đều tổng hợp kháng nguyên A
và B và biểu hiện cả 2 kháng
nguyên A và B.
Nhóm máu O (I
O
I
O
) không tổng
hợp kháng nguyên.
- GV hỏi: đâu là KG quy định kiểu tương tác đồng
trội?
- HS trả lời: KG quy định nhóm máu AB (I
A
I
B
).
- GV hỏi: Các KG còn lại di truyền theo quy luật
nào?
- HS trả lời: trội hoàn toàn.
* Ngoài ví dụ về nhóm máu hệ ABO, giáo viên lấy
thêm ví dụ về nhóm máu hệ MN để minh hoạ
thêm.
- GV hỏi: Dựa vào KG quy định các nhóm máu hệ
ABO nói trên và những hiểu biết từ kiến thức lớp

dưới và cơ chế di truyền phân tử hãy thảo luận
giải thích về cơ chế phân tử của di truyền nhóm
máu?
- HS thảo luận và kết luận.
+ Nhóm máu A (I
A
I
A
, I
A
I
O
): alen I
A
tổng hợp kháng
nguyên A.
+ Nhóm máu B (I
B
I
B
, I
B
I
O
): alen I
B
tổng hợp kháng
nguyên B.
+ Nhóm máu AB (I
A

I
B
): cả hai alen I
A
I
B
đều tổng
hợp kháng nguyên A và B và biểu hiện cả 2
kháng nguyên A và B.
+ Nhóm máu O (I
O
I
O
) không tổng hợp kháng
nguyên.
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Câu 1: Dựa vào cơ chế phân tử của sự di truyền nhóm máu ở người, hãy nêu quy luật
truyền máu?
Câu 2: Bố nhóm máu A, mẹ nhóm máu B hỏi cặp vợ chồng trên sinh các người con sẽ có
nhóm máu gì? Viết sơ đồ lai kiểm chứng. Biết rằng cặp vợ chồng đều đồng hợp về KG.
Câu 3: Một cặp vợ chồng có nhóm máu là: chồng nhóm máu A, vợ nhóm máu B sinh được
2 người con trong đó một có nhóm máu A và 1 có nhóm máu O. Kiểu gen quy định
nhóm máu của cặp vợ chồng trên như thế nào?
Gợi ý:
Câu 1: Nhóm máu A chỉ nhận máu của người có nhóm máu A, O, có thể cho máu người
có nhóm máu A, AB.
Nhóm máu B chỉ nhận máu của người có nhóm máu B, có thể cho máu những
người nhóm máu B, AB.
Nhóm máu AB nhận máu của người có nhóm máu A, B, AB và O. Không chuyền
được cho nhóm máu nào ngoài nhóm (nhóm chuyên nhận).

Nhóm máu O chỉ nhận máu của người cùng nhóm máu O, có thể cho máu người có
nhóm máu A, B, AB (nhóm chuyên cho).
Câu 2: Các con có nhóm máu AB.
Câu 3: Cặp vợ chồng có KG: chồng I
A
I
O
, vợ I
B
I
O
.

BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 8 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 04
Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN
(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 4, học sinh phải:
- Chuẩn hoá lại kiến thức về các kiểu tương tác gen alen.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Có ý thức cao trong việc học tập và rèn luyện phương pháp giải toán.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Không.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Có những kiểu tương tác gen alen nào? Đặc điểm của mỗi kiểu tương tác và cho ví
dụ chứng minh.
B. BÀI GIẢNG:
Đặt vấn đề: Bằng những kiến thức đã học, em hãy nêu một số dạng bài tập cơ bản về tính
quy luật di truyền.
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dạng 1: Bài toán thuận:
- Biết: đặc điểm di truyền của từng cặp
tính trạng; đặc điểm kiểu hình của thế
hệ đem lai.
- Yêu cầu: xác định kết quả phép lai.
- Phương pháp giải:
+ Bước 1: từ đặc điểm di truyền của
mỗi cặp tính trạng  quy ước gen
(hoặc ngược lại nếu bài ra đã quy ước
gen  đặc điểm di truyền của từng
tình trạng)
+ Bước 2: từ đặc điểm KH của thế hệ
đem lai  KG của thế hệ đem lai.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai hoặc sử dụng
tích đại số xác định kết quả phép lai.
* Ví dụ 1: Khi cho lai giữa hai giống
gà thuần chủng chân cao, lông đen
với gà chân thấp, lông trắng được F
1
- GV hỏi: hãy nêu một số bước giải cơ bản của
bài toán dạng này.
- HS trả lời: thảo luận nêu các bước giải.
- GV tổng kết, kết luận.

