Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nâng cao năng lực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.69 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm: 5
2.1.2 Đặc điểm, vai trò của công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 13
2.2.1 Chính sách của Nhà nước về quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp ở nước ta 13
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ở một số
địa phương nước ta 18
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới 20
2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp:. .22
2.3.1 Công tác quản lý Nhà nước: 22
2.3.2 Yếu tố thị trường 23
2.3.3 Nguồn nhân lực và trình độ dân trí 23
i
2.3.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, trang thiết bị 24
2.3.5 Khoa học- công nghệ 24


PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ 25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 25
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 29
3.1.3 Tổng quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 34
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra: 36
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 37
3.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 37
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá: 38
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Thực trạng sử dụng, kinh doanh và năng lực quản lý, kiểm soát
chất lượng vât tư nông nghiệp 39
4.1.1 Thực trạng sử dụng, nhận thức vật tư nông nghiệp của hộ
SXNN: 39
4.1.2 Thực trạng kinh doanh vật tư nông nghiệp của các cơ sở kinh
doanh VTNN trên địa bàn huyện: 43
4.1.3 Năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp
của huyện 46
4.2 Đánh giá công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp của
huyện 49
4.2.1 Kết quả đạt được: 49
4.2.2 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra chất lượng VTNN: 54
4.2.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý
chất lượng trên địa bàn huyện trong thời gian qua 55
ii
4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp của huyện 56
4.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách 57

4.3.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị 57
4.3.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 57
4.3.4 Giải pháp về thị trường 58
4.3.5 Giải pháp khác 59
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 Kiến nghị 63
5.2.1. Với Nhà nước 63
5.2.2. Với Chính quyền các cấp 64
5.2.3. Với DN, Công ty, hộ gia đình 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VTNN Vật tư nông nghiệp
BVTV Bảo vệ thực vật
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TT Thị trường
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
TCKH Tài chính kế hoạch
DN Doanh Nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Chi phí vật tư hộ trồng lúa 40
Bảng 4.2 Các dịch vụ gia đình tiếp cận(60 phiếu) 41
Bảng 4.3 Đánh giá về giá cả VTNN của các hộ 42
Bảng 4.4 tỷ giá cánh kéo giữa thóc và đạm 42
Bảng 4.5 Nhận biết VTNN thật, giả 43
Bảng 4.6 Phân loại các cơ sở thuộc địa bàn 3 xã nghiên cứu 44
Bảng 4.7 Hiện trạng cán bộ quản lý chất lượng trên địa bàn huyện Yên Mỹ. 48

v
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở bất kỳ xã hội nào nông nghiệp cũng là ngành sản xuất vô cùng quan
trọng. Bởi đây là ngành cung cấp những sản phẩm lương thực - thực phẩm
cho người tiêu dùng và nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Mà
lương thực - thực phẩm được coi là sản phẩm thiết yếu, không thể thiếu được
cho đời sống con người. Mặt khác, với một nước nông nghiệp như nước ta
hiện nay khi mà hơn 70% dân số của chúng ta vẫn còn sống ở khu vực nông
thôn, và sống dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp thì nông nghiệp càng có
vai trò to lớn trong sự phồn vinh, ổn định của xã hội. Chính sự phát triển của
ngành nông nghiệp đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường cung
ứng vật tư nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp.
Là những sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp, vật tư nông nghiệp
không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn tác động đến sức khỏe
cộng đồng. Với thị trường vật tư nông nghiệp phong phú, nhiều mẫu mã,
chủng loại, xuất xứ,… như hiện nay, việc quản lý chất lượng các sản phẩm
này là một khó khăn lớn của ngành nông nghiệp và Yên Mỹ - Hưng Yên cũng
không nằm ngoài số đó. Trước những biến động khó lường về kinh tế thế giới
cũng như khó khăn trong nền kinh tế nước nhà, hơn thế nữa là những biến đổi
về khí hậu, các loại dịch bệnh tràn lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Năm 2011, Ngành Nông nghiệp và PTNT đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng VTNN và đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của
địa phương, doanh nghiệp, người dân; các đơn vị thuộc Bộ và các tỉnh/thành
phố đã nỗ lực triển khai tạo sự chuyển biến quan trọng ban đầu về chất lượng
vật tư nông nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng vật tư nông
1
nghiệp ở nhiều địa phương chưa có sự chuyển biến rõ rệt so với các năm

