TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
mục lục
Tran
g
Lời nói đầu
1
Ch ơng 1 - Những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá
thành sản xuất
2
I. Chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm và nhiệm vụ kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2
1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 2
1.1- Chi phí và bản chất của chi phí 2
1.2- Phân loại chi phí sản xuất 3
2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm (GTSP) 6
3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
4- Yêu cầu quản lý CPSX và GTSP trong DNSX 8
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở
doanh nghiệp sản xuất
10
1- Đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành 10
2- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 11
3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 12
4- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các DNSX 15
5- Phơng pháp tính giá thành SX trong DN sản xuất 23
III. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong DN có
sử dụng phàn mềm kế toán
27
1- Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
DN có sử dụng phần mềm kế toán
27
2- Nguyên tắc và các bớc tiến hành kế toán CSX và tính GTSP trong
điều kiện có sử dụng phần mềm kế toán.
28
IV. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29
Ch ơng 2 :- Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm ở nhà máy luyện thép Lu Xá
31
I. Đặc điểm chung của nhà máy 31
1- Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 31
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý 33
2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất 33
2.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy 34
3- Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 37
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 38
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại nhà máy Luyện thép Lu Xá
40
1- Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 40
2- Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 41
3- Phơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 45
4- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung 47
5- Chi phí sản phẩm phụ 51
6- Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 51
7- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành ở nhà máy luyện thép. 52
Ch ơng III :- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
nhà máy luyện thép Lu Xá
59
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm
59
1- u điểm 59
2- Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện 62
II. Những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy luyện thép Lu Xá
63
Kết luận
65
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lời nói đầu
Dới góc độ lý luận, chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm
(GTSP) là hai vấn đề then chốt bao trùm lịch sử nghiên cứu kinh tế. Mặc dù có
nhiều quan điểm khác nhau nhng cũng không làm thay đổi bản chất của hai
vấn đề trên. Chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa bỏ vào quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở cho việc tính GTSP,
GTSP là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc
sản xuất và tiêu thụ.
Dới góc độ quản lý kinh tế nói chung, quản lý kinh doanh của các
doanh nghiệp (DN) nói riêng thì CPSX và GTSP là những chỉ tiêu quan trọng
luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, xem xét, nghiên cứu, vì chúng gắn liền với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng các DN phải không ngừng đổi mới, cải tiến nâng
cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, cũng nh nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nhằm tiết kiệm đợc chi phí, và hạ đợc giá thành sản phẩm,
nhng vẫn đảm bảo chất lợng ngày một tăng. Điều này đòi hỏi một phần không
nhỏ ở bộ phận kế toán CPSX và tính GTSP, bộ phận kế toán này sẽ cung cấp
thông tin kịp thời và phù hợp giúp cho công tác quản lý chi phí, nhờ đó đẩy
mạnh công tác tiết kiệm đợc chi phí, hạ GTSP.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và trong thời gian thực tập tại
Nhà máy, em thấy kế toán CPSX và tính GTSP giữ một vai trò quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán tại Nhà máy. Do đó em chọn đề tài Tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở nhà máy luyện thép lu xá .
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài
này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn và các
cô chú, anh chị phòng Tài Chính Kế Toán và các phòng ban chức năng khác
của Nhà máy cùng với sự cố gắng của bản thân, nhng do sự hiểu biết và khả
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
năng chuyên môn còn hạn chế nên trong bài viết có thể còn nhiều thiếu sót.
Do vậy em rất mong đợc tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có
điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tốt hơn cho công
tác thực tế sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá
thành sản xuất.
I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Chi phí và bản chất của chi phí
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có thể khái quát
thành 3 giai đoạn cơ bản có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Quá trình mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Quá trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
- Qúa trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất.
Hoạt động của DN thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng, chuyển
đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm lao vụ
nhất định.
Trên phơng diện này chi phí của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là: Toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
DN phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
*Bản chất của chi phí.
