Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện lục yên – tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.55 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 8
PHẦN 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập 2
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo về đất đai 4
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai 6
2.3.1. Tranh chấp về đất đai 6
2.3.2. Khiếu nại về đất đai 8
2.3.3. Tố cáo về đất đai 12
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở
Việt Nam 14
Trong năm 2013, các cơ quan nhà nước đã tiếp 380.331
lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo (giảm 2% so với năm 2012), với
4.481 đoàn đông người (giảm 1,2%); tiếp nhận, xử lý 215.789 đơn khiếu
nại, tố cáo. Trong tổng số đơn thư đã tiếp nhận, các cơ quan hành chính
nhà nước đã giải quyết 39.013 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
được giao, đạt tỷ lệ 88,8%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị


thu hồi cho Nhà nước 95 tỷ đồng, 89 ha đất; trả lại cho tập thể, công dân
1.083 tỷ đồng, 93 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 675 người, chuyển
cơ quan điều tra xem xét trách nhiệm hình sự 28 vụ việc với 89 người.
15
Theo Báo cáo kết quả tiếp công dân phục vụ Kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XIII của Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và
Nhà nước, trong 09 tháng đầu năm 2013, tình hình khiếu nại, tố cáo của
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
giảm về số lượng người nhưng số đoàn đông và số vụ việc tăng so với
cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, trong tháng 10 và tháng 11 (thời điểm
diễn ra Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII) tình hình khiếu nại, tố cáo của
công dân các địa phương trong cả nước đến khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở
tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước (tại Hà Nội) có sự gia
tăng đột biến về cả số lượt người, số vụ việc và số lượt đoàn đông 16
2.4.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
ở một số địa phương trong cả nước 17
2.4.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của tỉnh Yên Bái 19
Trong thời gian qua dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sự cố gắng của các cấp, các ngành trong
tỉnh, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ở tỉnh Yên Bái đã
có sự chuyển biến tích cực và đạt kết quả khả quan 19
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xác định công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
tỉnh nên đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện
đồng bộ các giải pháp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm của chính
quyền, sự giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, hạn
chế tối đa việc phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đông người vượt
cấp 19

Trong đó tập trng vào các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài, nhất
là các vụ đã có chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ hoặc kết luận, kiến nghị
của các Bộ, ngành Trung ương và nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về
công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tới các
cấp, các ngành trong tỉnh 20
Trong năm 2013, các ngành, các cấp trong tỉnh đã tiếp 1.438 lượt
công dân đến trụ sở cơ quan nhà nước thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh. Toàn tỉnh có 18 đoàn đông người, tập trung ở thành
phố Yên Bái, huyện Yên Bình, huyện Lục Yên với nội dung chủ yếu đề
nghị giải quyết đất đai, giao đất, giao rừng, công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng. Nhìn chung, công tác tiếp công dân được thực hiện đúng quy
định, công khai, dân chủ và ngiêm túc. Số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông
người, vượt cấp đã được các cấp, các ngành trong tỉnh quan tâm, phối
hợp giải quyết kịp thời, không để xảy ra “điểm nóng” 20
Cũng trong năm 2013, toàn tỉnh tiếp nhận tổng số 1.148 đơn, trong
đó 1.445 đơn tiếp nhận trong kỳ, 3 đơn kỳ trước chuyển sang và 62 đơn
có nhiều người đứng tên. Số đơn đủ điều kiện xử lý là 882/1448 đơn đã
được phân loại để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Kết
quả 90/101 đơn khiếu nại và 46/50 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết. Thông qua giải quyết khiếu nại, tỉnh Yên Bái đã kiến nghị thu hồi
cho nhà nước 88 m2 đất, trả lại quyền lợi cho 49 người với 332 triệu và
20.947 m2 và ban hành 26 quyết định xử lý về kinh tế, thu hồi cho nhà
nước và trả cho công dân 448 triệu, 618 m2 đất, xử lý kỷ luật 6 cá nhân
thông qua giải quyết đơn tố cáo 20
Nhằm kịp thời chấn chỉnh, uốn nắm giúp các đơn vị khắc phuc
những thiếu sót trong việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền, toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện 19 cuộc thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 23
đơn vị. Qua thanh tra trách nhiệm, tỉnh đã yêu cầu kiểm điểm, rút kinh

