Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phá triển của xã hội trong
thời đại ngày nay.Những ứng dụng của CNTT đang được ứng dụng rộng rãi trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong công tác quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
trong các công ty.
Quản lý kho trong doanh nghiệp là một công việc quan trọng đòi hỏi bộ phận
quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp. Các doanh nghiệp không chỉ có mô
hình tập trung mà còn tổ chức mô hình kho phân tán trên nhiều địa điểm trong phạm vi
vùng, quốc gia, quốc tế. Quản lý thống nhất mô hình này không phải là việc đơn giản
nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý kho truyền thống.Việc ứng dụng CNTT đã mang
lại bước dột phá mới cho công tác quản lý kho, giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông
tin về hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu và sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ
đó, người quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và quyết định đúng đắn,
giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.Nhu cầu của công ty về xử lý thông tin đòi hỏi phải luôn chính xác, hiệu quả,
khả năng cập nhật, tìm kiếm một cách nhanh chóng.Vì vậy em chọn đề tài quản lý Kho
Hàng với mong muốn đáp ứng được nhu cầu cần thiết hiện nay của công ty và giúp
việc quản lý hiệu quả hơn.
Do thời gian hạn chế và kiến thức còn hạn hẹp nên trong đề tài này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến giúp đề tài ngày
càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Huy Hoàng – Giáo viên
bộ môn khoa công nghệ thông tin – trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội
đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này .
Hà Nội 06-2011
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Phượng
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
1
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.Giới thiệu tổng quát
1.2. Hiện trạng quản lý ở công ty
1.2. 1.Vị trí, đặc điểm, tình hình hiện tại của công ty
1.2. 2.Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty
1.2. 3. Quy trình quản lý kho hàng
1.2.4.Phương pháp quản lý của công ty
1.2.5.Đề xuất phương án quản lý
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1.Sơ đồ phân rã chức năng
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
2.3.Cơ sở dữ liệu
CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.1.1.Giới thiệu về Microsoft Access
3.1.2.Cơ sở dữ liệu vật lý
3.1.3. Mô hình liên kết giữa các bảng cơ sơ dữ liệu
3.2.Thiết kế phần mềm
3.2.1. Hình ảnh Form main của chương trình
3.2.2. Form đăng nhập
1
2
4
4
4
4
5
7
8
8
9
10
12
17
19
19
19
21
24
25
25
27
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
2
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
3.2.3.Menu danh mục
3.2.4.Menu quản lý nhập xuất
3.2.5. Menu tìm kiếm
3.2.6. Menu thống kê
KẾT LUẬN
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
30
43
51
56
66
68
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
3
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
Chương 1.GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu tổng quát :
Hiện nay, vấn đề áp dụng công nghệ thông tin đang đươc đưa lên hàng đầu nhất
là đối với các ngành quản lý kinh doanh nói chung và công ty cổ phần thương mại đầu
tư và phát triển Bình Minh nói riêng.Công nghệ thông tin được đưa vào nhằm hoàn
chỉnh hóa hệ thống giao dịch và quản lý hàng hóa của công ty , nhằm tăng khả năng
hoạt động , giảm bớt số lượng nhân viên quản lý, đảm bảo chính xác và độ bảo mật, an
toàn dữ liệu cao.
Vì những lý do đó mà việc thay thế và nâng cấp mới hệ thống quản lý kinh
doanh đang là vấn đề cấp bách cho ngành kinh doanh.
1.2. Hiện trạng quản lý ở công ty :
Qua quá trình khảo sát thực tế kinh doanh ở công ty em nắm được một số hiện
trạng như sau :
1.2. 1.Vị trí, đặc điểm, tình hình hiện tại của công ty
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Bình Minh địa chỉ trụ sở chính
số 7, ngõ 36 Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.Công ty được thành lập theo quyết định số 0103024399 của sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 9 tháng 5 năm
2008.
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Bình Minh là một công ty hoạt
động trên khá nhiều lĩnh vực như : thương mại, xây dựng các công trình kỹ thuật dân
dụng, tư vấn và môi giới xúc tiến thương mại …
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và phát triển Bình Minh là nhà phân phối
cho các thương hiệu điều hòa nổi tiếng trên thế giới và trong nước như: DAIKIN-
CARRIER-FUJITSU-PANASONIC-NAGAKAWA-FUNIKI.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
4
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
1.2. 2.Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty :
Vai trò và chức năng của các bộ phận trong công ty là :
Ban giám đốc :
• Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày khác của Công Ty.
• Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực
hiện các quyền & nhiệm vụ được giao. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ Công Ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách
chức các chức danh quản lý trong Công Ty, trừ các chức danh do Hội đồng
Quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN
5
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
• Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác & tuân thủ một số nghĩa vụ của
người quản lý Công Ty theo Luật pháp quy định.
Giám đốc :
• Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
• Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
• Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Phòng kinh doanh :
• Phòng kinh doanh đảm nhận với chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong
việc xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển công ty (kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, ); tham mưu trong việc quản lý.
• Điều hành mạng lưới phân phối, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trực tiếp chịu
trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và
khách hàng tiềm năng của Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị
phần
Phòng kỹ thuật :
• Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý kỹ
thuật, đầu tư, thi công xây dựng.
• Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với những
gói thầu do công ty ký hợp đồng. Xây dựng kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời
thầu trình công ty phê duyệt đối với các gói thầu do công ty làm chủ đầu tư.
• Có quyền đình chỉ việc gia công, sản xuất, lắp đặt các sản phẩm không đạt yêu
cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, mất an toàn cho người sản xuất và người sử dụng, đồng
thời báo cáo ngay với lãnh đạo công ty .
• Phòng kế toán :
• Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý
và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
• Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Công
ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong công
tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
• Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống
kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Công ty.
• Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định
của Nhà nước.
• Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
6
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
• Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành sản phẩm, kinh phí hoạt động, chi phí
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ của Công ty và các kế hoạch tài chính khác.
• Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
• Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN, cổ đông và người lao động theo luật
định.
• Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn
vốn.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính
theo quy định và điều lệ Công ty.
• Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.
1.2. 3. Quy trình quản lý kho hàng :
- Bộ phận kinh doanh căn cứ vào số lượng hàng hóa tối thiểu, số lượng hàng
hóa tối đa trong kho và danh sách mặt hàng hiện có của công ty để thông báo cho bộ
phận kinh doanh lập đơn đặt hàng. Trong đơn đặt hàng có đầy đủ thông tin về công ty,
danh sách và số lượng các mặt hàng cần nhập về.
- Bộ phận kinh doanh sẽ trình đơn đặt hàng lên bán giám đốc ký duyệt. Nếu đơn
đặt hàng đã được giám đốc ký duyệt thì bộ phận kinh doanh sẽ gửi đơn đặt hàng tới
công ty nhà cung cấp. Nếu được công ty nhà cung cấp chấp nhận cung cấp hàng thì bộ
phận kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho và nhận hàng đưa về kho.
- Mỗi lần nhập kho đều phải làm một phiếu nhập bao gồm : Thông tin đầy đủ về
nhà cung cấp, danh sách các mặt hàng, số lượng , ngày nhập, đơn giá, ngày hẹn trả tiền
theo mẫu đã được in sẵn. Bộ phận kinh doanh sẽ chuyển phiếu nhập và phiếu thanh
toán tới bộ phận kế toán để thanh toán tiền hàng cho công ty nhà cung cấp .
- Mỗi lần nhập kho thì phải tiến hành cập nhật lại danh mục hàng hóa như là
thêm mặt hàng( nếu có mặt hàng mới ) , cập nhật lại số lượng, tính lại đơn giá .
- Khi nhận được đơn hàng từ bộ phận kinh doanh,bộ phận kho kiểm tra hàng
hóa còn trong kho, sau đó đối chiếu với đơn hàng.Nếu hàng trong kho đủ đáp ứng thì
thông báo cho bộ phận kinh doanh lập phiếu xuất kho và chuẩn bị giao hàng cho
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
7
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
khách.Nếu lượng hàng trong kho ko đủ thì thông báo để bộ phận kinh doanh từ chối
hoặc hẹn lại với khách hàng chờ mua hàng bổ sung.
- Mỗi lần xuất kho đều phải làm một phiếu xuất bao gồm : thông tin đầy đủ về
khách hàng, danh sách mặt hàng, số lượng, ngày nhập xuất, đơn giá, ngày hẹn trả tiền.
- Thống kê : Báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày, tháng và báo cáo
doanh số thu chi
1.2.4.Phương pháp quản lý của công ty.
Hiện tại công ty đang quản lý kho hàng bằng sổ sách và lưu trữ trên giấy tờ, vì
vậy việc quản Lý kho chưa được chặt trẽ, rời rạc dẫn đến việc sai lệch dữ liêu, thất lạc
thông tin, rễ nhầm lẫn, cần người quản lý có năng lực chuyên môn cao mới có thể quản
lý tốt, và tốn nhiều thời gian.
