Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Ngư văn 9 tuần 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.09 KB, 13 trang )

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

Tuần : 25 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết PPCT: 121 Ngày dạy: 06/03/2013
Văn bản: SANG THU
Hữu Thỉnh
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mạng tính triết lí của
tác giả.
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Viếng lăng Bác – Viễn Phương?
3. Bài mới: GV chiếu hình ảnh mùa thu, mùa hạ rồi giới thiệu tác giả và vào bài. Mùa thu bao giờ
cũng khơi gợi hồn thơ cho nghười nghệ sĩ. Có thẻ nói Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về
mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo
đang chuyển biến nhẹ nhàng. Bài thơ “Sang thu” là một ví dụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
GV: Xuất xứ của bài thơ?
GV: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp thơ?
GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV chốt ý và
ghi bảng.
HS: Suy nghĩ và trả lời


GV tích hợp với Tập làm văn và chuyển ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc: giọng nhẹ, nhịp chậm,
trầm lắng và thoáng suy tư.
- Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải nghĩa các từ khó
SGK
GV:Phương thức biểu đạt? Bố cục bài thơ?
GV nhận xét và chốt ý.
GV chuyển ý vào phần phân tích
* HS đọc khổ thơ 1:
GV : Sự biến đổi của đất trời sang thu được tác
giả cảm nhận bắt đầu từ những hình ảnh, dấu
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở
Vĩnh Phúc
- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ
- Ông viết nhiều, viết hay về những con người,
cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: viết 1977, in trong tập “Từ chiến hào
đến thành phố” (Đất nước vừa bước từ chiến
tranh sang hoà bình)
b. Thể thơ: 5 chữ, mỗi khổ 4 câu, ít vần.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Biểu cảm.
b.Bố cục : 3 phần
+ Đoạn 1: Tín hiệu báo thu về (khổ 1).

+ Đoạn 2: Quang cảnh đất trời sang thu (khổ 2).
+ Đoạn 3: Những biến chuyển trong lòng cảnh
vật (khổ 3).
c.Phân tích:
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

hiệu nào?
GV: Tác giả cảm nhận các dấu hiệu này bằng
giác quan gì? Nghệ thuật?
GV: Cách miêu tả những hình ảnh đó nói lên
điều gì?
(GV diễn giảng: “Hương ổi”-> Sự cảm nhận
bằng khứu giác mùi thơm của ổi lan toả trong
không gian, đến mọi ngõ ngách của thôn xóm,
con đường quen thuộc một mùi hương rất đỗi
mộc mạc, giản dị, chân quê (cây ổi, quả ổi rất
quen thuộc, gắn bó với người dân làng quê miền
Bắc, đã đi vào các tác phẩm văn nghệ)
Phả vào (toả vào, trộn lẫn) ở đây là hương ổi toả
vào trong gió)
“Gió se” cảm nhận bằng xúc giác, gió hơi lạnh và
khô. “Sương chùng chình”-> cảm nhận bằng thị
giác, sương bay cố ý chậm lại, bay nhẹ
GV: Các từ “bỗng” “hình như” muốn diễn tả
tâm trạng gì của tác giả ?
GV giảng: “Bỗng” sự đột ngột, bất ngờ, có phần
ngạc nhiên. “Hình như” thành phần tình thái: thể
hiện sự cảm nhận của tác giả nhưng chưa thật rõ