- GV lấy ví dụ để HS tiến hành giải theo phương
pháp.
- HS giải bài tập theo các bước.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 9 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
toàn gà chân cao, lông xám xanh.
a/ Xác định quy luật di truyền của tính
trạng chiều cao chân và màu lông ở
gà.
b/ Nếu cho F
1
lai với nhau thì F
2
phân
ly KG và KH như thế nào?
c/ Cho F
1
lai với gà chân thấp, lông
xám xanh thì tỷ lệ gà chân cao, lông
đen ở con lai là bao nhiêu?
Giải:
a/ F
1
đồng tính cho ta kết luận:
- Tính trạng chiều cao chân di truyền
theo quy luật trội hoàn toàn trong đó
chân cao trội hoàn toàn so với chân
thấp.
- Tính trạng màu lông di truyền theo

quy luật trội không hoàn toàn.
b/ Quy ước gen:
- Gen A quy định chân cao, alen a quy
đinh chân thấp.
- Gen B quy định lông đen, alen b quy
định lông trắng, KG Bb quy định lông
xám xanh.
 P
t/c
:
Gà chân cao, lông đen có KG: AABB
Gà chân thấp lông trắng: aabb
P
t/c
: AABB x aabb
G
p
: AB ab
F
1
: Aa
B
b (chân cao, xám xanh)
F
1
x F
1
: Aa
B
b x Aa

B
b
G
F1
: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F
2
: KG = (1AA : 2 Aa : 1aa)(1BB :
2Bb : 1bb)
KH = (3 chân cao : 1 chân thấp )(1
lông đen : 2 lông xám xanh :
1 lông trắng)
c/ Kiểu gen đem lai:
F
1
: Aa
B
b x aa
B
b
 gà chân cao, lông đen A-BB =
8
1
4
1
x
2
1
=
Dạng 2: Bài toán nghịch

- Biết: kết quả phân ly KH ở con lai.
- Yêu cầu: biện luận tìm KG của P.
- GV hỏi: từ kết quả F
1
cho chúng ta những kết
luận gì?
- HS trả lời: tính trạng chân cao trội hoàn toàn so
với tính trạng chân thấp; tính trạng lông đen
trội không hoàn toàn so với tính trạng lông
trắng.
- GV hỏi: hãy quy ước gen và xác định kết quả
con lai ở câu b và c.
- HS giải bài tập và lên bảng ghi lại kết quả.
- GV định hướng lại cách làm.
- GV định hướng: Aa x aa  A- =
2
1

B
b x
B
b  BB =
4
1
- GV hỏi: với dạng bài toán này chúng ta làm
cách nào?
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 10 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
- Phương pháp giải:

+ Bước 1: xét riêng tỷ lệ phân li từng
cặp tính trạng  đặc điểm di truyền
từng cặp tính trạng và quy ước gen.
+ Bước 2: xét tỷ lệ phân ly KH chung
của con lai  các cặp gen phân ly
độc lập hay liên kết hoàn toàn.
+ Bước 3: Xác định KG của P.
* Ví dụ 2: Người ta tiến hành cho các
cây F
1
: quả đỏ, tròn lai với các cây
khác được các kết quả sau:
- KQ1: F
2
gồm 4 loại KH với tỷ lệ: 9
cây quả đỏ, tròn; 3 cây quả đỏ, dài; 3
cây quả vàng, tròn và 1 cây quả vàng,
dài.
-KQ2: F
2
gồm 2 loại KH với tỷ lệ 75%
quả đỏ, tròn; 25% quả đỏ, dài.
Hãy biện luận xác định KG của các cây
đem lai với F
1
.
Giải:
- KQ1:
+ Xét riêng từng cặp tính trạng ở F
2