trước. Trong năm 2012, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp tiếp
tục là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng như nhiệm vụ
lâu dài của ngành nông nghiệp.
Huyện Yên Mỹ được tái lập từ 01/9/1999, là một trong những huyện
có dân số đông, có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của huyện
nói chung và góp phần thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh Hưng Yên nói riêng. Giai
đoạn 2006 – 2010, Yên Mỹ là một trong những địa phương có tốc độ tăng
trưởng kinh tế - xã hội nhanh nhất của tỉnh Hưng Yên, bình quân đạt 19,9%
trong đó sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng mạnh đạt
30,2%. Mặc dù công tác quản lý hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp
thời gian qua đã được các ngành chức năng chú trọng, tuy nhiên, hiệu quả của
việc quản lý này vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế. Công tác quản lý
chất lượng hầu hết các loại vật tư nông nghiệp hiện đều gặp lúng túng.
Trong quản lý thuốc thú y thì công tác thanh, kiểm tra lấy mẫu thuốc thú
y tiêu thụ trên thị trường của các cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc thú y để kiểm
tra chất lượng được duy trì nên nhiều vụ việc được phát hiện sớm và xử lý kịp
thời.Bên cạnh những thành tựu đó thì trong quản lý thức ăn chăn nuôi cũng có
những kết quả đáng kể. Đến nay, về cơ bản tình trạng đưa chất kích thích tăng
trưởng vào thức ăn đã giảm. Trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón bổ sung
danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam
được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong công tác quản lý thuốc
bảo vệ thực vật thì công tác thanh, kiểm tra, lấy mẫu thuốc bảo vệ thực vật để
kiểm tra chất lượng cũng được thực hiện thường xuyên, việc giết mổ gia súc
tập trung được quan tâm hơn bước đầu được tổ chức lại. Bên cạnh những kết
quả đã đạt được đó góp phần hạn chế những vi phạm trong hoạt động kinh
doanh vật tư nông nghiệp thì trong công tác quản lý vẫn còn nhiều điểm bất
cập. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy chuẩn kỹ thuật phục
2
vụ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp chưa đầy đủ, đồng bộ,
chưa theo kịp thực tiễn sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó

thì đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, chưa có phòng xét nghiệm hiện đại, chế tài xử phạt
chưa đủ sức răn đe khiến việc kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn, hiệu quả còn thấp.
Vậy vai trò của các ngành chức năng ở đâu trong việc để ra tình trạng
này? Huyện cần làm gì để hạn chế tình trạng vi phạm trên? Những giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp của
huyện là gì?
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần
thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp ở các cấp có thẩm quyền phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm này, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Trần
Mạnh Hải - Giảng viên bộ môn Phát Triển Nông Thôn- Khoa Kinh Tế và Phát
Triển Nông Thôn- Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên
địa bàn Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng của công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tìm ra những thuận lợi, khó khăn và
nguyên nhân trong công tác kiểm tra, quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp của huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp.
3
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
của huyện Yên Mỹ.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và những yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp của huyện.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp của huyện.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp,
hộ sản xuất nông nghiệp, nhà quản lý.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về nội dung: đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp của huyện. Đề tài tập trung
nghiên cứu một số sản phẩm chính như: phân bón, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi.
- Phạm vị về không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian:
- Thời gian nghiên cứu đề tài: nghiên cứu trong khoảng thời gian 2010 –
2011
- Thời gian thực hiện đề tài: 02/2012 – 06/2012
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm:
2.1.1.1 khái niệm về vật tư nông nghiệp
Vật tư nông nghiệp được quy định là các sản phẩm thuộc các lĩnh vực:
giống, nuôi trồng thủy sản; thú y, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy
sản; bảo vệ thực vật, chất lượng nông-lâm sản và thủy sản. Vật tư nông
nghiệp rất quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Vật tư tốt, chất lượng sẽ cho ra sản phẩm nông nghiệp tốt, có lợi cho sức khỏe
và ngược lại. Chất lượng được đảm bảo không chỉ góp phần đạt hiệu quả cao
trong sản xuất mà còn góp phần nâng cao vị thế các sản phẩm nông nghiệp