ràng, chưa thật chắc chắn, cảm xúc buâng khuâng
trước sự biến đổi của đất trời vào thu.
Tác giả là người có tâm bồn nhạy cảm, gắn bó,
am hiểu với cuộc sống nơi làng quê.
Chuyển ý: Sự biến chuyển của đất trời sang thu
còn được cảm nhận qua một số dấu hiệu khác
nữa. Cụ thể như thế nào, chúng ta tiếp tục tìm
hiểu 2 khổ thơ còn lại của văn bản.
* HS đọc diễn cảm khổ thơ thứ 2
GV: Đất trời sang thu được tác giả phát hiện qua
những dấu hiệu nào?
GV: Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ
thuật đặc sắc nào để diễn tả sự biến đổi của đất
trời sang thu? Phân tích tác dụng của các BPNT
đó.
(Gợi ý: Vì sao tác giả viết: Sông :… dềnh dàng,
chim… vội vã. Đám mây… vắt nửa mình ?
GV giảng: “Sông… dềnh dàng” mùa thu sang
nước sông bắt đầu cạn, chảy chậm lại…
“Chim… vội vã” Sang thu trời lạnh dần, chúng
phải gấp gáp làm tổ tha mồi, đi tìm nơi ấm áp
hơn. “Đám mây… vắt nửa mình”, ở đây là sự
liên tưởng sáng tạo thú vị. Gợi hình ảnh đám
c1. Tín hiệu báo thu về: (Khổ1)
Hương ổi – phả (lan tỏa) vào gió se Từ láy,
Sương chùng chình nhân hóa,
động từ
-> Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của sự chuyển
mùa từ ngọn gió se (nhẹ, khô và hơi lạnh) mang
theo hương ổi (đang vào độ chín). Sương thu

giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm
nơi đường thôn ngõ xóm
- Bỗng, hình như (tình thái từ)
=> Trạng thái ngỡ ngàng, cảm xúc buâng khuâng
trước sự biến đổi của đất trời vào thu.
c2. Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu:
(Khổ 2)
Sông dềnh dàng (chậm chạp, thông thả)
-> Nhân hoá, từ láy
Chim vội vã (tránh rét)
Mây mùa hạ - vắt sang thu
-> Đối lập, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
=> Dòng sông trôi thanh thản, gợi vẻ êm dịu,
những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng
hôn. Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua
hình ảnh đám mây. Tác giả ngây ngất trước cảnh
đất trời đang ngả dần sang thu.
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

mây mùa hạ còn sót lại, mỏng nhẹ, kéo dài trên
bầu trời đã bắt đầu xanh trong của mùa thu
Chuyển ý: Trời đất sang thu còn có sự biến đổi
ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của
văn bản
* HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối
HSTLN – 3 phút: Theo em, nét riêng của thời
điểm giao mùa hạ - thu được tác giả thể hiện đặc
sắc qua những hình ảnh thơ nào? Em hiểu như

thế nào về hai câu thơ cuối bài ?
-> HS thảo luận trình bày trên bảng nhóm
HS nhóm khác bổ sung. GV chốt lại và bình
giảng
- (GV gợi ý: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì để diễn đạt sự suy ngẫm của mình)
“Với hình ảnh có giá trị tả thực về hiện tượng
thiên nhiên này, tôi muốn gửi gắm suy ngẫm của
mình - khi con người đã từng trải thì cũng vững
vàng hơn trước những tác động bất thường của
ngoại cảnh, của cuộc đời.”
( Lời tâm sự của nhà thơ Hữu Thỉnh )
GV liên hệ với hoàn cảnh sáng tác bài thơ và
giáo dục HS
“Cuối bài thơ tác giả đề là “Thu 1977” - là chìa
khóa của bài thơ.
Đây là một trong những mùa Thu đầu tiên của
người lính vừa bước ra khỏi chiến tranh.
Suốt ngày họ phải đối diện với tiếng súng nổ,
tiếng bom rơi và tiếng động cơ phản lực Chính
vì vậy đối với họ, được nghe và thưởng thức
những âm thanh của cuộc sống đời thường, thanh
bình là quý giá vô cùng và là điều hạnh phúc.
=> Phải biết trân trọng, giữ gìn những gì mình
đang có, đang được hưởng và hãy yêu thiên
nhiên vì ở đó bạn sẽ tìm được niềm vui trong
cuộc sống.
GV cho HS điền thông tin cho sẵn chốt lại nội
dung bài học theo sơ đồ tư duy
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

Hs có thể phân tích và cảm thụ 1 trong 3 khổ thơ
về nội dung và nghệ thuật. Chú ý phân tích hình
ảnh độc đáo mang ý nghĩa ẩn dụ, liên tưởng (đám
mây mùa hạ, sông dềnh dàng, sấm, hàng cây …)
c3. Những biến chuyển trong lòng cảnh vật.
(Khổ 3)