Bản chất của chi phí trong hoạt động của DN luôn đợc xác định là những
phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động gắn liền với mục đích kinh doanh.
Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong DN cần phải xác định rõ các
mặt sau:
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Chi phí của DN phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lợng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) kinh doanh của DN bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, CPSX kinh doanh cần
phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại CPSX kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế
*Chi phí hoạt động chính và phụ
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này đ-
ợc chia thành : Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện
bằng tiền.Chi phí sản xuất của DN bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ CPNVL đợc sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân
sản xuất nh kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT),
- Chi phí sản xuất chung : Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí nhân viên phân x ởng : bao gồm chi phí tiền lơng và các khoản phải
trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân x-
ởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản
xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh
tiết, hội nghị,
Chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt
động kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, chi phí khác bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính : là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn nh: chi phí liên doanh, chi phí đầu t tài chính, chi phí
liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh,
- Chi phí khác : là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ khác mà doanh nghiệp không thể dự kiến trớc đợc nh:chi phí thanh
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
lý, nhợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu
thuế,
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
*Chi phí ban đầu.
Chi phí ban đầu là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm, chuẩn bị từ trớc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào
tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, chi phí ban đầu đợc xếp
thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể đến chi phí phát sinh địa điểm
nào, dùng vào việc gì.
- Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí phụ tùng thay thế, và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công : là các khoản chi về tiền lơng phải trả cho ngời lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng của ngời lao động,
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
*Chi phí luân chuyển nội bộ.
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Chi phí luân chuyển nội bộ là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp. Ví dụ: giá trị lao vụ sản
xuất cung cấp lẫn nhau trong các phân xởng; giá trị bán thành phẩm tự chế đợc
sử dụng làm nguyên vật liệu trong quá trình chế biến khác của doanh nghiệp.
Ngoài hai cách phân loại trên doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh theo các cách khác nhau nh:
- Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên BCTC chi phí sản
xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Theo mối quan hệ với quy trình sản xuất công nghệ sản xuất sản phẩm
và quy trình sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
- Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí, chi phí
sản xuất kinh doanh đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động chi phí đợc chia thành:
- Chi phí khả biến(biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí
hỗn hợp.
Bên cạnh các cách phân loại trên tuỳ theo yêu cầu quản lý hạch toán,
kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh DN có thể
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những cách thuận tiện, phù hợp với
DN.
2 .Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm(GTSP)
GTSP là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống
cần thiết, lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
GTSP là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất
khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý
của DN, GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại
tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính đúng đắn của các giải
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
pháp quản lý mà DN đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi
nhuận.
Về bản chất GTSP là nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu
giá thành chính là sự chuyển dịch của của các yếu tố vật chất vào giá trị sản
phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ
GTSP có hai chức năng chủ yếu: Chức năng bù đắp chi phí và chức năng
lập giá. Nh vậy giá thành đợc biểu hiện trên hai mặt định tính và định lợng.
- Về mặt định tính: giá thành thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm.
- Về mặt định lợng: giá thành thể hiện mức tiêu hao cụ thể từng yếu tố
vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh để cấu thành nên sản phẩm biểu
hiện bằng giá trị.
* Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu xây
dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Có
các cách phân loại chủ yếu sau:
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lợng kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của DN thực hiện và tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành là mục tiêu phấn đấu của DN, là
căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành của DN.
- Giá thành định mức: đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
và chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức đợc thực
hiên trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thớc
đo chính xác để xác định tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh
giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đă thực hiện trong quá
trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho chỉ tiêu tổng giá thành và giá
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
thành đơn vị. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh của DN đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh.
Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành đợc sử dụng để hạch toán chi phí thành phẩm nhập kho và giá vốn
hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các DN.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN tính cho sản phẩm tiêu thụ, đợc xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc, lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trớc thuế.
