LỜI NÓI ĐẦU
Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng suy thoái, dù
là một quốc gia đang phát triển nhưng kinh tế Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất trong nước nói riêng cũng phải gánh chịu những hậu
quả không nhỏ từ cuộc khủng hoảng đó. Kinh tế không phát triển, đầu tư cho
xây dựng giảm tương đối so với thời kỳ trước dẫn đến khả năng tiêu thụ của
ngành sản xuất gạch xây dựng giảm; cộng với sự cạnh tranh khắc nghiệt từ thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi riêng
mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
Được thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh ngay trong thời
gian này, có điều kiện để cọ sát với thực tế và có được sự so sánh giữa những
gì đã được học trong sách vở với những gì áp dụng trong thực tế đã giúp em
có được một cái nhìn chung nhất về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Báo cáo này trình bày những vấn đề chung nhất về lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2006,
2007, 2008. Do trình độ có hạn, năng lực còn hạn chế báo cáo của e không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
cô giáo TS.Trần Thị Thanh Tú và của toàn thể các cô chú và anh chị trong
công ty để bản báo cáo có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
* Tên gọi ban đầu: Nhà máy gạch Hợp Thịnh.
* Tên công ty hiện nay: Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh.
* Trụ sở chính: Phường Hội Hợp- Thành phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh
Phúc.
* Điện thoại: 02113.867165
* Fax: 02113.867165
* Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét nung.
1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển của công ty.
Để chuẩn bị cho sự nghiệp khôi phục và xây dựng đất nước sau chiến
tranh chống Mỹ. Nhà nước đã giao cho bộ xây dựng triển khai kế hoạch thăm
dò khảo sát xây dựng Nhà máy gạch Hợp Thịnh ( tiền thân của Công ty cổ
phần Viglacera Hợp Thịnh ngày nay ).
Ngày 8/4/1972 UBND tỉnh Vĩnh Phú ( cũ ) có quyết định số 106/QĐUB-
XDCB phê duyệt địa điểm và cấp đất xây dựng Nhà máy gạch Hợp Thịnh với
diện tích 9,5ha và ngày 21/4/1973 theo quyết định số 184/QĐUB-XDCB tỉnh
Vĩnh Phú ( cũ ) quyết định cấp bổ sung 2,2ha. Nâng tổng diện tích nhà máy
lên 11,7ha.
Ngày 8/5/1972 Bộ kiến trúc có tờ trình số 1018 BKT/KH-XDCB trình
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng Nhà máy gạch Hợp Thịnh.
Ngày 16/1/1973 theo quyết định số 13/TTg Thủ tướng Chính phủ quyết
định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế Nhà máy gạch Hợp Thịnh, địa điểm tại khu
Gò Đất 9,5ha thuộc xóm Lẻ và xóm Núi xã Hợp Thịnh- Huyện Tam Dương-
Tỉnh Vĩnh Phú (cũ ). Công suất của nhà máy là 15tr viên/năm. Sau đó ngày
16/3/1976 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 115/TTg phê chuẩn bổ sung
nhiệm vụ thiết kế Nhà máy gạch Hợp Thịnh công suất từ 15tr viên/năm lên
20tr viên/ năm bằng hệ thống máy Rumani chế tạo. Sản phẩm được nung đốt
trong lò vòng Hốpman.
Ngày 13/11/1973 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 241/TTg cho
phép Nhà máy gạch Hợp Thịnh tổ chức khai thác nguyên liệu sét làm gạch
với diện tích khoảng 30ha nằm ở phía đông nam nhà máy. Nhà máy gạch Hợp
Thịnh tổ chức sản xuất thử và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1977.
Ngày 7/7/1978 theo quyết định số 1192/BXD-TCCB Bộ trưởng Bộ xây
dựng quyết định hợp nhất Nhà máy gạch Hợp Thịnh và Nhà máy gạch Bồ sao
là một, lấy tên là Nhà máy gạch Hợp Thịnh. Nhiệm vụ chính thức của công ty
là cung ứng các loại gạch xây dựng cho thị trường phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh
Phú, Yên Bái
Trong những năm bao cấp do tình hình cung cấp điện, vật tư và các điều
kiện khác có phần khó khăn nên sản xuất của nhà máy không ổn định, năm
đạt sản lượng cao nhất là năm 1978 được 10tr viên/năm. Từ năm 1980 đến
năm 1993 sản lượng giảm dần, trung bình chỉ đạt 4-5tr viên/năm.