Cảnh : nắng - mưa - sấm - hàng cây


Vẫn còn vơi dần cũng bớt đứng tuổi
-> Nghệ thuật tả thực: Hiện tượng thiên nhiên
mùa hạ giảm dần sắc độ sang thu
Cảm xúc tác giả: Nghệ thuật ẩn dụ (nắng, mưa,
sấm, hàng cây ) -> sự chiêm nghiệm, suy ngẫm
về cuộc đời.
(Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng
hơn trước những tác động bất thường của ngoại
cảnh, của cuộc đời.)
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về
thời điểm giao mùa hạ - thu ở nông thôn vùng
đồng bằng Bắc Bộ.
- Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ (bỗng, phả,
hình như…), phép nhân hóa (sương chùng chình,
sông dềnh dàng…), phép ẩn dụ (sấm, hàng cây
đứng tuổi)
* Nội dung: Bức tranh thiên nhiên khi sang thu
* Ý nghĩa văn bản:

Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà
thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh
khắc giao mùa.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích, cảm
thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc. Sưu tầm
thêm một vài bài thơ viết về mùa thu, cảm nhận
để thấy được nét đặc sắc trong mỗi bài
* Bài mới: Chuẩn bị bài thơ “Nói với con”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tuần : 25 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết PPCT: 122 Ngày dạy: 07/03/2013
Văn bản: NÓI VỚI CON
Y Phương
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm áp, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống
mạnh mẽ, bền bỉ của “người đồng mình” và mong mỏi của một người cha với con qua cách diễn tả
độc đáo của nhà thơ Y Phương.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.

- Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm gia đình sâu sắc.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Sang thu? Ý triết lí qua 2 câu thơ cuối?
3. Bài mới: Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống
của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài
thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy
nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Đều tạo nên cái riêng, động đáo ấy là gì?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu những hiểu biết của em về tác
giả?
GV: Xuất xứ của bài thơ?
GV: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp
thơ?
GV phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV chốt
ý và ghi bảng.
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV tích hợp với Tập làm văn và chuyển ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc: ấm áp, yêu thương,
tự hào.
- Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải
nghĩa các từ khó SGK
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Y Phương nhà thơ người dân tộc Tày,
sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng

- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong
sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền
núi.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Viết 1980, được trích trong thơ Việt Nam
1945 -1985
b. Thể thơ: thơ tự do
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Biểu cảm.
b. Bố cục : 2 phần
- p1: Từ đầu …trên đời: Nói với con về cội nguồn sinh
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

GV: Phương thức biểu đạt? Bố cục bài
thơ?
Bố cục bài thơ đi từ tình cảm gia đình, mở
rộng ra tình cảm quê hương. Mượn lời nói
với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh
dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào
về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê
hương mình
GV nhận xét và chốt ý.
GV chuyển ý vào phần phân tích
* HS đọc diễn cảm đoạn 1
- Theo dõi 4 câu thơ đầu
GV: Nghệ thuật sử dụng ở 4 câu thơ đầu, có

những hình ảnh nào? Qua đó, giúp em liên
tưởng đến không khí gia đình ra sao?
GV: Em hiểu “Người đồng mình”: có nghĩa
là gì? Có thể thay thế từ này bằng những từ
nào khác ? Nhận xét về cách nói đó? (có thể
thay bằng các từ: người bản mình, người
buôn mình, người quê mình…)
GV: Cuộc sống lao động của người đồng
mình được gợi lên qua các hình ảnh nào?
Nhận xét gì về các từ cài, ken trong hai câu
thơ trên?
Cuộc sống lao động của “Người đồng
mình” là cuộc sống như thế nào.
GV: Em hiểu như thế nào về hai câu thơ
“Rừng cho hoa…tấm lòng”?
HS suy nghĩ , phát biểu
GV chốt ý và chuyển ý: “Người đồng mình”
có những đức tính cao đẹp gì Người cha
mong ước gì ở con mình, để giải đáp điều
này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại
của văn bản
* HS đọc diễn cảm đoạn 2
Thảo luận nhóm – 4 nhóm - 5 phút
(Gv liên hệ nhấn mạnh ý chí lớn lao của
người dân tộc Tày với dân tộc vùng núi ở
Hà Giang, cổng đất nhét vào hốc đá để tỉa
bắp )
Tìm những đức tính quý báu của người
đồng mình và lời cha dạy con qua
N1,2- Đoạn 1: “Người đồng mình con