Tóm lại, GTSP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để phản ánh kết quả sử
dụng vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn
của các giải pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà DN đã sử dụng
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng
lợi nhuận cho DN.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Sự vận động của quá trình sản xuất trong DN sản xuất bao gồm hai mặt
đối lập: một mặt các chi phí mà DN đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu
đợc những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội cần đợc tính giá thành. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau
và tác động qua lại lẫn nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Do đó sự tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
- Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra
nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào đã
hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định.
4. Yêu cầu quản lý CPSX và GTSP trong DNSX
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm thì DN phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản
lý cần biết nguồn gốc hay con đờng hình thành, nội dung cấu thành giá thành
để từ đó biết đợc những nguyên nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể đã làm tăng
giảm giá thành và trên cơ sở đó ngời quản lý mới đề ra các biện pháp cần thiết
để hạn chế, loại trừ ảnh hởng của nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm
tàng trong việc sử dụng quản lý nguồn vật t, lao động, tiền vốn. Không những
hạ giá thành của từng đơn vị sản phẩm mà của toàn bộ sản phẩm.
Một trong những biện pháp không thể là kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP. Bởi vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán CPSX và tính
GTSP là xác định hợp lý đối tọng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của DN và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra đồng thời
vận dụng các phơng pháp hạch toán chi phí hợp lý nhất và tổ chức hạch toán
theo một trình tự lôgíc, tính toán chính xác đầy đủ, kiểm tra khâu hạch toán
nh: hach toán NVL, TSCĐ, TL xác định số liệu cần thiết cho việc hạch toán
CPSX và tính GTSP. Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
DN.
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của DN, đặc điểm sản xuất và
quy trình công nghệ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng
tính GTSP thích hợp, xác định phơng pháp tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng đã xác định bằng phơng pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành
thực tế cho từng đơn vị theo quy định, đúng kỳ hạn, đúng phơng pháp, đảm
bảo chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t kỹ thuật, dự toán chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi
chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch toán chi phí của DN.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và nhiệm
vụ hạ giá thành hoặc cha hoàn thành nhiệm vụ, những khả năng tiềm tàng có
thể khai thác và phơng hớng phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản phẩm
một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và ở toàn DN.
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở
doanh nghiệp sản xuất
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành
a. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành. Trong thực tế, phạm vi, giới hạn tập hợp CPSX có thể
là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
-Nơi phát sinh chi phí nh phân xởng, đội trại sản xuất
- Đối tợng gánh chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại, đơn
đặt hàng
Việc xác định
đối tợng kế toán CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP. Có xác định đúng đắn đối tợng kế
toán tập hợp CPSX mới giúp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp CPSX
từ khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều
phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp CPSX đã xác định.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp phải căn
cứ vào các yếu tố sau: Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm; đặc điểm tổ chức sản xuất của DN; loại hình tổ chức sản xuất sản phẩm;
yêu cầu và trình độ quản lý của DN.
b. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do DN
sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị xác định đối t-
ợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính
GTSP của kế toán. Xác định đợc đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào: Đặc
điểm tổ chức sản xuất; Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; Đặc điểm sản
phẩm, lao vụ mà DN sản xuất
Kỳ tính giá thành : Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công việc
tính GTSP đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời,trung thực, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện, kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác
định đợc kỳ tính giá thành phải căn cứ vào : Đặc điểm tổ chức sản xuất ; chu
kỳ sản xuất; yêu cầu trình độ quản lý
Đơn vị tính giá thành : Là đơn vị tính đợc thừa nhận phổ biến trong nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá
thành thực tế phải thống nhất với đơn vị tính giá thành đã đợc ghi trong kế
hoạch của DN.
c. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính
GTSP
Đối tợng tập hợp CPSX (ĐTTHCPSX) và đối tợng tính giá thành
(ĐTTGT) có nội dung khác nhau: ĐTTHCPSX là căn cứ để mở các tài khoản,
sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết
theo từng đối tợng. ĐTTGT là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành theo từng đối tợng, song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và
trong một số trờng hợp thì chúng trùng nhau. Cụ thể :
- Một ĐTTHCPSX tơng ứng với nhiều ĐTTGT
- Nhiều ĐTTHCPSX tơng ứng với một ĐTTGT
- ĐTTHCPSX và ĐTTGT trùng nhau ở những DN có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn.