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Trước
những đòi hỏi lớn của thị trường về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngày
30/6/1994 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký quyết định số 312/BXD/KH-ĐT phê
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất Nhà
máy gạch Hợp Thịnh với tổng số vốn là 9 tỷ 945 triệu đồng. Khối lượng công
trình xây dựng bao gồm:
- Đầu tư xây dựng hệ máy chế tạo hình do Ucraina sản xuất;
- Một lò nung hầm sấy Tuynel lien hợp công suất thiết kế ban đầu là
20tr viên/năm. Sau này do nâng cao được năng suất toàn công ty thống nhất
gọi là 40tr viên/năm;
- Nhà bao che chế biến tạo hình;
- 6000m2 cáng kính để phơi gạch mộc;
- Sân phơi thành phẩm 300m2;
- Đường giao thông nội bộ 100m;
Xét theo quy mô phát triển với mục đích tăng cường sản xuất- kinh
doanh và đa dạng hoá các sản phẩm đất sét nung có chất lượng cao, ngày
18/2/1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký quyết định số 73/BXD-TCLĐ đổi tên
Nhà máy gạch Hợp Thịnh thành Công ty gốm sứ xây dựng Hợp Thịnh.
Sau khi kiểm tra thẩm định dự án khả thi đầu tư mở rộng của công ty,
ngày 11/3/1995 Bộ xây dựng ký quyết định số 110/BXD-KHĐT quyết định
đầu tư xây dựng dự án mở rộng Công ty gốm xây dựng Hợp Thịnh lần thứ
hai. Tổng vốn lần hai là 7 tỷ đồng. Ngày 22/6/1995 lò nung Tuynel thứ hai đi
vào hoạt động. Từ khi hai lò Tuynel đi vào sản xuất, lò vòng Hốpman dừng
hoạt động đã cải thiện một bước đáng kể mức độ ô nhiễm môi trường xung
quanh, đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Với phương châm: Đột phá về sản xuất- kinh doanh, liên tục đầu tư và
phát triển, từ năm 2002 đến năm 2004 công ty còn đầu tư mở rộng sản xuất
thêm 3 lò Tuynel nhỏ ( công suất thiết kế đạt 10tr viên/ năm, năng suất thực
hiện 20-25tr viên/năm ). Trong đó có một lò được xây dựng tại xã Phụ
Khánh- Huyện Hạ Hoà- Tỉnh Phú Thọ cách công ty khoảng 100Km.
Để phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, bảo đảm hài hoà
lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động góp phần
quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
Ngày 15/12/2003 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 1681/QĐ-BXD về
việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước: Công ty gốm xây dựng Hợp Thịnh
thành Công ty Cổ phần Hợp Thịnh Viglacera.
Sau khi tổng hợp ý kiến của cổ đông công ty, đồng thời được sự đồng ý
của Hội đồng quản trị Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Ngày
1/2/2007 Hội đồng quản trị ra quyết định số 02/CT-HĐQT về việc đổi tên
công ty: Công ty cổ phần Hợp Thịnh Viglacera thành Công ty cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh.
Hiện nay sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng:
- Gạch 2 lỗ R60;
- Gạch 6 lỗ;
- Gạch chẻ;
- Gạch 10 lỗ R220;
- Gạch Blốc;
- Gạch nem sống;
- Gạch lá dừa;
- Gạch men tách;
- Ngói lợp 22 viên/m2;
- Ngói úp nóc;
- Ngói cổ;
- Ngói mũi hài;
- Ngói mũi vảy;
Công ty đã tạo nên công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 650
lao động.
Sau gần 30 năm phát triển, vượt lên những khó khăn chung Công ty cổ
phần Viglacera Hợp Thịnh đã và đang tiến tới quá trình hội nhập với khu vực
và thế giới. Phương hướng mục tiêu của công ty là tiếp tục mở rộng quy mô
sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần nhỏ bé vào công cuộc công nghiệp hoá-
hiện đại hoá của đất nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng của công ty.
Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp hoạch toán
độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty thực hiện chức năng sản
xuất và kinh doanh các loại sản phẩm từ đất sét nung làm vật liệu xây dựng.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo luật định và các nghiệp vụ khác do Nhà nước giao.
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch của
hội đồng quản trị.
* Tổ chức và hoạt động kinh doanh tốt hơn trên cơ sở có lãi để mở rộng
sản xuất.