ơi cực nhọc”
N3,4- Đoạn 2: “Người đồng mình nghe
con” Hs các nhóm thảo luận. Gv sửa
GV: Nhận xét về ngữ điệu của câu thơ, cách
dưỡng (của mỗi con người, con lớn lên trong tình yêu
thương của cha mẹ, trong cuộc sống lao động, trong
thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương)
- p2: Còn lại: Nói với con về sức sống, truyền thống
quê hương và mong ước của cha
c.Phân tích:
c1. Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
* Tình cảm gia đình:
“ Chân phải bước tới cha …. Hai bước tới tiếng cười”
-> Điệp từ, điệp cấu trúc câu, sử dụng hình ảnh mộc
mạc, cách diễn đạt chất phác: Con đang lớn lên từng
ngày trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Gia đình
là tổ ấm để con khôn lớn, trưởng thành.
* Tình cảm của quê hương:
“ Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
-> Cách gọi thân thương, ẩn dụ: Con lớn lên trong
cuộc sống lao động cần cù và vui tươi của người quê
hương.
“ Rừng cho hoa….Con đường cho những tấm lòng”
-> Phép nhân hóa và ẩn dụ: con lớn lên với thiên
nhiên thơ mộng và nghĩa tình của núi rừng.
c2. Nói với con về sức sống, truyền thống quê
hương và mong ước của cha:
* Nói với con về sức sống, truyền thống quê

hương:
“Cao đo nỗi buồn. Xa nuôi chí lớn”
-> Diễn đạt độc đáo, lấy không gian để đo tâm hồn: Ý
chí lớn lao
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Sống trên đá….Sống trong thung…Sống như sông…
Lên thác xuống ghềnh…cực nhọc
-> Điệp ngữ, so sánh, thành ngữ, từ phủ định, hình ảnh
thơ giàu sức gợi: Sống chung thủy, gắn bó với quê
hương, dám chấp nhận thử thách và vượt qua bằng
nghị lực và niềm tin.
“Người đồng mình Còn quê hương thì làm phong tục”
-> Điệp ngữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi: giản dị, mộc
mạc, giàu ý chí, tự lực tự cường xây dựng quê hương
với phong tục và truyền thống tốt đẹp.
* Mong ước của người cha:
“Con ơi tuy thô sơ da thịt Nghe con.”
- Sống nghĩa tình với quê hương.
- Hãy tự hào về truyền thống của quê hương.
- Tự tin và vững vàng trên bước đường đời.
3. Tổng kết:
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

diễn đạt của tác giả ở đoạn 1 và 2
Người cha mong ước điều gì ở con?
Hs tìm chi tiết nghệ thuật. Gv gợi dẫn,
phân tích, bình giảng và chốt ý
GV: Qua bài thơ, em cảm nhận được tình

cảm của người cha dành cho con ntn? Điều
lớn lao nhất mà cha muốn truyền cho con là
gì?
Gv liên hệ văn bản “Cha con nghĩa nặng”
của Hồ Biểu Chánh và giáo dục Hs tình cảm
gia đình, tự hào truyền thống dân tộc (văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên )
Khái quát nội dung và nghệ thuật văn bản?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hs có thể phân tích và cảm thụ thơ về nội
dung và nghệ thuật.
Hình ảnh thơ độc đáo: con đường, người
đồng mình…
* Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.
- Xây dựng những hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang
tính kháiquát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
* Nội dung: Nói với con
* Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết của cha
mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về quê
hương, đất nước.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích, cảm thụ
những hình ảnh thơ hay, đặc sắc giàu ý nghĩa trong
bài.
* Bài mới: Chuẩn bị “Mây và sóng”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
****************************
Tuần : 25 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết PPCT: 123 Ngày dạy: 07/03/2013