trên thị trường quốc tế.
2.1.1.2 Chất lượng vật tư nông nghiệp
* Quan niệm về chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy
nhiên, quan niệm về chất lượng lại rất đa dạng.
Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng.
Hay chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Chất lượng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Theo tiêu chuẩn thuật ngữ ISO 9000: 2000 đã đưa ra định nghĩa mà nó
được đa số các nước thành viên ISO chấp nhận. “ Chất lượng là mức độ của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm đáp ứng các yêu cầu đã công bố,
ngầm hiểu chung hay bắt buộc”.
Trong luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì đưa ra khái niệm: “ Chất
lượng sản phẩm hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa
đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
5
Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể
hiện các khía cạnh sau:
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện
tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ
thể của từng người, từng địa phương. Phong tục tập quán của một cộng đồng
có thể phủ định hoàn toàn những thứ thông thường người ta xem là có chất
lượng. Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng, chi phí để có được chất
lượng đó phải được quản lý một cách có hiệu quả. Những chi phí đó chính là
thước đo sự cố gắng về chất lượng, và sự cân bằng giữa hai nhân tố chất
lượng và chi phí là mục tiêu chủ yếu của một ban lãnh đạo có trách nhiệm.
Chúng ta có thể thấy được quan điểm về chất lượng tuy đa dạng nhưng

vẫn có những nét chung. Tiêu biểu nét đó là: mức độ của sự phù hợp với
những yêu cầu, mục đích khác nhau theo một tiêu chuẩn nào đó.
Theo đó thì chất lượng vật tư nông nghiệp là chất lượng phù hợp với
yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng trong lĩnh vực nêu trên. Trên thực tế
thì nhu cầu của con người có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy cần xem xét
định kỳ chất lượng để có thể đảm bảo cho vật tư nông nghiệp làm ra thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
2.1.1.3 Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
Chất lượng được hình thành là kết quả của hàng loạt các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, muốn đạt được chất lượng mong muốn thì
phải quản lý chặt chẽ các yếu tố này.
Trong giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm có viết: “Quản lý chất
lượng là cách quản lý tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của các
thành viên của tổ chức đó nhằm đạt được sự thành công lâu lài”.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 thì lại định nghĩa như sau: “ Quản lý
chất lượng là các hoạt động kết hợp để kiểm soát một tổ chức trong việc lập
6
chính sách, mục tiêu chiến lược, xác định các quy trình tác nghiệp, nguồn lực
cần thiết để đảm bảo và cải thiện chất lượng”.
Quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp để phân loại sản phẩm phù hợp
quy định và không phù hợp nhằm chọn ra các sản phẩm có chất lượng tốt,
năng suất cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu
dùng. Công tác quản lý này thường gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy cần có sự
tham gia của các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sự
tham gia của khách hàng, đặc biệt là phản hồi thông tin về sản phẩm mà họ
nhận được.
2.1.1.4 Nguyên tắc quản lý chất lượng:
Có 8 nguyên tắc quản lý chất lượng:
Nguyên tắc 1. Định hướng bởi khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu

các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà
còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và đường lối
của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong
doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được cắc mục
tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự
tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4. Quan điểm quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và
các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Nguyên tắc 5. Tính hệ thống
7
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6. Cải tiên liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi
doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao
nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh
doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc phân tích dữ liệu
và thông tin.
Nguyên tắc 8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ
tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
( Theo ISO 9000: 2005)