1.2.5.Đề xuất phương án quản lý :
Hiện nay việc quản lý nói chung và quản lý kho nói riêng đã được công nghệ
thông tin hóa. Việc quản lý trở nên dễ dàng và mang lại lợi ích và hiệu quả cao. Cung
cấp thông tin nhanh chóng, chính xác trong viêc quản lý. Và quản lý kho bằng một
phần mềm là sụ tối ưu, đạt hiểu quả cao. Và giảm tiện được nguồn nhân lực.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
8
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
Chương 2.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1.Sơ đồ phân rã chức năng
Hệ thống quản lý kho hàng là một hệ thống thông tin hoạt động với sự trợ giúp của tin
học nhằm quản lý và thực hiện các giao dịch xuất nhập. Đầu vào của hệ thống là thông
tin chi tiết về tên, giá cả, số lượng các danh mục hàng hóa xuất – nhập, tồn kho, các
tổng kết về quá trình giao dịch xuất nhập.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
9
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
Giải thích các chức năng :
2.1.1Quản lý danh mục gồm :
• Danh mục nhà cung cấp : Khi nhà cung cấp nào đó được chọn làm đối tác thì
sẽ lưu lại các thông tin về nhà cung cấp ( Họ tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện
thoại ,…)
• Danh mục hàng : Cập nhật các danh mục hàng với những thông tin về từng
mặt hàng
• Danh mục khách hàng : Cung cấp thông tin về khách hàng ( Họ tên, địa chỉ,
điện thoại, …)
• Danh mục nhân viên : Cho biết thông tin của các nhân viên làm việc tại bộ
phận kho.
• Danh mục kho : Cho biết thông tin của hệ thống các kho của công ty
2.1.2.Quản lý nhập - xuất gồm :
• Viết phiếu nhập : Khi đã được nhà cung cấp thỏa thuận cung ứng hàng hóa thì
bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho và nhận hàng về kho của
công ty.
• Nhập hàng : Mỗi khi nhập kho về thì tiến hành cập nhật lại danh mục hàng như
là : Tên mặt hàng , số lượng
• Viết phiếu xuất : Dựa vào các đơn đặt hàng đã đươc giải quyết, bộ phận kinh
doanh sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho
• Xuất hàng : Lập các hóa đơn chứng từ xuất kho, tiến hành xuất kho cho khách
mua hàng .
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
10
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.1.3.Thống kê gồm :
• Thống kê nhập : Thống kế lượng hàng hóa nhập về theo tháng hoặc theo yêu
cầu của ban quản lý.
• Thống kê xuất : Thống kê lượng hàng hóa xuất kho theo tháng hoặc theo yêu
cầu của ban quản lý.
• Thống kê tồn : Thống kê lượng hàng hóa còn tồn trong kho theo tháng hoặc
theo yêu cầu của ban quản lý.
2.1.4.Tìm kiếm gồm :
• Tìm kiếm khách hàng : Tìm kiếm thông tin về khách hàng khi có yêu cầu
• Tìm kiếm nhà cung cấp : Tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp khi có yêu cầu
• Tìm kiếm vật tư : Tìm kiếm thông tin về vật tư để cập nhật danh mục hàng
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
11
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
2.2.1.Sơ đồ luồng dữ liệu ở mức bối cảnh :
Giải thích:
Ban điều hành gửi các yêu cầu tới hệ thống.Sau khi hệ thống xử lý thông tin yêu
cầu sẽ gửi báo cáo kết quả từ hệ thống.