Tiếng Việt: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
- Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong câu.
- Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Khái niệm nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
- Tác dụng việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kỹ năng: - Nhận biết nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
- Giải đoán hàm ý trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1 .Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ : GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới: Trong cuộc sống hàng ngày để diễn đạt những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bản
thân ta nói ra trực tiếp điều muốn nói. Song trong một số hoàn cảnh, tình huống nhất định ta lại
không diễn đạt điều muốn nói một cách trực tiếp bằng những từ ngữ trong lời nói. Để hiểu rõ hơn về
hai cách diễn đạt trên, chúng ta vào tìm hiểu bài học hôm nay.
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
+ GV gọi HS đọc đoạn trích Sgk/74-75 được ghi ở bảng
phụ
* Thảo luận theo cặp – 3 phút: Qua câu “Trời ơi, chỉ
còn 5 phút!” em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì
sao anh thanh niên không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và
cô gái?
- Câu nói thứ 2 của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
- Câu nói thứ nhất được cô gọi là câu nói hàm ý còn câu
nói thứ 2 là nghĩa tường minh. Vậy theo em thế nào là
nghĩa tường minh và hàm ý?
GV gọi HS đọc ghi nhớ
LUYỆN TẬP
Thảo luận theo cặp – 3 phút
Bài 1/75: Đọc lại đoạn trích dẫn ở mục I và cho biết:
a. Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh
thanh niên? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều ấy?
b. Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu
cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên
quan tới chiếc khăn mùi soa?
Bài 2/75
Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích?
HS họat động độc lập thực hiện BT 3 và 4
* GV ra thêm bài tập bổ trợ để về nhà HS làm
Tìm hàm ý trong các câu nói in đậm trong cuộc thoại:
a.Lan: Tối qua tớ thấy bạn đi chơi với anh Hùng!
Cúc: Tớ nghĩ, hình như bạn thích ăn ốc lắm thì phải?
b.Vợ: Chồng cái Hà tâm lý thật, sinh nhật nào cũng tặng
hoa cho vợ!

Chồng: Thì tay ấy dạy môn tâm lý mà!
Vợ: Thế anh dạy môn gì?
Chồng : Nhưng anh làm công tác quản lý kia mà!
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS: liên hệ khi khen ai hoặc chê ai đó có sử dụng hàm ý
trong lời nói của mình mà không làm mắc lòng người
nghe.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
* Ví dụ: Sgk/74-75
- “Trời ơi,chỉ còn 5 phút!”
(Tiếc quá, không còn đủ thời gian để được
trò chuyện, tâm tình )
→ Hàm ý
- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
→ Nghĩa tường minh
2. Ghi nhớ : Sgk/75
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/75
a. – Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
Cụm từ “tặc lưỡi”
b. - “mặt đỏ ửng”: ngượng ngùng, khó nói
- “nhận lại chiếc khăn”: một hành động
thay lời cảm ơn
- “quay vội đi”: lúng túng, bối rối không
thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm
kéo dài khoảng thời gian đứng rất gần
nhau để nhìn anh thanh niên
Bài 2/75
Hàm ý: Nhà hoạ sĩ già chưa kịp uống nước

chè đã phải đi.
Bài 3/75: Hàm ý: Ông vô ăn cơm đi
Bài 4/76
“Hà nắng gớm, về nào… ” không có hàm
ý, mà chỉ là câu đánh trống lảng
“Tôi thấy người ta đồn… ” không có hàm
ý, mà chỉ là câu nói bỏ lửng
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học -
Đọc lại ghi nhớ. Học bài; hoàn chỉnh các
bài tập vào vở
- Liên hệ thực tế để sử dụng hàm ý một
cách hợp lí, hiệu quả khi nói và viết.
* Bài mới: Chuẩn bị “Nghĩa tường minh
và hàm ý ” (tt)
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