* Đảm bảo bù đắp được các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Sử dụng, đảm bảo hoàn tốt vốn kinh doanh và cơ sở vật chất công ty.
* Thực hiện tốt các nghĩa vụ của công ty với Nhà nước đảm bảo nguồn
thu nhập và chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động.
* Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức sản xuất.
3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là gạch, ngói xây
dựng các loại và đều là sản phẩm mang tính chất thời vụ. Đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi nhuận và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước giữa các tháng trong năm của công ty. Nếu tính trung bình trong một
năm thì sản phẩm gạch nem tách của công ty có doanh thu lớn nhất, thông
thường chiếm tới 60% tổng doanh thu của tất cả các mặt hàng. Trong năm
2008 thuế GTGT công ty đã nộp cho Nhà nước là 4,2 tỷ đồng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Viglacera Hợp Thịnh tổ chức sản xuất theo phân xưởng sản
xuất. Đây là nơi diễn ra hoạt động sản xuất của công ty, cơ cấu tổ chức sản
xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
NGUYÊN LIỆU
GIA CÔNG NGUYÊN LIÊU
TẠO HÌNH SẢN PHẨM
PHƠI BÁN SẢN PHẨM
LÒ SẤY TUYNEL 1 LÒ SẤY TUYNEL 2
LÒ NUNG TUYNEL 1 LÒ NUNG TUYNEL 2
THÀNH PHẨM
Quan hệ sản xuất.
Quan hệ tái sản xuất.
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh.
Do được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần cho nên Điều lệ công ty
quy định tổng giám đốc của công ty là người đại diện theo pháp luật của công
ty. Theo đó giám đốc là người điều hành mọi công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Nhiệm kỳ của giám đốc không quá năm năm và có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
TỔ VẬN
CHUYỂN,
PHƠI
TỔ XẾP
GOÒNG
TỔ ĐỐT
LÒ
TỔ RA
LÒ, PHÂN
LOẠI SẢN
PHẨM
TỔ CHẾ
BIẾN TẠO
HÌNH
Sơ đồ: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
HỢP THỊNH
* Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ
đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
HOACH KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH- TIÊU
THỤ SẢN PHẨM
PHÒNG KINH
TẾ- TÀI
CHÍNH
PHÂN
XƯỞNG
SẢN XUẤT
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm…
* Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 5 thành
viên, mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ tối đa không quá 3
năm. Hội đồng quản trị của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với giám đốc công ty;
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc trong việc điều hành công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ của công ty; quyết đinh
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua
cổ phần của doanh nghiệp khác….
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy
ý kiến bằng văn bản. Mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
* Giám đốc:Giám đốc của công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty mà không phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc;
- Tuyển dụng lao động…
* Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và có nhiệm kỳ không
quá 5 năm. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng
cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát có
quyền kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có trách nhiệm trong
việc thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Do giám đốc công ty bầu và thay mặt
giám đốc công ty phụ trách lĩnh vực sản xuất kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo
cho nhà máy sản xuất đồng bộ, liên tục, an toàn và hiệu quả; Trực tiếp chỉ đạo
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, là trưởng ban nghiệm thu nguyên, nhiên
liệu đầu vào, thay mặt giải quyết một số công việc khi giám đốc đi vắng.
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm và thay mặt
giám đốc công ty điều hành lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng
quản lý và giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra phó giám đốc kinh
doanh còn giúp giám đốc công ty trong việc ký một số hợp đồng mua bán vật
tư, hàng hoá, giao dịch với cac tổ chức kinh tế và tín dụng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về việc bố trí, sắp xếp lực luợng cán
bộ nghiệp vụ của các cấp trong công ty;
- Ban hành các nội quy và quy chế của công ty;
- Lập kế hoạch tiền lương, tuyển chọn đào tạo cán bộ công nhân viên khi
có yêu cầu;
- Lập và quản lý hồ sơ cá nhân CBCNV toàn công ty;
- Xây dựng cơ chế trả lương cho CBCNV cho phù hợp với sản xuất kinh
doanh;
- Quản lý lao động, giải quyết các chế độ cho CBCNV toàn công ty.
* Phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức kinh doanh- tiêu thụ sản phẩm;
- Nghiên cứu thị trường, đưa ra các thông tin, báo cáo và dự kiến biến
động của thị trường, đề xuất các chính sách của thị trường phù hợp trong từng
giai đoạn;
- Hàng tháng kiểm tra, đối chiếu và thu hồi công nợ đối với công nợ phải
thu của công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Đây là nơi ghi chép, thu nhập, tổng hợp các
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác
đầy đủ và kịp thời để cung cấp, hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo của công ty đưa ra
các quyết định quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng;
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành, kế toán vật tư;
- Kế toán thanh toán, tiền lương và kế toán TSCĐ;
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ;
- Kế toán ngân hàng;
- Thủ quỹ.
* Phòng kinh tế tài chính của công ty: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;
- Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty;
- Quản lý định mức vật tư cho sản xuất;
- Thanh toán, hạch toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn các khoản thu chi;
- Quản lý các kho vật tư, kho thành phẩm hàng hoá;
- Theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế;
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;
- Lập báo cáo tài chính của công ty hàng quý, hàng năm.
Trưởng phòng kinh tế tài chính của công ty là cô Nguyễn Thị Thu.
5. Tình hình lao động của công ty.
Lao động của công ty có thể được phân loại theo : Tính chất, giới tính,
trình độ học vấn. Và tình hình lao động của công ty trong hai năm 2007 và
2008 được thể hiện dưới bảng sau đây:
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
SL CC(%) SL CC(%) 2008/2007
Tổng số lao động 480 100 570 100 118.75
1. Phân theo tính chất
- Lao động gián tiếp 55 11.5 70 12.28 127.27
- Lao động trực tiếp 425 88.5 500 87.72 117.65
2. Phân theo giới tính
- Lao động nam 335 69.8 399 70 119.1
- Lao động nữ 145 30.2 171 30 117.93
3. Phân theo trình độ
- Trên đại học
- Đại học-cao đẳng 30 6.25 45 7.89 150
- Trung cấp 40 8.33 50 8.78 125
- CN bậc 3 trở lên 150 31.25 200 35.08 133.33
- CN bậc 3 trở xuống 260 54.17 275 48.25 105.77
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh )
Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là
18,75% tương đương với 90 lao động, như vậy sự biến động về số lượng lao
động của công ty qua các năm là không đáng kể. Do công ty hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng nên lao động nam chiếm đa số, năm 2008 lao động
nam chiếm 70% trên tổng số lao động.
Lao động của công ty không những tăng nhanh về số lượng mà còn tăng
cả về chất lượng. Lao động có trình độ đại học- cao đẳng năm 2008 tăng 15
người tuơng đương với 50% đã cho thấy sự quan tâm ở mức cao của công ty
đối với trình độ người lao động mà mình quản lý. Điều này góp phần thúc đẩy khả
năng quản lý nói chung và năng suất lao động của người công nhân nói riêng.
6. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
( Đơn vị: Đồng )
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
24.095.859.289 24.619.348.44
1
34.788.109.601
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
349.962.532 793.635.864 839.264.982
2. Các khoản phải thu
ngắn hạn
14.386.975.824 12.116.568.914 22.610.315.968
3. Hàng tồn kho 8.800.761.198 11.471.737.02
8
11.338.528.651
4. Tài sản ngắn hạn khác 558.159.735 237.406.635
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 18.498.598.058 16.471.080.63
0
11.625.283.023
1. Các khoản phải thu
dài hạn
2. Tài sản cố định 18.498.598.058 16.037.650.54
8
11.625.283.023
3. Tài sản dài hạn khác 433.430.082
TỔNG TÀI SẢN 42.594.457.347 41.090.429.07
1
46.413.392.624
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 35.481.953.818 33.150.322.85
2
25.501.949.017
1. Nợ ngắn hạn 29.500.992.211 31.517.914.576 25.012.423.617
2. Nợ dài hạn 5.980.961.607 1.632.408.276 489.525.400
B. NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
7.112.503.529 7.940.106.219 20.911.443.607
1. Vốn chủ sở hữu 6.479.320.882 7.319.122.292 21.163.929.611
2. Nguồn kinh phí và các
quỹ
633.182.647 620.983.927 (252.486.004)
TỔNG NGUỒN VỐN 42.594.457.347 41.090.429.07
1
46.413.392.624
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
(Đơn vị : đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
GT % GT % GT % GT % GT %