* Tính trạng màu quả:
quả đỏ/quả vàng = (9+3)/(3+1) = 3/1
 F
2
gồm 4 tổ hợp giao tử = 2 x 2 
F
1
và cơ thể đem lai mỗi bên cho 2
loại giao tử  dị hợp 1 cặp gen đem
lai và quả đỏ trội hoàn toàn so với
quả vàng.
* Tính trạng hình dạng quả: tương tự
ta có quả tròn trội so với quả dài, F
1
và cơ thể đem lai dị hợp 1 cặp gen
đem lai.
+ Quy ước gen:
Gen A: quả đỏ; alen a: quả vàng
Gan B: quả tròn; alen b: quả dài.
 Cơ thể đem lai: AaBb.
- KQ2: F
2
có KH = 3A-B- : 1A-bb
 F
2
: 100% A-  F
1
Aa x AA.
F
2

: 3B- : 1bb  F
1
Bb x Bb
 Cơ thể đem lai: AABb
- HS thảo luận trình bày cách giải.
- GV định hướng cách giải nhanh.
- GV lấy ví dụ.
- HS giải bài theo các bước tuần tự và lên bảng
ghi lại kết quả.
- GV hỏi: F
2
gồm bao nhiêu loại tổ hợp giao tử?
từ đó suy ra F
1
và cơ thể đem lai cho bao nhiêu
loại giao tử? tính trạng màu quả di truyền theo
quy luật nào? tại sao?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV hỏi: cơ thể đem lai có KG như thế nào?
- HS trả lời: AaBb
- GV yêu cầu HS tiếp tục biện luận tìm KG ở
KQ2.
- HS biện luận tìm kết quả.
- GV định hướng cách làm nhanh.

BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 11 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 05
Bài 1: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN ALEN

(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 5, học sinh phải:
- Hiểu rõ về cơ chế và bản chất của định luật tổ hợp (công thức tổng quát) về tương tác
gen alen theo quy luật di truyền của Men-đen.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng phân tích và kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Không.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của các kiểu tương tác gan alen.
B. BÀI GIẢNG:
- Đặt vấn đề: Qua các bài đã học và các bài tập đã luyện tập, em hãy nêu cách xác
định nhanh tỷ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ con lai?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Xây dựng công thức
tổng quát định luật tổ hợp của Men-
đen:
Giả sử có n cặp gen dị hợp trong đó
có y cặp gen trội hoàn toàn và z cặp
gen dị hợp trội không hoàn toàn, ta có:
- Số loại giao tử = 2
n
(n = y +z)

- Số loại KG = 3
n
.
- Số loại KH = 2
n
hoặc 2
y
x3
z
.
- Tỷ lệ phân ly KG = (1 : 2 : 1)
n
.
- Tỷ lệ phân ly KH = (3 : 1)
y
(1: 2 : 1)
z
Hoạt động 2: Ứng dụng công thức
tổng quát vào giải quyết các bài toán
quy luật di truyền trong thi trắc
nghiệm.
- Tìm số loại giao tử = 2
n
.
- GV hỏi: hãy tìm số loại giao tử, số loại kiểu gen,
tỷ lệ phân ly KG, số loại KH, tỷ lệ phân ly KH
trong các trường hợp sau:
+ Aa x Aa.
+ AaBb x AaBb.
+ AaBbDd x AaBbDd

- HS trả lời: viết sơ đồ lai và xác định kết quả.
- GV hỏi: có n cặp gen dị hợp đem lai thì kết quả
sẽ như thế nào?
- GV đặt vấn đề: Việc ứng dụng công thức tổng
quát vào giải toán như thế nào?
- HS thảo luận và đưa ra phương pháp.
- GV chuẩn hoá và hướng dẫn thực hiện.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 12 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
- Tìm số loại KG = 3
n
x2
m
trong đó n là
số cặp gen dị hợp lai với nhau, m là
số cặp gen dị hợp lai với cặp gen
đồng hợp.
VD: AaBbDdEe x AabbDdee
Số KG là: 3
2
x 2
2
= 36 loại.
- Tìm số loại KH = 2
y
x 3
z
trong đó y là
số cặp gen trội hoàn toàn, z là số cặp