Tuần : 25 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết PPCT: 124 Ngày dạy: 09/03/2013

Tiếng Việt: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được hai điều kiện sử dụng hám ý liên quan đến người nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: Hai điều kiện sử dụng hám ý liên quan đến người nói và người nghe.
2. Kỹ năng: - Giải đoán và sử dụng hàm ý.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ : GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
3. Bài mới: Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý. Và chúng có điều
kiện gì khi sử dụng, bài học hôm nay các em sẽ rõ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Yêu cầu HS đọc đoạn trích trong Sgk/90 và trả
lời câu hỏi
GV: Nêu hàm ý trong những câu in đậm? Vì
sao chị dậu không nói thẳng với con mà phải
dùng hàm ý?
HS: Hàm ý trong câu nói nào của chị rõ hơn?
(câu2 )
GV: Vì sao chị phải nói rõ hơn như vậy?
HS: Vì chính chị cũng không thể chịu đựng nổi
sự đau đớn khi phải kéo dài những giây phút
lùa dối cái Tý
GV: Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái
Tý đã hiểu hàm ý câu nói của mẹ?
HS: Giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và
hỏi:“U bán con thật đấy ư?”
HS trao đổi thảo luận các câu hỏi trên
GV: Theo em khi sử dụng hàm ý chúng ta cần
có những điều kiện nào? (GV khái quát lại –
I.TÌM HIỂU CHUNG:

1. Xác định điều kiện sử dụng hàm ý
* Ví dụ:
*Hàm ý của những câu in đậm:
- Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” có
hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà với
thầy mẹ và các em nữa, thầy mẹ đã bán con rồi.
+ Điều này thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói
thẳng ra.
- Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” có hàm
ý: Mẹ đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài rồi .
*Hàm ý ở câu 2 rõ hơn.
- Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị cũng
không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dài
phút giây lừa dối cái Tí.
- Các chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu
nói của mẹ là: nó giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên
khóc và hỏi “U bán con thật đấy ư ?”.
=> Đây là một sự thật đau lòng nên chị không dám
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

Gọi HS đọc ghi nhớ )
LUYỆN TẬP
Thảo luận theo cặp – 3 phút
Bài 1/91: GV làm mẫu cho câu a, còn HS thảo
luận câu b,c
b. Người nói là anh Tấn, người nghe là chị
hàng đậu (ngày trước)
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được

- Người nghe đều hiểu hàm ý, chi tiết chứng tỏ
sự hiểu đó là: “Thật là càng giàu có … có”
c. Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn
Thư
- Hàm ý câu 1: quyền quý cao sang như Hoạn
Thư mà cũng có lúc phải cúi đầu như tội nhân
thế này ư?
- Hàm ý trong câu thứ 2: Tiểu thư không nên
ngạc nhiên về sự trừng phạt này?
- Người nghe đều hiểu hàm ý, chi tiết chứng tỏ
sự hiểu đó là: “Hoạn Thư hồn lạc … kêu ca”
HS thảo luận bài 2/92 theo nhóm – 3 phút
Bài 3/92: HS tự điền - GV gọi một vài HS
đứng dậy điền lượt lời B của mình
BT4: HS suy nghĩ và trả lời độc lập. Gv nhận
xét, chốt ý
nói thẳng ra
2. Ghi nhớ: Sgk/91
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/91
a, Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông
hoạ sĩ và cô gái.
- Hàm ý của câu in đậm là: Mời bác và cô vào nhà
uống nước.
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết chứng
tỏ sự hiểu đó là: “Ông theo liền anh thanh niên vào
nhà Ngồi xuống ghế”.
b, Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng
đậu (ngày trước)
-Hàm ý:Chúng tôi không thể cho được.