2.1.1.5 Các hệ thống quản lý chất lượng chính:
* Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 gồm 5 phần chính bao gồm:
+ Hệ thống quản lý chất lượng.
+ Trách nhiệm của lãnh đạo.
+ Quản lý nguồn lực.
+ Tạo thành sản phẩm/dịch vụ.
+ Đo lường, phân tích và cải tiếnTheo thoả thuận giữa Diễn đàn Công
nhận Quốc tế (IAF) và Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO).
Việc chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 15/12/2000.
* Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001: 1996
Hệ thống quản lý này dựa trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do Tổ
chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành bao gồm những vấn đề lớn về
8
môi trường như quản lý môi trường, đánh giá môi trường, đánh giá chu trình
sản phẩm, ghi nhãn môi trường, hoạt động môi trường và các vấn đề khác.
Tuy nhiên, để trở thành cơ sở được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14000, cơ
sở chỉ cần chứng tỏ hệ thống quản lý môi trường của mình là phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 14001.
* Hệ thống quản lý kiểm soát điểm nguy hại HACCP An toàn thực
phẩm hiện nay đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu không những
của các cơ quan quản lý mà còn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng. Để đảm bảo chặt chẽ các yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm, các
cơ quan quản lý nhà nước cùng với các nhà sản xuất ngày càng hướng tới hệ
thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis Critical
Control Point = HACCP), một hệ thống đã được nhiều tổ chức trên thế giới
công nhận là hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm một cách hiệu quả
nhất. Chương trình chứng nhận HACCP sẽ mang lại cho doanh nghiệp:thế
mạnh cạnh tranh trên thị trường nâng cao cơ hội xuất khẩu, đặc biệt cho các

thị trường (Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản ) yêu cầu bắt buộc phải có HACCP.tiết
kiệm chi phí kiểm tra, thử nghiệm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
* Hệ thống quản lý thực hành sản xuất tốt GMP
GMP (Good Manufacturing Practice) được gọi “Thực hành sản xuất
tốt” áp dụng để quản lý sản xuất trong các ngành: sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm, thiết bị y tế, thực phẩm…
GMP là một phần của hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo kiểm
soát các điều kiện về nhà xưởng (cơ sở hạ tầng), điều kiện con người và kiểm
soát các quá trình sản xuất để đạt những tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh cung
cấp cho người tiêu dùng loại bỏ những nguy cơ nhiễm chéo và lẫn lộn.
* Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA 8000
SA 8000 do tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế (Social Accountability
International - SAI) công bố là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu đối với các điều
9
kiện làm việc mà một tổ chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình.
Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung về quyền con
người. Các yêu cầu của tiêu chuẩn phù hợp với những qui định trong các công
ước của Tổ chức lao động thế giới (ILO), Công ước của Liên hợp quốc về
quyền trẻ em và Tuyên bố chung về nhân quyền.
SA 8000 được xây dựng trên mô hình quản lý chất lượng theo ISO
9000 phục vụ cho việc đánh giá theo tinh thần ISO: phát hiện và tiến hành các
hành động khắc phục phòng ngừa, khuyến khích cải tiến thường xuyên, tập
trung vào hệ thống quản lý, cung cấp các tài liệu làm bằng chứng cho hiệu lực
của hệ thống quản lý đó.SA 8000 bao gồm 3 yếu tố bắt buộc cho việc đánh
giá về mặt xã hội:
- Bộ các tiêu chuẩn áp dụng trong các lĩnh vực đặc thù với các yêu cầu
tối thiểu;
- Các chuyên gia đánh giá phải tham khảo ý kiến của các bên quan tâm
như các tổ chức phi chính phủ, nghiệp đoàn và người lao động; \
- Cơ chế phàn nàn và khiếu nại cho phép các cá nhân người lao động,