Tùy vào mối quan hệ giữa ĐTTHCPSX và ĐTTGT mà DN cần lựa chọn
phơng pháp tính giá thành phù hợp.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp CPSX sử dụng trong kế toán CPSX để tập hợp và
phân bổ chí phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định .Tuỳ từng loại
chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất thích hợp .
a.Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tợng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt, theo ph-
ơng pháp này CPSX phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nên đảm bảo độ chính xác cao.Vì vậy cần sử dụng tồi đa phơng pháp này trong
diều kiện cho phép.
b. Phơng pháp tập hợp gián tiếp
- Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng,
sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự :
+ Xác định hệ số phân bổ :
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng .
C
i
= T
i
ì H
Trong đó :
- C
i
: là chi phí phân bổ cho đối tợng i
- T
i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i
- H : là hệ số phân bổ
Khi chúng ta nghiên cứu các phơng pháp tập hợp CPSX một vấn đề nữa
cần phải xác định rõ, đó là : không có nghĩa chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp
trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực
tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí mà không
thể tập hợp trực tiếp đợc. Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp
hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với
đối tợng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu quyết định.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SPDD cuối kỳ là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất gia công chế biến trên các giai đoạn quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá SPDD có ý nghĩa
quan trọng đối với kế toán doanh nghiệp vì các thông tin về SPDD không
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
những ảnh hởng đến giá trị hàng tồn kho trên BCĐKT mà còn ảnh hởng đến
lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Để có thể đánh giá chính xác nh chỉ tiêu trên CPSXDD kế toán phải
nắm chắc số lợng cũng nh mức độ hoàn thành của SPDD theo quy trình công
nghệ chế biến, tức là phải tiến hành kiểm kê SPDD cuối kỳ. Mặt khác DN phải
lựa chọn phơng pháp đánh giá SPDD cuoií kỳ để áp dụng một cách phù hợp và
khoa học.
Có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
a.Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí NVTT hoặc theo NVL chính
trực tiếp
Theo phơng pháp này, SPDD cuối kỳ chi phí NVL chính trực tiếp
(hoặc CPNVL trực tiếp) còn các CP gia công chế biến (CPNVTT, CPSXC..)
tính cả cho giá thành sản phẩm chịu.
Công thức tính:
Sd
SS
CD
D
dtp
vldk
ck
ì
+
+
=
D
ck
và D
dk
: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
C
vl
: chi phí vật liệu chính trực tiếp ( hay chi phí vật liệu trực tiếp)
phát sinh trong kỳ.
S
tp
: Sản lợng thành phẩm.
S
d
: Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp
nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo
CPNVLCTT( hoặc CPNVLTT), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công
nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển
sang.
b. Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang
ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.Sau đó tính toán xác định từng
khoản mục Chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc :
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
-
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ(nh
CPNVLCTT hoặc CPNVLTT) thì tính cho SPDD theo công thức trên (mục
1.2.3.1).
-
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất ,chế biến (nh CPNCTTSX,
CPSXC ) thì tính cho SPDD theo công thức:
dS
SS
CD
D
d
tp
dk
ck
'
'
ì
+
+
=
Trong đó : C : đợc tính theo từng khoản mục chi phí phát sinh trong
kỳ
S
d
:là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành(%HT)
S
d
= S
d
x % HT
Đối với những sản phẩm có khối lợng sản phẩm dở dang ở các khâu
trong dây truyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau,có thể coi mức độ hoàn
thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính
toán mà vẫn bảo đảm tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin. Phơng
pháp này gọi là đánh giá sản phẩm dở dang theo mức hoàn thành chung 50%.
c.Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
Phơng pháp đánh giá SPDD theo SPSX định mức áp dụng thích hợp với
hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức
,phơng pháp này chỉ thích hợp với DN sản xuất đã xây dựng đợc chi phí định
mức hợp lý.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản
phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công
đoạn,sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Trong phơng pháp này,các khoản mục chi phí đợc tính cho sản phẩm
dở dang đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
`4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các DN sản
xuất
a. Tài khoản sử dụng
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- TK 621 CPNVLTT: Dùng để tập hợp toàn bộ CPNVLTT dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK154
để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí.