-Người nghe hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu nói:
“Thật là càng giàu càng giàu có!”.
c,Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn
Thư.
- Hàm ý câu thứ nhất là: Quyền quý cao sang như
tiểu thư mà cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân
như thế này ư?
- Hàm ý câu thứ hai là: Tiểu thư không nên ngạc
nhiên về sự trừng phạt này.
- Hoạn Thư hiểu nên đã “hồn lạc phách xiêu, khấu
đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Bài 2/92
- Hàm ý: “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”
- Người nói dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng
“chắt nước giùm cái”nhưng không được đáp
ứng.Phải dùng hàm ý vì chưa thể đổi cách xưng hô,
mà thời gian thì gấp quá rồi, nếu chậm thì cơm sẽ
nhão
- Việc sử dụng hàm ý không thành công vì người
nghe là anh Sáu vẫn ngồi im
Bài 3/ 92: Điền vào lượt lời của B một câu có hàm ý
từ chối:
a, A: Mai về quê với mình đi!
B: Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi!
A: Đành vậy!
b, B: Mình phải đến bệnh viện thăm bà nội.
c, B: Mình còn phải làm các bài tập mà thầy vừa
giao.
Bài 4/ 92: Thông qua sự so sánh giữa “hy vọng” với
“con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được

hàm ý của tác giả là: “Tuy hy vọng chưa thể nói là
thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện
thì vẫn có thể thành công”
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS: tự chọn một đoạn văn trong chương trình
đã học về truyện ngắn và xác định hàm ý.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học
- Đọc lại ghi nhớ. Học bài; hoàn chỉnh các bài tập
vào vở
- Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý trong đoạn văn
tự chọn.
* Bài mới: Chuẩn bị “Nghị luận về đoạn thơ, bài
thơ ”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tuần : 25 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết PPCT: 125 Ngày dạy: 09/03/2013

LUYỆN TẬP LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN
TRÍCH. HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (Ở NHÀ)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích.
2. Kỹ năng: Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
3. Thái độ: Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào
làm văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, nêu nội dung các phần trong
bài nghị luận ấy?
3. Bài mới: GV giới thiệu về cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích rồi
bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV phát vấn củng cố kiến thức đã
học về cách làm bài văn nghị luận
về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
- Các nhóm trình bày kết quả tìm ý
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Củng cố kiến thức:
- Đối tượng của việc nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
trích là những vấn đề về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ
thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
trích: tìm hiểu đề - tìm ý, lập dàn ý theo bố cục 3 phần rõ ràng,
viết và sửa bài.
2. LUYỆN TẬP:
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược ngà
của Nguyễn Quang Sáng.

a.Tìm hiểu đề, tìm ý
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

theo các câu hỏi phần gợi ý ở SGK
- Nhận xét giữa các nhóm.
Lập dàn ý:
Học sinh luyện viết bài.
-Trình bày đoạn vừa viết.
-Nhận xét, góp ý, sửa chữa (nếu
cần)
- Các nhóm 4,5,6 viết một đoạn
thân bài
-Đại diện nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- HS viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2
dựa vào nội dung đã học ghi trong
vở
- Đề bài yêu cầu trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn
trích, đó là câu chuyện cảm động về tình cha con trong chiến
tranh.
- Tìm ý:
+ Hoàn cảnh câu chuyện
+ Tình cảm của bé Thu dành cho cha.
+ Tình cảm ông Sáu dành cho con.
b. Lập dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích, nội dung cơ bản của
đoạn trích.