các tổ chức và các bên quan tâm khác phản ánh các vấn đề không phù hợp tới
tổ chức chứng nhận.
SA 8000 có 9 điều khoản gồm:
1. Lao động trẻ em
2. Lao động cưỡng bức
3. Sức khỏe và sự an toàn
4. Trả công
5. Thời gian lao động
6. Phân biệt đối xử
7. Kỷ luật
8. Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể
9. Hệ thống quản lý
10
Với việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ là một động lực để tăng năng
suất lao động, người lao động sẽ được khuyến khích do được lao động trong
một điều kiện đảm bảo về sức khoẻ, an toàn, được tôn trọng về mặt nhân
cách.
2.1.2 Đặc điểm, vai trò của công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Công tác quản lý chất lượng là một quá trình đòi hỏi sự tham gia của
nhiều đối tượng, trong sự phấn đấu không ngừng, kiểm tra, giám sát một cách
thường xuyên và liên tục nhằm đánh giá, phân loại chất lượng sản phẩm phục
vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Với sự biến động của giá cả thị trường
cũng như tác động của nhiều yếu tố khách quan do khí hậu, dịch bệnh ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng các loại sản phẩm vật tư nông nghiệp
đã có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của nông sản cũng như sức khỏe
của con người. Vì vậy mà sự tham gia của cả cộng đồng góp phần đáng kể
trong việc đẩy lùi những trường hợp vi phạm.
Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải
đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp với thông lệ quốc tế,

đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và người tiêu dùng.
Công tác này đòi hỏi sự cải tiến liên tục, việc áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với tình hình thực tiễn ở mỗi địa
phương đem lại kết quả cao trong quá trình thực hiện thanh, kiểm tra. Công
tác quản lý chất lượng càng sát sao thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao góp
phần nâng cao chất lượng và vị thế cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị
trường.
2.1.2.2 Vai trò
Công tác quản lý nói chung luôn đi theo hướng tiến bộ, đổi mới không
ngừng không chỉ lĩnh vực chuyên môn mà còn ở trang thiết bị áp dụng. Bởi
11
việc đổi mới thể hiện sự tiến bộ của trình độ dân trí, của khoa học công nghệ
hay nói cách khác là sự tiến bộ, văn minh của loài người.
Đối với người dân, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp có
ảnh hưởng mạnh tới đời sống, kinh tế của họ. Bởi nếu công tác này được chú
trọng và quan tâm sát sao của các cấp, các ngành theo hướng tiến bộ sẽ làm
cho người dân tin tưởng, yên tâm vào hoạt động sản xuất của mình. Hơn thế
nữa, người dân sẽ được phổ biến nâng cao kiến thức và kỹ năng vận dụng
trong lĩnh vực lựa chọn sản phẩm sử dụng theo phương châm bốn đúng: đúng
lúc, đúng cách, đúng thuốc, đúng liều lượng, từ đó góp phần làm cho sản xuất
phát triển, tăng giá trị sản lượng nông sản. Những điều đó đóng góp một phần
quan trọng làm cho đời sống của người dân không ngừng được cải thiện.
Vấn đề về môi trường là vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm. Việc sử
dụng thuốc trừ sâu quá mức trong nông nghiệp đã làm ảnh hưởng lớn đến môi
trường sinh thái, làm giảm số lượng thậm chí biến mất của nhiều loài sinh vật
có ích cho nông nghiệp, làm mất cân bằng sinh thái tạo điều kiện cho các sinh
vật gây hại phát triển. Hơn thế nữa, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn
nhiều trong các mặt hàng nông sản điều này tác động trực tiếp tới sức khỏe
của cả cộng đồng