A. TSNH 24.095.859.289 56.57 24.619.348.441 59.92 34.788.109.601 74.95 523.489.152 2.17 10.168.761.160 41.3
1.Tiền & CKTĐT 349.962.532 0.82 793.635.864 1.93 839.264.982 1.8 443.673.332 126.78 45.639.118 5.75
2. PTNH 14.386.975.824 33.78 12.116.568.914 29.48 22.610.315.968 48.71 (2.270.406.910) (15.78) 10.493.747.050 86.6
3. HTK 8.800.761.198 20.84 11.471.737.028 27.91 11.338.528.651 24.44 2.670.975.830 30.35 (133.208.377) (1.16)
4. TSNH KHÁC 558.159.735 1.13 237.406.635 0.6 (320.753.100) (57.47) (237.406.635) (100)
B.TSDH 18.498.598.058 43.43 16.471.080.630 40.08 11.625.283.023 25.05 (2.027.517.428) (10.96) (4.845.797.607) (29.42)
1. TSCĐ 18.498.598.058 43.43 16.037.650.548 39.03 11.625.283.023 25.05 (2.460.947.510) (13.3) (4.412.368.525) (27.51)
2. TSDH KHÁC 433.430.082 1.05 433.430.082 100 (433.430.082) (100)
TỔNG TS 42.594.457.347 100 41.090.429.071 100 46.413.392.624 100 (1.504.028.276) (3.53) 5.322.963.553 12.95
* Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty ta thấy , tổng tài sản
năm 2007 so với năm 2006 giảm đi 1.504.028.276 (đồng) tương đương với
3,53%. Tuy nhiên đến năm 2008 tổng tài sản của công ty đã có được sự tăng
trưởng rõ rệt từ 41.090.429.071 (đồng) lên 46.413.392.624 (đồng) tức là tăng
5.322.963.553 (đồng) tường ứng với 12.95%. Sở dĩ tổng tài sản của công ty
vẫn tăng 12.95% mặc dù tài sản dài hạn của công ty giảm là do tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn cao hơn tương đối so với tốc độ tăng của tài sản dài hạn.
* Xét về cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tổng tài sản của công ty, từ 56,57% năm 2006 đến 74,95% năm 2008; trong
khi đó tỷ trọng của tài sản dài hạn( tài sản cố định) lại giảm dần qua từng
năm, từ 43,43% năm 2006 xuống 25,05% năm 2008.
* Do năm 2008 công ty mở rộng quy mô sản xuất cho nên các khoản
phải thu của công ty tăng lên đáng kể, năm 2008 các khoản phải thu là
22.610.315.968 (đồng) , tăng 10.493.747.050 (đồng) tương ứng với 86,6%.
Mặc dù đây là con số thể hiện được rằng doanh thu của công ty có thể tăng
nhưng cũng phải lưu ý rằng vì các khoản phải thu chưa được thu hồi lại cho
nên công sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn.
* Năm 2008 khả năng thanh toán nhanh của công ty = (TSNH-HTK)/Nợ
ngắn hạn
=(34.788.109.601-11.338.528.651)/ 25.012.423.617
= 0,93 < 1 chứng tỏ những tài sản ngắn hạn khác ngoài hàng tồn kho
chưa thể đáp ứng được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
* Năm 2008 khả năng thanh toán bằng tiền =( Tiền+Các khoản TĐ
tiền)/Nợ NH
= 839.264.982/25.012.423.617
= 0.033 <<1
Điều này cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền của công ty là rất kém
vì tính riêng các khoản tiền và tương đương tiền của công ty không đủ đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn, dù vậy nó cũng có một lợi thế là có thể đạt hiệu
quả cao trên khía cạnh đầu tư. Nhưng doanh nghiệp cũng cần phải xem xét lại
vì khả năng thanh toán bằng tiền này là quá thấp, gây trở ngại cho công ty
trong việc đi vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
(Đơn vị: đồng)
CHỈ TIÊU
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
GT % GT % GT % GT % GT %
A. NỢ PHẢI
TRẢ
35.481.953.818 83.3 33.150.322.852 80.68 25.501.949.017 54.95 (2.331.630.966) (6.57) (7.648.373.835) (23.07)
1.Nợ ngắn hạn 29.500.992.211 69.26 31.517.914.576 76.71 25.012.423.617 53.9 2.016.922.365 6.84 (6.505.490.959) (20.64)
2. Nợ dài hạn 5.980.961.607 13.68 1.632.408.276 3.97 489.525.400 1.05 (4.348.553.331) (72.7) (1.142.882.876) (70.01)
B. NVCSH 7.112.503.529 16.7 7.940.106.219 19.32 20.911.443.607 45.05 827.602.690 11.64 12.971.337.390 163.37
1. VCSH 6.479.320.882 15.21 7.319.122.292 17.81 21.163.929.611 45.6 839.801.410 12.96 13.844.807.320 189.16
2. Nguồn kinh phí
và các quỹ
633.182.647 1.49 620.983.927 1.51 (252.486.004) (0.55) (12.198.720) (1.93) (873.469.931) (140.66)
TỔNG NGUỒN
VỐN
42.594.457.347 100 41.090.429.071 100 46.413.392.624 100 (1.504.028.276) (3.53) 5.322.963.553 12.95
* Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy nợ phải
trả của của công ty giảm dần theo từng năm từ hơn 35 tỷ đồng năm 2006
xuống chỉ còn hơn 25 tỷ đồng năm 2008, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu
của công ty lại tăng đột biến. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu đã lên đến hơn
20 tỷ đồng, tăng gần 13 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với 163,37%.