- TK 622 CPNCTT: Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí về tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- TK 627 CPSXC: Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến phục
vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội
sản xuất, đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Mở tài khoản cấp
hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí: TK 6271, 6272, 6273,
6274, 6277, 6278.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Dùng để tập hợp toàn
bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK154 còn phản ánh các khoản
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, TK154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
b. Phơng pháp tập hợp CPNVLTT
CPNVLTT thờng đợc xây dựng định mức chi phí và đợc tổ chức quản
lý theo định mức. Thông thờng CPNVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối t-
ợng tập hợp chi phí thì tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, các chừng từ liên
quan đến CPNVLTT phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó lập các bảng kê
tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tợng để ghi trực tiếp vào các tài
khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Trong trờng hợp NVL sử dụng có lên quan đến nhiều đối tợng để tập
hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải chọn
tiêu chuẩn hợp lý( nh chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất):
Tổng CPNVLTT cần phân bổ trong kỳ
H=
Tổng đại lợng của các tiêu thức phân bổ
Trong đó: H là hệ số phân bổ
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Tổng Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
CPNVLTT NVLTT NVLTT NVLTT phế liệu
cần phân bổ tồn đầu cho sản xuất tồn thu hồi
trong kỳ kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi đó chi phí phân bổ cho đối tợng i bằng đại lợng của tiêu thức phân bổ
thuộc đối tợng nhân với hệ số phân bổ.
Trình tự kế toán CPNVLTT đợc thể hiện qua sơ đồ 1.1( trang sau)
c. Phơng pháp kế toán chi phí tập hợp CPNCTT
CPNCTT bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực tiếp cho công
nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất nh BHXH, BHYT, KPCĐ,
CPNCTT có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
thì kế toán sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp cho từng đối tợng. Trờng
hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không hạch toán
trực tiếp đợc thì tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để tính
toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch),
giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất theo từng
điều kiện cụ thể.
Căn cứ vào tỷ lệ trích quy định và CPNCTT đã tập hợp hoặc phân bổ cho
từng đối tợng kế toán tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối kỳ
tiến hành phân bổ, kết chuyển vào các đối tợng liên quan.
Trình tự kế toán CPNCTT đợc thể hiện qua sơ đồ 1.2( trang sau).
d. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
CPSXC là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi các
phân xởng, tổ, đội sản xuất, gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội trại sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ
CPSXC phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phi: Phân xởng,
tổ, đội sản xuất. Sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
liên quan.Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nh: định mức CPSXC, chi phí trực tiếp. Việc tập hợp, phân bổ, kết chuyển
CPSXC cũng đợc thực hiên trên tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán CPSXC đợc thể hiện qua sơ đồ 1.3 (trang sau).
e.Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
- Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp KKTX
Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp đợc thực hiên trên TK154
Trình tự kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 (trang sau)
- Kế toán tập hợp CPSX theo phơng pháp KKĐK
Kế toán tập hợp CPSX toàn DN theo phơng pháp KKĐK đợc áp dụng
trong các DN có quy mô nhỏ, chỉ sản xuất một loại hoạt động.