gen trội không hoàn toàn.
VD: AaBb
D
dEe x Aabb
D
dee
Số loại KH = 2
3
x 3
1
= 24 loại.
- Tìm tỷ lệ của một KG bất kỳ = tích tỷ
lệ của từng KG trong cặp gen đem lai.
VD: AaBbDd x AabbDd, tìm AaBbdd
+ Aa x Aa cho Aa = 2/4
+ Bb x bb cho Bb = 1/2
+ Dd x Dd cho dd = 1/4.
 Tỷ lệ KG AaBbdd =
32
2
4
1
x
2
1
x
4
2
=
- Tìm tỷ lệ của một HK bất kỳ = tích tỷ

lệ của từng KH đó trong cặp tính
trạng đem lai.
VD: AaBb
D
dEe x Aabb
D
dEe, tìm
tỷ lệ KH A-B-DDE-?
+ Aa x Aa cho KH A- = 3/4.
+ Bb x bb cho KH B- = 1/2
+
D
d x
D
d cho KH DD = 1/4
+ Ee x Ee cho KH E- = 2/4
 A-B-DDE- =
128
9
4
3
x
4
1
x
2
1
x
4
3

=
- GV lấy ví dụ: AaBbDdEe x AabbDdee
- HS trả lời: số KG = 3
2
x 2
2
= 36.
- GV phân tích:
Aa x Aa cho 3 loại KH là 1AA : 2Aa : 1aa.
Bb x bb cho 2 loại KG là 1Bb : 1bb
Dd x Dd cho 3 loại KG, Ee x ee cho 2 loại KG.
- GV yêu cầu học sinh thảo luận phân tích.
- HS thảo luận và phân tích.
- GV lấy ví dụ, phân tích để học sinh hiểu.
AaBbDd x AabbDd, tìm tỷ lệ KG AaBbdd:
Aa x Aa cho Aa = 2/4
Bb x bb cho Bb = 1/2
Dd x Dd cho dd = 1/4.
 AaBbdd =
32
2
4
1
x
2
1
x
4
2
=

.
- GV lấy ví dụ, yêu cầu học sinh phân tích, tính
kết quả.
- HS trả lời: phân tích và xác định kết quả.
Hoạt động 3: CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Bài toán áp dụng: Khi cho lai hai giống hoa thuần chủng cây cao, hoa đỏ, quả tròn với
cây thấp, hoa trắng, quả dài được F
1
đồng loạt cây cao, hoa hồng, quả tròn. Giả thiết 3 cặp
gen quy định 3 cặp tính trạng tương ứng là Aa, Bb, Dd nằm trên 3 cặp NST tương đồng
khác nhau. Hãy xác định:
a/ Số loại giao tử của F
1
.
b/ Số loại KG, KH ở F
2
khi cho F
1
lai với nhau.
c/ Tỷ lệ KG AabbDd và tỷ lệ KH cây cao, hoa trắng, quả tròn ở F
2
khi cho F
1
lai với nhau.
d/ Sự phân ly KG, KH ở F
2
khi cho F
1
lai với nhau.
(GV định hướng câu d: học sinh triển khai tích sau để có kết quả:

- KG = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2
B
b : 1bb)(1DD : 2Dd : 1dd)
- KH = (3 cây cao : 1 cây thấp)(1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng)(3quả tròn : 1quả dài).

BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 13 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 06
Bài 2: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN KHÔNG ALEN
VÀ TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 6, học sinh phải:
- Nêu được khái niệm về kiểu tương tác bổ sung.
- Nêu được ví dụ và phân tích được cơ chế di truyền của hiện tượng tương tác bổ sung.
- Giải thích được cơ chế phân tử của hiện tượng tương tác bổ sung.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát tranh, phân tích, liên hệ thực tế và kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về cơ sở tế bào học và cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền tương tác bổ sung.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của các kiểu tương tác gan alen.
B. BÀI GIẢNG:

- Đặt vấn đề: Các gen không alen (không cùng nằm trên 1 lôcut) có thể tương tác với
nhau trong sự hình thành tính trạng không?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GEN
KHÔNG ALEN:
1. Tương tác bổ sung:
a/ Ví dụ: Bổ trợ 9 : 3 : 3 : 1
P
t/c
: hoa đỏ x hoa vàng
F
1
: 100% hoa tím
F
2
: 9/16 hoa tím
3/16 hoa đỏ
3/16 hoa vàng
1/16 hoa trắng
Nhận xét: KH F
2
= 9 : 3 : 3 : 1 = 16
tổ hợp giao tử = 4 x 4  F
1
mỗi bên
cho 4 loại giao tử  F
1
dị hợp tử 2
cặp gen phân ly độc lập  tính
trạng màu hoa do 2 cặp gen không