Điều này đã dẫn đến tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng, năm 2007 tổng
nguồn vốn là hơn 41tỷ đồng thì sang năm 2008 tổng nguồn vốn đã tăng lên
hơn 5 tỷ đồng tương ứng với 12,95%.
* Năm 2008 nguồn vốn dài hạn của công ty = Nợ trung dài hạn + Vốn
chủ sở hữu
= 20.911.443.607 + 489.525.400
= 21.400.969.010 (đồng)
Trong khi tài sản cố định của công ty chỉ có 11.625.283.023 (đồng) , cho
nên Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ luôn lớn hơn
không. Điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài
sản cố định, đồng thời tài sản lưu động luôn lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn, do
vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
7. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vị: đồng )
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 33.107.507.33
1
37.607.287.91
4
69.463.064.054
2. Các khoản giảm trừ 03 224.252.883 228.235.812
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10=01-03 )
10 33.107.507.33
1
37.383.035.03
1
69.234.828.242
4. Giá vốn hàng bán 11 25.557.338.21
5
25.743.456.83
5
42.892.531.195
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20=10-11 )
20 7.549.719.116 11.639.578.196 26.342.297.047
6. Doanh thu từ hoạt
động tài chính
21 1.087.470 1.288.475 8.605.113
7. Chi phí tài chính 22 2.522.808.501 2.712.893.096 2.612.426.173
8. Chi phí bán hàng 24 2.414.863.243 3.377.945.230 4.085.645.031
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25 2.374.370.738 2.860.369.079 4.199.929.915
10. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
{ 30=20+(21-22)-
(24+25) }
30 238.764.104 2.689.659.266 15.452.901.041
11. Thu nhập khác 31 351.487.928 59.532.297 533.223.063
12. Chi phí khác 32 278.792.382 81.515.375
13. Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 72.695.546 59.532.297 451.707.688
14.Tổng lợi nhuận
trước thuế (50=30+40)
50 311.459.650 2.749.191.563 15.094.608.729
15. Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
51
16. Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)
60 311.459.650 2.749.191.563 15.904.608.729
( Nguồn: Phòng kế toán tài chính- Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, trong 3 năm gần đây tình hình kinh
doanh của công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan và điều này được
phản ánh trong doanh thu qua từng năm của công ty.
* Doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2007 doanh thu là
37.607.287.914 (đồng), so với năm 2006 đã tăng 4.500.230.583 (đồng) tương
ứng với 13,59%. Năm 2008 doanh thu là 69.463.064.054 (đồng), so với năm
2007 đã tăng 31.855.776.140 (đồng) tương ứng với 84,7%. Có thể nói năm
2008 là năm có doanh thu tăng cao nhất từ trước đến nay, điều này tạo ra một
tác động rất lớn đến công ty nhất là trong giai đoạn kinh tế đang suy thoái
hiện nay. Để đạt được kết quả đáng kể như vậy công ty đã thực hiện chiến
lược đẩy mạnh sản xuất, và có chính sách tích cực giảm chi phí, hạ giá thành
đẩy mạnh sức mua của người tiêu dùng nhằm tiêu thụ được khối lượng sản
phẩm lớn trên thị trường.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu là VAT và các khoản giảm trừ khác. Doanh thu thuần của
năm 2007 và năm 2008 của công ty so với năm 2006 thay đổi không đáng kể
so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do các khoản giảm trừ là
tương đối nhỏ so với doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm
2007 doanh thu thuần là 37.383.035.031(đồng) tăng 4.275.977.700 (đồng)
tương ứng với 12,91%; năm 2008 doanh thu thuần là 69.234.828.242 (đồng)
tăng 31.851.793.210 (đồng) tương ứng với 85,2%.