Về kinh tế xã hội, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và
nông sản góp phần nâng cao chất lượng nông sản, vị thế cạnh tranh của sản
phẩm được nâng lên, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và yêu cầu của
thị trường. Mặt khác, thu nhập của tầng lớp dân cư nông thôn nâng lên làm
giảm chênh lệch giàu nghèo, góp phần vào sự phồn vinh của đất nước.
Với ngành nông nghiệp, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
được chú trọng giúp cho các ngành sản xuất phát triển cân đối, hợp lý, tận
dụng các thế mạnh của địa phương thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
theo kịp những yêu cầu của nền kinh tế xã hội và đảm bảo đời sống cho người
dân.
12
Trong thời gian này, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm và là nhiệm vụ lâu dài của ngành nông nghiệp.
Đây là quá trình lâu dài, liên tục, nó có tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông
nghiệp nói riêng và của toàn ngành nói chung góp phần không nhỏ vào tăng
trưởng của nền kinh tế nước ta.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chính sách của Nhà nước về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ở
nước ta
Cơ sở khoa học của hoạt động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật sau:
 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội thông qua ngày
21/11/2007 và Nghị định của Chính phủ số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
Trong luật này có đưa ra 7 chính sách của Nhà nước về hoạt động liên quan
đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cụ thể như sau:
+ Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên
tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh
doanh.

+ Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
+ Đầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có
chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi
13
trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng
văn minh.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm
định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ
chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ,
các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến
khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng
lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các
nước, vùng lãnh thổ.
Những chính sách của Nhà nước kể trên đã tạo điều kiện cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong nước có nhiều cơ hội được tiếp xúc, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước làm nâng cao trình độ chuyên
môn qua các hoạt động thử nghiệm,kiểm định, giám định, nhờ đó mà chất
lượng sản phẩm, hàng hóa được đảm bảo có sức cạnh tranh lớn trên thị
trường.

Qua những điều kiện hết sức thuận lợi từ phía Nhà nước, Luật cũng có
những quy định trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Từ đó, các đối tượng này
nâng cao ý thức trách nhiệm của mình để cung cấp cho thị trường những sản
phẩm chất lượng cao và “ sạch” theo đúng nghĩa, đảm bảo sức khỏe cho cả
cộng đồng.
 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được Quốc hội thông
qua ngày 29/6/2006 và Nghị định của Chính phủ số 127/2007/NĐ-CP ngày
14
01/8/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật.
Luật đưa ra một số chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật, cụ thể như sau:
+ Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
+ Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công
nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật.
+ Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến thức về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật.
+ Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh
thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia, vùng
lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên
cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và
cùng có lợi.

+ Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết các thoả
thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh
giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại giữa Việt
Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
 Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc
kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản.
15
Theo thông tư có quy định nội dung kiểm tra bao gồm: cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nguồn nhân lực, chương trình quản lý chất lượng, tiêu chuẩn, quy
chuẩn và ghi nhãn hàng hóa đang áp dụng và lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ
tiêu chất lượng, ATTP để thẩm tra điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP trong
trường hợp cần thiết (không áp dụng trong trường hợp cơ quan kiểm tra là
UBND cấp xã).
Các mức phân loại được áp dụng gồm: A (tốt), B (đạt), C (không đạt). Các
hướng dẫn và biểu mẫu kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất
lượng, ATTP cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông, lâm, thủy sản theo từng nhóm ngành hàng với tần suất 1 năm/lần đối
với cơ sở xếp loại A; 6 tháng/lần với cơ sở xếp loại B và thời điểm kiểm tra
tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra do cơ quan kiểm tra
quyết định đối với các cơ sở xếp loại C.
 Chỉ thị 1159/CT-BNN-QLCL về triển khai kiểm tra, đánh giá điều
kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành.
Chỉ thị này quy định nhiệm vụ của các cấp, các ngành nhằm thực
hiện đồng bộ, thống nhất thông tư 14 của BNN- PTNT một cách hiệu quả trên
phạm vi cả nước.
Với việc đưa ra hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã góp
phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa nói chung và