Khi đơn đặt hàng được nhà cung cấp xử lý và chuyển hàng thì tiến hành ghi
phiếu nhập để nhập hàng vào kho
Khi đơn đặt hàng của khách được xử lý thì tiến hành ghi phiếu xuất để xuất
hàng giao cho khách
2.2.2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh :
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
12
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
13
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.2.3. Chức năng quản lý danh mục ( Mức dưới đỉnh ):
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
14
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.2.4. Chức năng quản lý nhập - xuất ( Mức dưới đỉnh ):
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
15
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.2.5. Chức năng thống kê ( Mức dưới đỉnh ):
2.2.6. Chức năng tìm kiếm(Mức dưới đỉnh ) :
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
16
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.3.Cơ sở dữ liệu
2.3.1.Thực thể và thuộc tính của thực thể
+ Vật tư(Mã vật tư, Tên vật tư, Đơn vị tính)
+ Kho(Mã kho, Tên kho, Địa chỉ kho)
+ Nhà cung cấp(Mã nhà cung cấp,Tên nhà cung cấp,Địa chỉ,Điện Thoại, Số tài
khoản, số fax)
+Nhân viên(Mã nhân viên,Họ tên, Ngày sinh, Giới Tính, Địa chỉ,Điện thoại)
+Khách hàng(Mã khách hang, Họ tên, Địa chỉ,Điện thoại,Sồ tài khoản,Số fax)
2.3.2.Mối quan hệ giữa các thực thể
+ Mối quan hệ giữa thực thể Nhân viên và Nhà cung cấp
+ Mối quan hệ giữa thực thể Nhân viên và Khách hàng
+ Mối quan hệ giữa thực thể Vật tư và Kho
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
17
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
2.3.3.Mô hình khái niệm dữ liệu
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
18
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
Chương 3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.1.1.Giới thiệu về Microsoft Access
Access là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL). Cũng giống như các hệ
CSDL khác, Access lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu, thích hợp với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Việc sử dụng Access giúp chúng ta có thể phát triển các ứng dụng một cách
nhanh chóng.
Access là một hệ quản trị dữ liệu rất tốt, đồng thời nó có thể giúp chúng ta truy
nhập tới tất cả các dạng dữ liệu. Nó có thể làm việc với nhiều hơn một bảng (Table) tại
cùng một thời điểm để giảm bớt sự rắc rối của dữ liệu và làm cho công việc dễ dàng
thực hiện hơn.
Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational Database
Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao
và đặc biệt dễ sử dụng - bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số
phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel;
Access cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development
Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng
trọn gói các dự án phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ. Và ta có thể khẳng định
được 2 ứng dụng chính của Access là
- Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần
phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như : Visual
Basic, Visual C, Delphi, .NET, )
- Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý quy mô vừa
và nhỏ.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
19
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
Access cung cấp những thông tin quản lý CSDL quan hệ thực sự, hoàn thiện với
những định nghĩa khoá (Primary key) và khoá ngoại (Foreign key), các loại luật quan
hệ (một - một, một - nhiều), các mức kiểm tra mức toàn vẹn của dữ liệu cũng như định
dạng và những định nghĩa mặc định cho các trường (Field) trong một bảng. Bằng việc
thực hiện sự toàn vẹn dữ liệu ở mức database engine, Access ngăn chặn được sự cập
nhật và xoá thông tin không phù hợp.
Tóm lại: Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu tương tác với người
sử dụng chạy trên môi trường Windows, nó tăng thêm sức mạnh trong công tác tổ
chức, tìm kiếm và tổ chức thông tin. Các quy tắc kiểm tra dữ liệu, giá trị mặc định,
khuôn nhập dữ liệu … của Microsoft Access hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. Khả năng kết
nối và công cụ truy vấn mạnh của nó giúp ta tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng.
Nó cho phép ta thiết kế được các biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng các yêu cầu đề
ra. đối với những yêu cầu quản lý dữ liệu ở mức độ bộ phận cao.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
20
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
3.1.2.Cơ sở dữ liệu vật lý
+ Bảng kho ( Kho )
+ Bảng hang ( Hàng )
+ Bảng nhacungcap ( Nhà cung cấp )
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
21
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
+ Bảng khachhang (Khách hàng )
+Bảng nhanvien ( Nhân viên )
+ Bảng phieunhap ( Phiếu nhập )
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
22
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
+ Bảng nhapct ( Nhập chi tiết )
+ Bảng phieuxuat ( Phiếu xuất )
+ Bảng xuatct ( Xuất chi tiết )
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
23
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
3.1.3. Mô hình liên kết giữa các bảng cơ sơ dữ liệu
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
24
Báo cáo thực tập – K08 Đề tài : Quản lý Kho Hàng
3.2.Thiết kế phần mềm
3.2.1. Hình ảnh Form main của chương trình :
Phân tích :
• Tiến trình : form chính cho phép người dùng lựa chọn các mục cập nhật “Danh
mục”, “Quản lý nhập – xuất”, “Tìm kiếm”, “Thống kê”.
• Dòng dữ liệu : Khi chọn một mục bất kỳ trên form main thì form tương ứng
được show. Nếu chọn thoát form đanh chạy thì thoát khỏi khỏi form đó và quay
trở về trang chính của chương trình để người dùng chọn các mục khác.
SVTH :Lê Thị Hồng Phượng GVHD : Lê Huy Hoàng
Lớp : Ctu 08.1
25