* Chi phí:
- Giá vốn hàng bán (GVHB): Đối với cơ sở sản xuất GVHB chính là
bằng giá thành sản xuất cộng chênh lệch thành phẩm tồn kho. So với năm
2006 GVHB năm 2007 tăng rất ít bằng 186.118.620 (đồng) tương ứng
0,728%; nhưng đến năm 2008 GVHB đột nhiên tăng cao so với năm 2007,
bằng 17.149.074.360 (đồng) tương ứng với 66,61%. Sở dĩ có sự tăng GVHB
một cách đột xuất như vậy là do trong năm 2008 công ty đã tiến hành sản xuất
nhiều sản phẩm hơn cho nên giá thành sản xuất cũng tăng cao.
- Chi phí tài chính: Chi phí tài chính năm 2007 tăng so với năm 2006 là
190.084.595 (đồng) tương ứng 7,53%. Nhưng năm 2008 chi phí tài chính lại
giảm so với năm 2007 là 100.466.923 (đồng) tương ứng 3,7%.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là
963.081.987 (đồng) tương ứng với 399,88%, năm 2008 tăng so với 2007 là
707.699.801 (đồng) tương ứng với 20,95%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: So với năm 2006 chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2007 tăng 20,47%, năm 2008 tăng 46.83% so với năm 2007.
Ta thấy chi phí của Công ty cổ phần Viglacera Hợp Thịnh hầu hết là tăng
dần theo từng năm nhưng tốc độ tăng chi phí lại nhỏ hơn tốc độ tăng doanh
thu.
* Lợi nhuận: Ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ năm 2006
đến năm 2008. Năm 2006 lợi nhuận của công ty đạt 311.459.650 (đồng), năm
2007 đạt 2.749.191.563 (đồng) và năm 2008 công ty đã đạt được mức lợi
nhuận tương đối cao là 15.904.608.729 (đồng). Để đạt mức lợi nhuận lớn như
vậy là do công ty đã thực hiện tốt việc cắt giảm tất cả các loại chi phí như chi
phí tài chính, chi phí bánh hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Những loại
chi phí này mặc dù tăng qua từng năm nhưng tốc độ tăng của nó lại chậm hơn
tốc độ tăng của doanh thu cho nên không làm giảm lợi nhuận mà công ty đạt
được.
8. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
* Thực hiện đột phá trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt chú trọng
đến việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm mới chất lượng cao( các loại
gạch ốp, lát nền, các sản phẩm trang trí nội thất…), tạo ra sự tăng trưởng lớn
về doanh thu.
* Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, áp dụng sáng kiến
cải tiến kỹ thuật để sản xuất nhiều loại sản phẩm mới với chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
*Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dây chuyền, công nghệ để
tăng năng suất lao động, duy trì mức tăng trưởng như đã đạt được.
* Đưa ra những quyết định kinh doanh chính xác để giảm chi phí, hạ giá
thành, để nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty.
* Tăng thu nhập bình quân của người lao động lên 2.500.000
đồng/người/tháng.
* Coi trọng yếu tố con người- xem đây là động lực để phát triển. Tiếp
nhận, đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân nhằm nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Sau gần 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh đã tạo cho mình một chỗ đứng trong long người tiêu dùng trong nước.
Có được vị thế như ngày hôm nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục không
ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong quá trình xây dựng công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý, cải
tiến kỹ thuật dây chuyền công nghệ qua đó đẩy mạnh sản xuất và một phần
nào cải thiện, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đứng trước những khó khăn trong giai đoạn nền kinh tế thế giới rơi vào suy
thoái, công ty đã tự tìm được hướng đi riêng cho mình để đứng vững trên thị
trường gạch. Trong 3 năm 2006 đến năm 2008 công ty đã đạt được mức tăng
trưởng cao, các chỉ tiêu kinh tế như: Tổng doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của
cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Và các sản phẩm của công
ty ngày càng được người tiêu dùng trong nước tin tưởng và sử dụng.
Do thời gian thực tập có hạn, với vốn kiến thức hiểu biết về công ty còn
hạn chế, báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của cô giáo, cũng như các cô chú và anh
chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!