- Từ cách đặt vấn đề nêu trên, giáo viên lấy ví dụ
yêu cầu học sinh biện luận tìm quy luật di truyền
tính trạng màu hoa đinh lăng.
- HS biện luận để tìm quy luật di truyền màu hoa
đinh lăng theo kỹ năng giải toán đã được luyện.
- GV hỏi: đây là phép lai bao nhiêu cặp tính trạng?
- HS trả lời: phép lai 1 cặp tính trạng.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về tỷ lệ phân ly KH ở
F
2
? từ tỷ lệ phân ly KH F
2
ta có thể suy ra điều gì
về sự di truyền màu hoa?
- HS trả lời: KH F
2
= 9 : 3 : 3 : 1 = 16 tổ hợp giao
tử = 4 x 4  F
1
mỗi bên cho 4 loại giao tử  F
1
dị hợp 2 cặp gen di truyền phân ly độc lập  tính
trạng màu hoa do 2 cặp gen không alen quy định.
- GV hỏi: giả sử 2 cặp gen quy định tính trạng màu
hoa là Aa, Bb, xác định KG tổng quát ở F
2
?
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 14 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh

alen quy định.
- Giả sử 2 cặp gen không alen cùng
quy định màu hoa là Aa, Bb thì KG
tổng quát và KH tương ứng ở F
2
là:
KG KH
9 A-B- Hoa màu tím
3 A-bb Hoa màu đỏ
3 aaB- Hoa màu vàng
1 aabb Hoa màu trắng
 Hai gen trội không alen A và B
cùng tương tác bổ trợ cho nhau để
hình thành tính trạng mới (hoa tím),
khi các gen trội không alen đứng
riêng quy định KH riêng.
- Sơ đồ lai kiểm chứng: (GV chiếu
tranh gải thích)
b/ Khái niệm:
- Tương tác bổ sung là hiện tượng
trong đó các alen của mỗi gen quy
định KH riêng nhưng khi có mặt cả
hai hay nhiều gen không alen trong
cùng KG cùng bổ trợ cho nhau tạo
nên KH mới.
c/ Cơ sở phân tử của hiện tượng
tương tác bổ trợ:
- Khi đứng riêng, các gen không alen
tổng hợp sản phẩm riêng quy định
KH riêng. Khi có mặt cả hay loại gen

không alen sẽ tổng hợp cả 2 loại sản
phẩm, các sản phẩm tương tác bổ trợ
cho nhau hình thành KH mới.
- HS trả lời: KG tổng quát của F
2
là:
9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1aabb.
- GV hỏi: KH tương ứng với các KG trên như thế
nào?
- HS trả lời: 9 A-B-: hoa màu tím
3 A-bb: hoa màu đỏ
3 aaB-: hoa màu vàng
1 aabb: hoa màu trắng
- GV hỏi: Em có kết luận gì về quy luật di truyền
màu hoa?
- HS trả lời: màu hoa do 2 gen trội không alen
cùng tương tác với nhau. Gen A quy định hoa
màu đỏ, gen B quy định hoa màu vàng, khi có
mặt cả 2 gen A và B tương tác bổ trợ cho nhau
hình thành nên tính trạng mới. Các gen lặn a và
b tương tác hình thành hoa màu trắng.
- GV hỏi: hãy xác định KG của P và viết sơ đồ
lai kiểm chứng cho kết quả biện luận.
- HS viết sơ đồ lai kiểm chứng.
- GV hỏi: tương tác bổ sung là gì?
- HS trả lời: là kiểu tương tác giữa các gen không
alen trong đó các alen trội khi đứng riêng quy
định KH riêng, khi có mặt cả 2 loại gen trội
không alen tương tác bổ sung cho nhau hình
thành KH mới.