* Thân bài: Phân tích đoạn trích theo các ý vừa tìm.
- Hoàn cảnh của câu chuyện: Ông Sáu đi kháng chiến, tám
năm sau mới có dịp về thăm nhà, bé Thu nhất quyết không
nhận ông là cha
- Tình cảm bé Thu dành cho ông Sáu
- Tình cảm ông Sáu dành cho con
- Tình cảm yêu thương cha sâu sắc, dứt khoát rạch ròi đầy cá
tính của bé Thu và tình cảm yêu thương con sâu nặng của ông
Sáu làm cho người đọc xúc động và thấm thía nỗi đau thương
mất mát, éo le do chiến tranh gây ra.
* Kết bài: Khẳng định lại tình cảm cha con ông Sáu
c. Luyện viết bài
- Mỗi nhóm chọn viết một đoạn theo các ý cơ bản trong phần
dàn ý
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học bài, đọc kĩ bài Luyện tập cách làm bài nghị luận
về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích . Viết bài làm văn số 6.
* Bài mới: - Soạn bài: “Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.”
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 – NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (LÀM Ở NHÀ)
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng hoàn chỉnh
- Phát hiện, tiếp cận, xử lý nhanh vấn đề; phân tích đề, lập dàn ý, viết bài văn Nghị luận
- Nghiêm túc, hăng say làm bài, độc lập tự chủ và thể hiện tri thức, tầm tư tưởng của người viết.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90 phút.
III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Trình bày cảm nhận của em về tình yêu làng quê, tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn Làng – Kim Lân.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:

Câu Hướng dẫn chấm Điểm
Trình bày cảm nhận của em về tình yêu làng quê, tình yêu đất nước của nhân
vật ông Hai trong truyện ngắn Làng – Kim Lân.
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long

*Yêu cầu chung:
- HS biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: lựa chọn,
phân tích các dẫn chứng tiêu biểu về các tình huống truyện đặc sắc, các chi tiết
miêu tả tâm lí, diễn biến tâm trạng và ngôn ngữ nhân vật để trình bày những nhận
xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ở đề bài
- Bố cục mạch lạc, luận điểm, luận cứ, lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
- Diễn đạt chuẩn xác, gợi cảm
*Yêu cầu cụ thể : Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm
- Giới thiệu nhân vật ông Hai và nêu cảm nhận chung về tình yêu làng, tình yêu
nước của ông.
b.Thân bài : HS lần lượt cảm nhận về tình yêu làng, tình yêu nước của nhân vật
ông Hai. Cần có các ý chính sau:
* Tình yêu làng, tình yêu đất nước là nét đẹp nổi bật nhất ở ông Hai:
+ Tình yêu làng, tình yêu đất nước được bộc lộ trong tình huống rất đặc sắc: nghe
tin làng chợ Dầu theo giặc từ miệng những người tản cư lên. Đây là tình huống
gay cấn, đầy thử thách làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân
vật.
+ Tin dữ “làng chợ Dầu theo Tây” đã dẫn đến những xung đột nội tâm gay gắt:
Ông Hai sững sờ (cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi,tưởng đến
không thở được), trở thành nỗi ám ảnh day dứt (cúi gằm mặt mà đi, về nhà nằm
vật ra giường, tủi thân khi nhìn đàn con, kiểm điểm từng người trong óc, không

dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng binh tình bên ngoài và chột dạ)
Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành nỗi sợ hãi thường xuyên trong lòng nhân vật.
Cuối cùng, ông dứt khoát lựa chọn “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải
thù”. Dù thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê (qua lời tâm sự với
đứa con út)
+ Khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây được cải chính, ông cảm thấy vui sướng,
hả hê tự hào vì mình có góp phần cho kháng chiến (cái mặt buồn thỉu mọi ngày
bỗng tươi vui hẳn lên, ông bô bô khoe với bác Thứ việc nhà mình bị Tây đốt sạch,
lật đật đi báo tin vui cho mọi người, tiếp tục khoe làng )
* Mối quan hệ mật thiết giữa tình yêu làng và tình yêu nước: Tình yêu làng là
ngọn nguồn của tình yêu nước nhưng tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm lên
tình yêu làng. Tình yêu làng, yêu đất nước gắn bó với tình yêu kháng chiến, yêu
cụ Hồ
Nhân vật ông Hai trong truyện là tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của nhân dân
ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về nhân vật
- Liên hệ.
1.0 điểm
1.0điểm
7.0 điểm
1.0 điểm
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và
cho điểm thích hợp)
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
………………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 Trường THCS Đạ Long


…………………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Trương Thị Giang Năm học 2012-2013

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×