nghiệm đối với 18 tổ chức và hướng dẫn các đơn vị thực hiện dúng trình
tự để tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
và hướng dẫn sắp xếp, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định của pháp luật.
20
Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khiếu nại, tố cáo luôn được tỉnh quan tâm thực hiện. Từ khi
luật khiếu nại, luật tố cáo năm 2011 có hiệu lực thi hành. Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành mới 04 văn bản phục vụ
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo qua đó đã
chấn chỉnh các cấp, các ngành trong tỉnh đã ban hành mới 16 văn bản
hướng dẫn chỉ đạo về công tác tiếp công dân,xử lý đơn thư, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và tổ chức được 16 lớp tập huấn tuyên
truyền về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo cho 1.877 người. Cùng với đó,
hàng tháng, hàng quí, UBND tỉnh tổ chức các buổi họp định kỳ nghe
thanh tra tỉnh và các cơ quan, ban, ngành chức năng báo cáo tình hình
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết đơn thư thuộc thẩm
quyền để kịp thời chỉ đạo những vụ việc vướng mắc tìm phương án giải
quyết kịp thời 21
Qua đó, cho thấy sự quyết tâm bằng hành động cụ thể của tỉnh, các
ngành chức năng và chính quyền các cấp trong công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo ở tỉnh Yên Bái. Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực
trong đời sống xã hội, đảm bảo lợi ích hợp pháp chính đáng của công
dân, lợi ích của nhà nước góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 23
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn. .31
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 32
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tê và xã hội 37
4.2. Tình hình quản lí đất đai và sử dụng đất tại huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái 38
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên 38
4.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất 42
4.2.3. Thực trạng bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đất đai huyện Lục
Yên 44
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 44
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư 44
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung
trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 45
4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Lục yên giai đoạn 2010 – 2013 58
4.3.4. Tổng hợp chung tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 -
2013 61
4.3.5. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Lục Yên 62
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên 68

4.4.1. Thuận lợi 68
4.4.2. Khó khăn 68
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên trong thời
gian tới 69
PHẦN 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
5.1. Kết luận 71
5.2. Đề nghị 72
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4. 1. Thành phần dân tộc huyện Lục Yên giai đoạn 2009
– 2013 29
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế 30
Bảng 4.3. Tổ chức cán bộ quản lý đất đai 44
Bảng 4.4: Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên
địa bàn huyện Lục yên giai đoạn 2010 - 2013 46
Bảng 4.5. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Yên
giai đoạn 2010-2013 47
Bảng 4.6. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Yên
giai đoạn 2010 – 2013 53
Bảng 4.7. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục
Yên
giai đoạn 2010 – 2013 55
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa
bàn huyện lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 58
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
huyện Lục yên giai đoạn 2010 -2013 60
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Lục Yên giai đoạn 2010 -2013 61
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân
tranh chấp 62
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại 64
Bảng 4.13. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai
65
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của
huyện
Lục Yên năm 2013 43
Hình 4.2. Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai
trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 - 2013 46
Hình 4.3.Tình hình tranh chấp theo nội dung tranh chấp
về đất đai
trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 48
Hình 4.4. Tình hình khiếu nại thể hiện qua các nội dung
khiếu nại
về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 - 201353
Hình 4.5. Tình hình tố cáo thể hiện qua nội dung tố cáo
về đất đai
trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 55
Hình 4.6.Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai
đoạn 2010 – 2013 63
Hình 4.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên
nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên
giai đoạn 2010 – 2013 64
Hình 4.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên
nhân dẫn đến tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai

đoạn 2008-2012 66
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng.
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất bởi nó không chỉ là đối tượng lao động mà
còn là tư liệu lao động. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí cố định, tính giới
hạn về không gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng. Những đặc tính đó
không một loại tư liệu nào có thể thay thế trong quá trình sản xuất.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông nhu cầu sử dụng
đất vào các mục đích như: là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày càng tăng.
Mặt khác đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn tồn tại nhiều
hạn chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này diễn ra ở tất
cả các địa phương trong cả nước. Việc thực hiện, giải quyết công tác này là
rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người dân về
quản lý của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này ở một
số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh
nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại,
tố cáo vượt cấp ngày càng tăng.
Lục Yên là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Yên Bái.
Gồm 24 đơn vị hành chính cấp xã. Trong những năm gần đây công việc quản
lý Nhà nước về đất đai đã đạt được một số kết quả góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó, tồn tại nhiều nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai gây mất ổn định chính
trị, kìm hãm sự phát triển đời sống xã hội nói chung, trong khi đất đai là vấn
đề nhạy cảm và phức tạp. Vậy nên, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai là một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực, cần tìm ra những giải pháp phù hợp, chặt chẽ nhằm ngăn chặn việc

phát sinh mới các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng giảm
dần đầu vào và kiên quyết giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên & Môi trường và sự hướng dẫn của
1
thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó hiệu trưởng Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013.
- Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao kết quả giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục
Yên và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân theo
quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm,
khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị
một số giải pháp để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm
bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
- Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước

về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất
đai nói riêng.
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai nói riêng.
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của địa phương từ
đó đưa ra cách khắc phục khó khăn trong thời gian tới.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước
ta đã rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Với sự ra đời của các Luật đất đai
1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, cùng với sự thay đổi liên tục
nhằm hoàn thiện các chính sách về đất đai, cũng như những chính sách để
phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế - văn
hóa- xã hội- chính trị nên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai
(Nguyễn Thị Lợi, 2007) [2]. Những mâu thuẫn này được thể hiện thông qua
các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do lịch sử,
các chính sách, chế độ từ trước để lại. Tuy nhiên, sự quản lý của nhà nước về
đất đai của nước ta là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật đất đai 2003
ban hành kèm theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn thi hành nên
đây là những văn kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định chế
độ quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho
người sử dụng đất, cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản
lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn với quyền lợi hợp pháp của Nhà nước,
góp phần ổn định xã hội, tăng cường quan hệ sản xuất. Đồng thời tạo hành

lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai trong thời kỳ CNH- HĐH,
hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nước (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [2].
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai 1993,
Luật đất đai 2003. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý
nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt
động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ
đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại
3
các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các
hành vi vi phạm Luật đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [16].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai diễn ra thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu kiện
đông người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về lĩnh
vực đất đai có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều các
nội dung về thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ,
tham nhũng, cố ý làm trái chính sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang tính
chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng chủ
yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa phương chưa tốt trái với quy
định của Pháp luật khiến người dân bất bình. Những vụ việc này được sự
quan tâm đặc biệt của các cấp các ngành cũng như người dân đối với kết quả
giải quyết các vụ việc như trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức
tạp nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của các
cấp, các ngành gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những giải pháp hiệu quả,
nâng cao chất lượng quản lý, cũng như nhận thức của người dân là một việc

cần thực hiện hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về
đất đai
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật đất đai 2003 của Chính phủ;
- Nghị định số 182/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/04/2004 về hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng
dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai 2003 của Chính phủ;
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
4
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 26/2004/QH11 ngày
15/6/2004;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 58/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT- TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại

tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh ngày 21/01/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư pháp ngày 08/06/2010 về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT- BTP- TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT- BTP- BNV ngày 19/10/2011 của
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường Nhà nước.
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
5
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011.
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
2.3.1. Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm tranh chấp về đất đai: Theo quy định tại khoản 26 Điều 1
Luật đất đai năm 2003 thì tranh chấp về đất đai là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ.
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
quyền quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy, Nhà
nước đã có những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà các tổ
chức, cá nhân không tự giải quyết được. Theo quy định của Điều 136 Luật đất
đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai, thì việc giải quyết tranh chấp về đất đai

được thực hiện theo hai cách: giải quyết tại Tòa án và giải quyết tại các cơ
quan hành chính Nhà nước. Cụ thể là:
Theo quy định tại Điều 136 - Luật đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai
sau khi hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên
đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các đương sự có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ sau: những giấy tờ về
quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (tức là trước khi
Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với
đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, bán nhà ở gắn liền với
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ
6
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Hộ gia
đình và cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ nói trên mà trên
giấy tờ có ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai
năm 1993 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận là đất không có tranh chấp. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành (khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều

50 Luật đất đai) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân
dân giải quyết [13].
+ Tranh chấp về thẩm quyền sử dụng mà đương sự không có giấy tờ
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định
như nói ở trên thì được giải quyết như sau:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết thì quyết định này là
quyết định giải quyết cuối cùng [13].
- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng [13].
- Theo điều 160- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 hướng
dẫn thi hành Luật đất đai 2003 chỉ rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
trong trường hợp các bên không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy
định như sau:
7
+ Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
qui định tại Khoản 1, 2 và 5 - Điều 50 Luật đất đai 2003 thì các bên tranh
chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết [5].
+ Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan hành chính
nêu trên thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất
đai đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định

giải quyết cuối cùng [5].
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của
Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp
có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên & Môi
trường là quyết định cuối cùng [5].
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan.
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.
2.3.2. Khiếu nại về đất đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình [14].
8
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: Khiếu nại về
đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Chủ thể của khiếu nại

Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
* Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại (Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai):
- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định
như nói ở trên.
Theo điều 17 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình
để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp luật tố tụng hành chính.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật.
+ Có quyền quyền rút đơn khiếu nại trong bất kì giai đoạn nào của quá
trình giải quyết.
9
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày,
việc cung cấp thông tin tài liệu đó.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật [14].
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
+ Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết mà tiếp tục khiếu nại.
+ Tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho người bị khiếu nại về việc thụ
lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về giải quyết của mình.
+ Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi
người giải quyết khiếu nại lần 2 yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
Pháp luật [14].
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
1) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình; của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
10
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn con khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của
Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và UBND các cấp [14]
2) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ công chức của mình.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
+ Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
do Thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.

+ Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
11
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy
định của Chính phủ [14]
3) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình
quản lý. [8]
* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
2.3.3. Tố cáo về đất đai
Theo Khoản 2, điều 2 - Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định: Tố
cáo là việc công dân theo thủ tục của Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [14].
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai
là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo

Là các hành vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
+ Được yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.
+ Có quyền yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
12
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù
dập, trả thù.
+ Người tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
+ Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
+ Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thực [14]
* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự; được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo
sai sự thực.
+ Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
+ Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra [14]
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai được phân định theo các cấp
quản lý, cụ thể theo Điều 39, 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998:
+ Chủ tịch UBND xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật của mình trực tiếp quản lý.

+ Chủ tịch UBND huyện giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật của Chủ tịch UBND xã, Phó chủ tịch UBND xã, trưởng phòng, phó
phòng thuộc UBND huyện, những người mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với những người mình bổ
nhiệm và quản lý trực tiếp như Giám đốc Sở, Phó giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện.
+ Giám đốc Sở giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng
phòng, Phó phòng thuộc Sở và những người khác do mình quản lý và bổ
nhiệm trực tiếp.
13
+ Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp khi được giao. Ngoài ra, Chánh thanh tra còn xem
xét kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của
Thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải
quyết tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu; cấp phó của
người đứng đầu; các cơ quan đơn vị, cơ quan thuộc Bộ; cơ quan thuộc Chính
phủ và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
+ Tổng thanh tra có quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo; kiến nghị
biện pháp xử lý đối với tố cáo thuộc thẩm quyền của Chính Phủ khi được
giao. Ngoài ra xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết nhưng vi phạm
pháp luật.
+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, của Thủ trưởng hoặc Phó thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Phó chủ tịch
UBND tỉnh và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp [14]
* Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 3 bước:

Bước 1: Cơ quan nhà nước nơi tiếp nhận đơn tố cáo sẽ phân loại các
đơn tố cáo.
Bước 2: Thụ lí giải quyết tố cáo.
Bước 3: Ra quyết định giải quyết tố cáo.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt
Nam
Từ nhiều năm nay, tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo luôn là vấn đề
bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang
được triển khai thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc
phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật
14
tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên,do nhiều nguyên nhân, thời gian
gần đây tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn ra không bình thường,
số lượng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
đất đai chiếm số lượng lớn, khoảng 80% so với các khiếu nại, tố cáo trong cả
nước, có những tỉnh, thành phố riêng về đất đai chiếm số lượng rất lớn như:
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tây, Thái Bình,
Cần Thơ, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Long An,
Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng
Trong những năm 2008 - 2011, các cơ quan hành chính nhà nước đã
tiếp trên 1.571.500 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp nhận, xử lý
672.990 đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng cả về số
đoàn đông người, số vụ việc (từ 187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên 236.466
vụ việc năm 2011, tỷ lệ tăng 26,4%; từ 2.466 lượt đoàn năm 2008 tăng lên
4.056 lượt đoàn năm 2011 tỷ lệ tăng 64,5%). Sự gia tăng ở các khu vực không
đồng đều: khu vực phía Bắc tuy số vụ việc giảm 6,3%, nhưng số đoàn đông
người tăng cao nhất (99%); khu vực Miền Trung - Tây Nguyên tăng 64,2% số
vụ việc, 66,4% số đoàn đông người; khu vực phía Nam tăng 17,5% số vụ,

31,9% số đoàn đông người.
Trong chương trình “Dân hỏi - Bộ trưởng trả lời” ngày 31/3, Tổng
Thanh tra Chính phủ Huỳnh Phong Tranh cho biết trong năm 2012, tuy số
lượt người, số vụ khiếu nại,tố cáo có giảm nhưng tính chất phức tạp, gay gắt
tăng hơn so năm 2011, đặc biệt là số đoàn đông người ngày càng nhiều. Năm
2012 so với năm 2009, số vụ việc tăng 26,4%; đoàn đông người 64,5% trong
đó 70% các vụ việc liên quan đến đất đai. Tới cuối năm 2012, đã có trên
380.000 lượt người khiếu nại, tố cáo, gửi trên 124.000 lượt đơn đến các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.Các cơ quan nhà nước đã hết sức quan tâm,
tích cực, trách nhiệm trong việc triển khai công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo. Đến cuối năm 2012, các cơ quan nhà nước đã thụ lý, giải
quyết trên 54.000 đơn trong số 65.000 đơn theo thẩm quyền, giải quyết được
trên 85%. Tỷ lệ giải quyết trong năm 2012 cao hơn năm 2011.
Trong năm 2013, các cơ quan nhà nước đã tiếp 380.331 lượt công dân
đến khiếu nại, tố cáo (giảm 2% so với năm 2012), với 4.481 đoàn đông người
15
(giảm 1,2%); tiếp nhận, xử lý 215.789 đơn khiếu nại, tố cáo. Trong tổng số
đơn thư đã tiếp nhận, các cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết 39.013
vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được giao, đạt tỷ lệ 88,8%. Qua giải
quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước 95 tỷ đồng, 89 ha
đất; trả lại cho tập thể, công dân 1.083 tỷ đồng, 93 ha đất; kiến nghị xử lý
hành chính 675 người, chuyển cơ quan điều tra xem xét trách nhiệm hình sự
28 vụ việc với 89 người.
Theo Báo cáo kết quả tiếp công dân phục vụ Kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa XIII của Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước,
trong 09 tháng đầu năm 2013, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước giảm về số lượng người
nhưng số đoàn đông và số vụ việc tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên,
trong tháng 10 và tháng 11 (thời điểm diễn ra Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa
XIII) tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân các địa phương trong cả nước

đến khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà
nước (tại Hà Nội) có sự gia tăng đột biến về cả số lượt người, số vụ việc và số
lượt đoàn đông.
Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực đất đai
diễn ra rất phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở
thành điểm nóng. Số lượng đơn thư vượt cấp gửi đến các cơ quan Trung ương
nhiều, nội dung thể hiện sự bức xúc, không đồng tình với cách giải quyết của
các địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công
dân của các địa phương, các cơ quan Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ
việc công dân tụ tập thành đoàn kéo đến các cơ quan chính quyền, Đảng…
nhằm gây áp lực đòi được giải quyết theo yêu cầu. Không chỉ vậy người dân
ở nhiều địa phương còn chống trả quyết liệt trước các quyết định của các cấp
chính quyền gây mất trật tự xã hội.
Nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân chủ yếu liên quan đến đất đai
(chiếm 70%), trong đó nhiều nhất là khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
khiếu nại đòi đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các thời kỳ nhưng
16

×