- GV hỏi: bằng kiến thức sinh học phân tử, hãy
thảo luận giải thích cơ chế phân tử về quy luật
di truyền tương tác bổ trợ? (GV chiếu tranh để
học sinh quan sát, giải thích)
- HS thảo luận và giải thích: Mỗi loại gen không
alen tổng hợp sản phẩm riêng hình thành nên
KH riêng, khi có mặt cả 2 loại gen không alen
trong KG sẽ tổng hợp 2 loại sản phẩm khác
nhau cùng tương tác với nhau hình thành nên
KH mới.
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Bài tập củng cố: Khi cho lai hai giống gà có hình dạng mào khác nhau là mào dạng hoa
hồng với mào dạng hạt đậu được thế hệ con lai F
1
đồng loạt màu dạng quả óc chó. Để
xác định quy luật di truyền tính trạng hình dạng mào gà, người ta tiếp tục cho gà F
1
lai
với nhau thu được F
2
gồm 56,25% gà có mào dạng quả óc chó, 18,75% gà có mào dạng
hoa hồng, 18,75% gà có mào dạng hạt đậu và 6,25% gà có mào đơn (dạng răng cưa).
a/ Hãy biện luận xác định quy luật di truyền tính trạng mào gà và viết sơ đồ lai kiểm
chứng?
b/ Nếu cho gà F
1
lai với các con gà mào dạng đơn thì thế hệ con lai có những loại KH nào?

BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 15 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12

Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 07
Bài 2: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN KHÔNG ALEN
VÀ TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN
(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 7, học sinh phải:
- Tổng hợp lại được các dạng tương tác bổ trợ: 9 : 3 : 3 : 1; 9 : 6 : 1.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng phân tích, kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về các dạng tương tác bổ trợ: hình dạng mào gà, hình dạng quả bí, màu lông ở gà.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Thế nào là tương tác bổ sung (bổ trợ)? Cơ sở phân tử của hiện tượng tương tác bổ
trợ? cho ví dụ.
B. BÀI GIẢNG:
- Đặt vấn đề: Người ta tiến hành lai hai giống bí ngô thuần chủng quả tròn có nguồn
gốc khác nhau đã thu được thế hệ F
1
toàn bí quả dẹt. Nếu cho bí F
1
này lai với nhau
thì F

2
sẽ có tỷ lệ phân ly KH như thế nào?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GEN
KHÔNG ALEN:
1. Tương tác bổ sung:
a/ Ví dụ: Bổ trợ 9 : 6 : 1
P
t/c
: Bí tròn x Bí tròn
F
1
: 100% Bí dẹt
F
2
: 9/16 Bí dẹt
6/16 Bí tròn
1/16 Bí dài
Nhận xét: KH F
2
= 9 : 6 : 1 = 16 tổ
hợp giao tử  F
1
dị hợp 2 cặp gen
phân ly độc lập  tính trạng dạng
quả do 2 cặp gen không alen quy
định di truyền theo quy luật tương
tác gen không alen.
- Từ vấn đề đã nêu, GV triển khai ví dụ yêu cầu
HS biện luận xác định đặc điểm di truyền hình

dạng quả ở bí ngô.
- HS thảo luận, biện luận và rút ra kết luận.
- GV hỏi: từ tỷ lệ KH F
2
= 9 : 6 : 1 cho chúng ta
những kết luận gì?
- HS trả lời: F
2
gồm 16 tổ hợp giao tử  F
1
dị hợp
2 cặp gen phân ly độc lập  tính trạng dạng quả
do 2 cặp gen không alen quy định di truyền theo
quy luật tương tác gen không alen.
- GV hỏi: Hãy cho biết KG tổng quát và KH tương
ứng ở F
2
?
- HS trả lời: KG và KH ở F
2
là:
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 16 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
- KG và KH tổng quát:
KG KH
9 A-B- Quả dẹt
3 A-bb
Quả tròn
3 aaB-