Để tiến hành tập hợp CPSX toàn DN kế toán sử dụng TK631 Giá thành
sản xuất để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ của toàn DN và hạch toán
GTSP của sản phẩm hoàn thành, còn TK154 CPSXKKDDđể phản ánh chí
phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá SPDD cuối
kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp CPSX phơng pháp KKĐK đợc thể hiện qua sơ đồ
1.5
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
Tk2411Tk2412 Tk211 Tk214
Tk 111, 112, 331
Tk 154
Trị giá NL, VL
mua ngoài dùng cho
sx trực tiếp
Trị giá nguyên vật liệu
xuất kho dùng trực
tiếp cho sản xuất
Trị giá NVL còn
chưa sử dụng
Nhập lại kho và phế liệu
thu hồi
Tk 621
Tk152, 153, 141
Tk 152
VAT đầu vào
được khấu trừ
Kết chuyển, phân bổ chi
phí NVLTT cho
các đối tượng chịu chi
phí
Tk 133
Trêng§HKT &QTKD B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô
LípK21KT SV: Ph¹m ThÞ Thanh HuyÒn
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sơ đồ 1.2
sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
Tk 134
Tk 162 Tk 154
Tk 335
Tk 338
Lơng chính, lơng phụ
phụ cấp phải trả cho CNXS
Kết chuyển chi phí
nhân công tực tiếp, cho
các đối tợng tập hợp chị
chi phí
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ
theo tiền lơng của CNXS
Tiền lơng, phép trích trớc
của công nhân sản xuất trực
tiếp
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sơ đồ 1.3
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
Trích trớc tiền lơng,
nghỉ phép của CNXS
Tk 334,338 Tk 627 Tk 154
Tk 152, 153
Tk 142
Tk 214
Tk 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
Tk 133
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí trả trước được
tính vào chi phí chung kỳ này
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CPXS
VAT đầu vào đợc
khấu trừ
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sơ đồ 1.4
sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành
( Phơng pháp K.K.T.X)
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
Tk 155
Tk 157
TK632
Tk 621
Tk 622
Tk 627
CPNVLTT
CPNCTT
CPXSC
Tk 154 Tk 138,152,811
Trị giá sản phẩm hỏng
bắt bồi thường
phế liệu thu hồi do sản
phẩm hỏng
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành nhập
kho
Giá thành thực tế sản
phẩm gửi bán không qua
kho
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán
ngay
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
sơ đồ 1.5
sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất và giá thànH
(phơng pháp k.k.đ.k)
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền
Tk 611, 138, 811
Tk 154
Tk 611
Tk 621
Tk 622
Tk 627
Tk 631
Tk 632
CPSX
CPNCTT
CPNVLTT
Kết chuyển CPSXDD
đầu kỳ
Phản ánh CPSXDD
cuối kỳ
Phế liệu sản phẩm
hỏng thu hồi, giá trị
SP hỏng bắt bồi
thường, tính vào chi
phí bất thường
Giá thành thực tế sản
phẩm SX
hoàn thành trong kỳ
TK155 TK155
K/c gtrị tp
tồn đkỳ
K/c gtrị tp
tồn ckỳ
TrờngĐHKT &QTKD Báo cáo thực tập nghiệp vụ
5. Phơng pháp tính giá thành sản xuất trong DN sản xuất
Khi xác định đối tợng tính giá thành, dựa vào kết quả đánh giá SPDDCK,
CPSX tập hợp trong kỳ, kế toán tổ chức tính giá thành theo phơng pháp thích
hợp.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp
đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản
mục chi chi phí quy định thống nhất cho các DN: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu quản trị DN mà các khoản mục trên có
thể đợc chi tiết hơn, để phục vụ thiết thực cho các DN trong việc phân tích,
đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố, các khoản mục chi phí tới GTSP.
Một số phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các DNSX.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Trong số các phơng pháp tính GTSP, phơng pháp giản đơn là đơn giản
nhất và thờng đợc áp dụng phổ biến trong thực tế. Phơng pháp này là cơ sở cho
các phơng pháp tính giá thành phức tạp khác.
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn đợc gọi là phơng pháp tính trực
tiếp. Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của của SPDD để
xác định GTSP hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức
sau:
Tổng giá thành Chi phí SPDD CPSX phát sinh Chi phí SPDD
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị
sản phẩm Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
LớpK21KT SV: Phạm Thị Thanh Huyền