kinh doanh vật tư nông nghiệp nói riêng. Cũng từ đó, người cung ứng vật tư
sẽ có trách nhiệm hơn với chất lượng sản phẩm của mình và đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng cao, củng cố lòng tin của người tiêu dùng đồng
thời nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường.
Ngoài ra còn có một số chính sách sau:
16
2.2.1.1 Chính sách về khoa học công nghệ:
Chính sách về khoa học công nghệ bao gồm các chủ trương, chính sách
về nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng những cây trồng,
vật nuôi mới vào sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao với năng
suất và chất lượng đạt hiệu quả rõ rệt. Những chủ trương, chính sách này tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế, cải tạo về năng suất, chất lượng
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao mức sống cho người nông
dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học, công nghệ trong việc
phát triển sản xuất đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, Nhà nước ta đã hết
sức qua tâm đến đầu tư và phát triển các trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm
về khoa học, công nghệ như các viện nghiên cứu sinh học, các trung tâm
nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi…
2.2.1.2 Chính sách về thị trường:
Chính sách thị trường trong nông nghiệp nông thôn nằm trong khuôn
khổ chính sách thị trường Quốc gia, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế
của cả nước.
Trong những năm qua, thị trường nông nghiệp đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ, điều kiện lưu thông hàng hóa đã thuận lợi và cởi mở
hơn. Đó là kết quả của chính sách phát triển thị trường nông nghiệp nông thôn
của Nhà nước ta trong những năm gần đây.
Với điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, dịch bệnh tràn lan như tình
hình vừa qua đã làm thiệt hại cả về năng suất, chất lượng và ảnh hưởng rất lớn
tới việc lưu thông hàng hóa nông sản trên thị trường. Hơn thế nữa điệp khúc:

“ được mùa, rớt giá; mất mùa, được giá” luôn là mối bận tâm của nhiều bà
con. Vì vậy, Nhà nước ta đã đưa ra chính sách khuyến khích tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa nông sản qua ký kết hợp đồng nhằm tạo điều kiện ổn định cho
sự phát triển thị trường nông nghiệp, nông thôn. Theo đà đó, người dân yên
17
tâm sản xuất, gắn bó và tâm huyết với lĩnh vực sản xuất đó góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản và cải thiện thu nhập cho người dân.
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ở một số địa
phương nước ta.
Năm 2011 được Bộ NN&PTNT chọn làm năm chất lượng, trong đó
bao gồm cả chất lượng nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp. Tuy nhiên,
trên thực tế, việc quản lý chất lượng VTNN và nông lâm sản ở các địa
phương hiện nay vẫn bộc lộ nhiều bất cập, yếu kém.
Kết quả kiểm tra, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và nông lâm thủy sản năm 2011 cho thấy, số cơ sở xếp loại C (chưa
đạt) còn cao. Cụ thể, hiện có đến 38% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm không
đạt tiêu chuẩn; cơ sở sơ chế, chế biến rau, quả 59%; cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y 27%; cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
15,6%; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi 17,6%
Là một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam tiêu thụ một lượng phân bón
không nhỏ hàng năm, tuy nhiên thị trường này hiện nay vẫn phụ thuộc chủ
yếu vào nhập khẩu, cũng tương tự với các sản phẩm vật tư khác. Vào thời
điểm chính vụ thì nhu cầu sử dụng các loại vật tư này càng nhiều mà giá cả
thì lại leo thang gây áp lực cho người dân. Vì tìm kiếm lợi nhuận các cơ sở
sản xuất đã vi phạm các tiêu chuẩn chất lượng làm cho chất lượng sản phẩm
không cao ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng.
Trước thực trạng đáng báo động đó, có nhiều tỉnh đã coi công tác thanh
kiểm tra vật tư nông nghiệp nói chung là công tác thường xuyên như: An
Giang, Tiền Giang, Thanh Hóa
Đi đầu trong cuộc thí điểm về kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp,