1 aabb Quả dài
 Tính trạng hình dạng quả bí di
truyền theo quy luật tương tác bổ trợ.
+ 9 A-B- : 9 quả dẹt
+ 6 = 3A-bb + 3aaB-: 6 quả tròn
+ 1 aabb: 1 quả dài
- GV hỏi: em có nhận xét gì về mối quan hệ giửa
KG và KH trong kiểu tương tác này? Đây là
kiểu tương tác gì?
- HS trả lời: Các gen không alen đứng riêng quy
định KH riêng (quả tròn), khi có mặt cả hai loại
gen không alen trong KG quy định KH mới
(quả dẹt và quả dài)  Tương tác bổ sung.
- Vậy nếu cho F
1
lai phân tích thì tỷ lệ phân ly
KH và KG ở F
B
sẽ như thế nào?
- HS trả lời: 1 AaBb = 1 quả dẹt
1 Aabb + 1 aaBb = 2 quả tròn.
1 aabb = 1 quả dài.
- GV hỏi: So sánh sự giống nhau và khác nhau
giửa kiểu tương tác bổ sung 9 : 3 : 3 : 1 và 9 :
6 : 1?
- HS trả lời: giống nhau: các gen không alen
cùng tương tác hình thành nên KH mới.
khác nhau: ở tương tác 9 : 3 : 3 : 1
thì các gen trội không alen đứng riêng quy định
KH riêng khác nhau còn ở tương tác 9 : 6 : 1 thì

các gen trội không alen đứng riêng quy định
KH riêng giống nhau.
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Bài tập vận dụng: Người ta tiến hành cho lai các cây hoa F
1
màu đỏ thu được F
2
gồm
56,25% hoa màu đỏ, 37,5% hoa màu vàng và 6,25% hoa màu phấn hồng.
a/ Hãy biện luận tìm quy luật di truyền màu hoa nói trên?
b/ Xác định KG và KH của P và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
.
c/ Cho F
1
lai với các cây hoa màu phấn hồng thì thế hệ con lai có những loại KH nào? tỷ lệ
từng loại KH? phép lai này được gọi là phép lai gì?

Ngày soạn: Ngày dạy:
Tiết theo PPCT: 08
Bài 2: CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC GEN KHÔNG ALEN
VÀ TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN
(Tiếp theo)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong tiết 8, học sinh phải:
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 17 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
- Tổng hợp lại được các dạng tương tác gen không alen gồm tương tác bổ trợ, tương tác
át chế và tương tác cộng gộp.

- Nêu được khái niệm tương tác át chế và cơ chế phân tử của hiện tượng át chế.
2. Về phát triển kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng phân tích, kỹ năng hoạt động nhóm.
- Rèn luyện kỹ năng giải một số bài toán quy luật di truyền đơn giản.
3. Về thái độ, hành vi:
- Học sinh có lòng say mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt là bộ môn khoa học thực
nghiệm.
II- PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Máy chiếu Prôjecter để chiếu tranh minh hoạ.
- Tranh về các dạng tương tác bổ trợ: hình dạng mào gà, hình dạng quả bí, màu lông ở gà.
III- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
A. ỔN ĐỊNH LỚP VÀ KIỂM TRA BÀI CŨ:
Câu 1: Thế nào là tương tác bổ trợ (bổ sung)? Sự khác nhau giưa tương tác bổ trợ 9 : 3 :
3 : 1 và 9 : 6 : 1 là gì?
B. BÀI GIẢNG:
- Đặt vấn đề: Bản chất của sự phân ly KH trong tương tác gen không alen là gì?
Dựa vào tỷ lệ phân ly KG tổng quát ở F
2
, hãy tìm các tỷ lệ phân ly KH
ở F
2
là biến dạng của KH 9 : 3 : 3 : 1?
 Các tỷ lệ các em vừa nêu thuộc kiểu tương tác nào?
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
I- CÁC KIỂU TƯƠNG TÁC GEN
KHÔNG ALEN:
2. Tương tác át chế:
a/ Ví dụ:
P
t/c

: lông trắng x lông màu
F
1
: 100% lông trắng
F
2
: 81,25% lông trắng
18,75% lông màu

Nhận xét:
- KH F
2
= 13 : 3 = 16 loại tổ hợp giao
tử = 4 x 4  F
1
mỗi bên cho 4 loại
giao tử  F
1
dị hợp 2 cặp gen phân
ly độc lập  tính trạng màu lông
được quy định bởi 2 cặp gen không
alen.
- KG và KH tổng quát ở F
2
:
KG KH
9 A-B-
12 Lông trắng + (*)
3 A-bb
3 aaB- 3 Lông màu

1 aabb 1 Lông trắng (*)
- GV lấy ví dụ về sự di truyền màu lông ở gà, yêu
cầu học sinh biện ruộn rút ra quy luật di truyền.
- HS biện luận rút ra quy luật di truyền.
- GV hỏi: KG và KH tương ứng ở F
2
như thế nào?
- HS trả lời:
9 A-B- + 3 A-bb + 1aabb = 12 lông trắng
3 aaB- = 3 lông màu
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về kiểu tương tác
giữa 2 cặp gen Aa, Bb? Vì sao KG A-B-, A-bb
và aabb lại cho lông trắng?
- HS: Gen B quy định lông màu, alen b không hình
thành sắc tố lông nên KG aabb cho màu trắng.
Trong KG A-B- do có gen A át chế sự biểu hiện
màu sắc lông của B chỉ cho lông trắng. alen a
không có khả năng át chế nên KG aaB- cho lông
màu.
- GV hỏi: Hãy tìm KG của P và viết Sơ đồ lai
kiểm chứng?
- HS trả lời: KG của P là AAbb x aaBB
- GV hỏi: tương tác át chế là gì?
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 18 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
Nội dung bài học Hoạt động của giáo viên và học sinh
b/ Khái niệm:
- Tương tác át chế là hiện tượng một
gen át chế sự biểu hiện KH của một
gen khác không alen với nó.

c/ Cơ sở phân tử:
- Sản phẩm của một gen này (prôtêin –
enzim) ức chế sự hoạt động (làm mất
hoạt tính) của sản phẩm do một gen
không alen khác tổng hợp làm cho
KH do sản phẩm bị ức chế không
biểu hiện được.
- HS trả lời: tương tác át chế là hiện tượng một
gen át chế sự biểu hiện KH của một gen thuộc
lôcut khác (không alen với nó).
- GV hỏi: cơ sở phân tử của tương tác át chế là
gì?
- HS trả lời: sản phẩm của một gen (prôtêin) ức
chế sự hoạt động của sản phẩm do gen không
alen với nó tổng hợp nên KH của sản phẩm bị
ức chế hoạt động không biểu hiện được.
C- CỦNG CỐ BÀI HỌC:
Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng bảng hệ thống các kiểu tương tác dựa trên tỷ lệ
phân ly KG tổng quát bằng cách cho một số kiểu tương tác đã học, tìm các kiểu tương
tác khác là biến dạng của tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1.
Kiểu
t/tác
Tỷ lệ
KH t/tác
KG và KH tổng quát ở F
2
Chú thích
9 A-B- 3 A-bb 3 aaB- 1 aabb
Bổ
trợ

9:3:3:1 9 hoa
tím
3 hoa
đỏ
3 hoa
vàng
1 hoa
trắng
Gen A quy định hoa đỏ, gen
B quy định hoa vàng, khi có
mặt cả 2 gen không alen bổ
trợ hình thành KH mới.
9 : 6 : 1 9 quả
dẹt
6 quả tròn 1 quả
dài
Gen A và B đứng riêng quy
định KH riêng (quả tròn), khi
có mặt cả 2 gen không alen
bổ trợ hình thành KH mới.
Bổ
trợ và
9 : 7 9 lông
trắng
7 lông màu
Các gen trội không alen cùng
bổ trợ cho KH mới. Các gen
lặn ở trạng thái đồng hợp át
chế gen trội không alen.
9 : 3 : 4 9 lông

agouti
3 lông
negro
4 lông albino
Các gen trội không alen quy
định KH riêng, khi có mặt
trong cùng KH bổ trợ cho
KH mới. Một loại gen lặn ở
trạng thái đồng hợp (aa) át
chế gen trội không alen
Át
chế
12 : 3 : 1 12 lông trắng
3 lông
đen
1 lông
mun
Một gen trội (A) át chế sự
biểu hiện KH của cặp gen
không alen với nó (B, b). Gen
(a) lặn không có khả năng át
chế.
13 : 3 12 lông trắng + (*)
3 lông
màu
1 lông
trắng
(*)
Gen trội (A) át chế gen trội
(B) không alen với nó. Gen

lặn (a) không có khả năng át
chế. Gen lặn bb không biểu
hiện KH
Cộng 15 : 1 15 hạt màu đỏ (mức độ đậm 1 hạt Các gen trội góp phần như
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 19 =
GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO – SINH HỌC 12
gộp nhạt khác nhau) trắng nhau trong hình thành KH.
BIÊN SOẠN: PHẠM HỒNG THÁI – THPT DIỄN CHÂU 4 - NGHỆ AN = 20 =

×