cùng với Thanh Hóa, tỉnh Tiền Giang đã góp phần không nhỏ vào việc rút
kinh nghiệm từ những hạn chế trong công tác quản lý chất lượng của hai tỉnh
này, đó là bài học kinh nghiệm quý báu cho các địa phương khác thực hiện tốt
18
hơn nhiệm vụ lâu dài của ngành nông nghiệp. Theo kết quả kiểm tra 2.500 cơ
sở của tỉnh Tiền Giang từ năm 2010 đến nay, “ có 332 cơ sở đạt loại A, 1.145
cơ sở đạt loại B, còn lại đạt loại C. Kết thúc đợt kiểm tra, tất cả các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được thống kê, kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp, phục vụ tốt công tác quản lí theo phân công, phân
cấp tại Thông tư 14 của Bộ NN&PTNT ”. Kết quả cho thấy rằng phần lớn các
cơ sở có ý thức và phối hợp tốt với đoàn công tác nên kết quả đánh giá có tính
chính xác cao, công tác quản lý chất lượng bước đầu có những thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên, cũng còn một số tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng
vật tư nông nghiệp trên địa bàn như: kinh phí phân bổ chậm, trình độ chuyên
môn của cán bộ kiểm tra còn hạn chế, cơ sở chưa chuẩn bị được hồ sơ, giấy tờ
liên quan.
Tại An Giang, có sự phối hợp của các Bộ và hiệp hội phân bón Việt
Nam tổ chức hội thảo: “ thực trạng và giải pháp ổn định thị trường phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật” nhằm đánh giá đúng thực trạng thị trường kinh
doanh hai mặt hàng trên, từ đó tạo cơ sở pháp lý về quản lý sản xuất kinh
doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với tình hình hiện nay.
Những kinh nghiệm của các địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp nói chung của cả nước. Theo
đánh giá của Bộ trưởng BNN&PTNT Cao Đức Phát, năm 2012 công tác quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài của
ngành nông nghiệp. Vì vậy, cần có sự phối hợp tham gia của các cấp, các
ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân cùng chung tay, góp sức đẩy lùi
những sản phẩm kém chất lượng. Để có những sản phẩm “ sạch” thì cần phải
thực hiện các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao góp phần xây dựng
một nên nông nghiệp xanh, sạch đảm bảo sức khỏe cho người dân mà vẫn đáp

ứng được những thị hiếu tiêu dùng của họ.
19
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp ở một số quốc
gia trên thế giới.
* Thái Lan, nền nông nghiệp Thái Lan được sự bảo hộ rất cao của Nhà
nước. Thái Lan là nước không chỉ giải quyết được lương thực cho nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu lương thực và một số nông sản khác. Sự hợp
nhất lĩnh vực chăn nuôi- thú y trong cùng một tổ chức Nhà nước đã làm nên
thành công trong việc quản lý chăn nuôi- thú y của Thái Lan bởi sự hợp nhất
đó đã đảm bảo tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và quản lý thống nhất,
thông suốt những vấn đề có liên quan trong chăn nuôi- thú y,an toàn vệ sinh
thực phẩm từ Trung ương đến địa phương. Hiệu quả và hiệu lực quản lý chăn
nuôi- thú y của Thái Lan khá tốt, do pháp chế phù hợp, tổ chức thông nhất,
kinh phí đủ, trách nhiệm rõ ràng và hành động quyết liệt. Thái Lan khuyến
cáo việc quản lý và giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi tại các nhà máy sản
xuất theo tiêu chuẩn HACCP, GMP và đối chiếu với tiêu chuẩn quy định của
Nhà nước, ban hành văn bản pháp luật xử lý vi phạm. Ngoài ra, họ còn đẩy
mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hỗ trợ những
giống cây trồng, vật nuôi mới, hóa chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ổn
định giá vật tư nông nghiệp mà chủ yếu là phân bón nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển.
* Nhật Bản, với hình thức hợp tác xã nông nghiệp được tổ chức đa
chức năng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền nông nghiệp
nước này. Họ hướng dẫn nông dân trồng trọt, chăn nuôi đem lại giá trị kinh tế
cao, hoàn thiện kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất cho người dân. Họ còn
cung ứng cho các xã viên hàng hóa theo đơn đặt hàng, theo giá thống nhất và
hợp lý, do vậy hệ thống phân phối hàng hóa ngày càng được mở rộng, người
dân không phải lo vì giá cả leo thang trên thị trường để yên tâm làm ăn, chất
lượng được đảm bảo giúp họ thêm tin tưởng hơn về tổ chức này. Họ đặc biệt
20

×