Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã văn đức, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 148 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận “
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã
Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ” là trung thực và chưa được sử
dụng trong bất kì tài liệu, khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên
Nguyến Thị Tuyết Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi, các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Thầy giáo Th.S. Trần Mạnh Hải, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn các ông bà trong các phòng ban HĐND- UBND huyện Gia
Lâm, HĐND- UBND xã Văn Đức, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân
đã luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong toàn
quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong
các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014


Sinh Viên
Nguyến Thị Tuyết Mai
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “ Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội “
Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao an toàn cho sức
khỏe con người và vật nuôi là xu thế ưu tiên của nông nghiệp thế kỷ 21.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trở thành mối quan tâm chung của toàn
xã hội và đặt ra cho sản xuất nông nghiệp những thách thức mới. Trong đó
sản xuất RAT là ngành được quan tâm hàng đầu hiện nay. Tuy nhiên đặc
thù của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ cao và là một quá trình
liên tục, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, chịu tác động lớn bởi
yếu tố thị trường.
Xã Văn Đức, huyện Gia Lâm là một trong những vùng trồng RAT lớn
nhất của thành phố Hà Nội và được bộ NN và PTNT chọn làm thí điểm mô
hình kiểm soát, quản lý RAT theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ trong cả
nước. Trong quá trình sản xuất, các nông hộ đã và đang gặp phải nhiều bất
cập, nhiều hộ gia đình phải tự tìm đầu ra cho mình, và do nhận thức của nhiều
hộ nông dân chưa cao nên vùng rau an toàn chưa thực sự an toàn, việc tiêu
thụ rau an toàn và các loại rau thường chưa có sự khác biệt rõ rệt nên ảnh
hưởng tới giá bán rau an toàn. Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn
và nghiên cứu đề tài “ Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ
nông dân trên địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
Đề tài đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông
dân trên địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội trong những
năm qua, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân
trong thời gian tới.

iii
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu,
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp
chuyên gia, chuyên khảo, kết hợp các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu.
Kết quả được thể hiện qua các nội dung sau:
- Tình hình sản xuất RAT trên địa bàn xã trong 3 năm gần đây (từ năm
2011 đến 2013): do là vùng sản xuất RAT trọng điểm của khu vực miền Bắc
nên những năm qua diện tích sản xuất ổn định, mức sản lượng và năng suất
bình quân tương đối cao mặc dù có sự biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như thời tiết, sâu bệnh, thị trường, vật chất
- Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã theo
một tổ chức nhất định từ UBND thành phố Hà Nội đến UBND huyện Gia
Lâm rồi đến UBND xã Văn Đức, hầu hết các hộ nông dân trên địa bàn xã đều
sản xuất đúng theo quy trình sản xuất rau an toàn. Tuy có nhiều dạng quản lý
khác nhau, nhưng hiện nay ở xã Văn Đức tồn tại hai hình thức tổ chức sản
xuất. Các hộ nông dân tiêu thụ rau an toàn theo hình thức bán buôn là chính,
các hộ thu hoạch rau và bán tại ruộng cho các thương lái bán buôn và người
thu gom.
- Qua điều tra thực tế, chi phí sản xuất rau an toàn nói chung cao hơn
rau thường. Những chênh lệch giá bán rau an toàn và rau thường là chưa vượt
trội. Vì thế mà hiệu qủa an toàn có cao hơn nhưng cần phải phát huy hơn nữa.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của
các hộ nông dân như quy hoạch về mặt bằng, chính sách hỗ trợ của thành phố,
huyện, các yếu tố về thị trường, trình độ kĩ thuật và đặc biệt là nguồn vốn đầu
tư cho sản xuất.
Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ
rau an toàn của các hộ nông dân, chúng tôi đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ RAT của hộ nông dân trên
iv

địa bàn xã bằng nhóm giải pháp cơ chế chính sách hỗ trợ về vốn, thị trường,
giải pháp về quy hoạch mặt bằng diện tích sản xuất hay nâng cao trình độ lao
động để tạo nên sự chuyển biến từ trong nhận thức đến hành động cũng như
những giải pháp ổn định thị trường về tiêu thụ như tuyên truyền phổ biến
thông tin, đầu tư cơ sở vật chất hay xây dựng bảo hiểm nông nghiệp để tránh
nhưng rủi ro mà các hộ nông dân gặp phải trong quá trình sản xuất cũng như
tiêu thụ Đặc biệt là giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực như vốn,
giống, kĩ thuật cho phát triển sản xuất rau an toàn.
v
MỤC LỤC
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, kết hợp các nhóm chỉ tiêu
nghiên cứu iv
Kết quả được thể hiện qua các nội dung sau: iv
- Tình hình sản xuất RAT trên địa bàn xã trong 3 năm gần đây (từ năm 2011 đến 2013): do
là vùng sản xuất RAT trọng điểm của khu vực miền Bắc nên những năm qua diện tích sản
xuất ổn định, mức sản lượng và năng suất bình quân tương đối cao mặc dù có sự biến động
do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, sâu bệnh, thị trường, vật chất iv
- Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất rau an toàn trên địa bàn xã theo một tổ chức nhất định
từ UBND thành phố Hà Nội đến UBND huyện Gia Lâm rồi đến UBND xã Văn Đức, hầu
hết các hộ nông dân trên địa bàn xã đều sản xuất đúng theo quy trình sản xuất rau an toàn.
Tuy có nhiều dạng quản lý khác nhau, nhưng hiện nay ở xã Văn Đức tồn tại hai hình thức
tổ chức sản xuất. Các hộ nông dân tiêu thụ rau an toàn theo hình thức bán buôn là chính,
các hộ thu hoạch rau và bán tại ruộng cho các thương lái bán buôn và người thu gom iv
- Qua điều tra thực tế, chi phí sản xuất rau an toàn nói chung cao hơn rau thường. Những
chênh lệch giá bán rau an toàn và rau thường là chưa vượt trội. Vì thế mà hiệu qủa an toàn
có cao hơn nhưng cần phải phát huy hơn nữa. iv
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ nông dân như
quy hoạch về mặt bằng, chính sách hỗ trợ của thành phố, huyện, các yếu tố về thị trường,

trình độ kĩ thuật và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho sản xuất iv
a, Khái niệm về hộ 14
b, Khái niệm hộ nông dân 14
c, Khái niệm về kinh tế nông hộ 15
d, Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nông hộ 15
Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng hành vi ứng xử của hộ nông dân đối
với rủi ro trong sản xuất RAT thực tế ở địa phương, đề tài đã đưa ra đề xuất định hướng và
một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng ứng xử cho nông hộ một cách có hiệu quả
bằng các giải pháp về đào tạo, tập huấn để tạo nên sự chuyển biến từ trong nhận thức đến
hành động cũng như những giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước, cơ quan chức năng về tuyên
truyền, phổ biến thông tin, đầu tư cơ sở vật chất… Xây dựng mô hình mẫu về liên kết dọc
giữa doanh nghiệp làm ăn, trung gian phân phối, người sản xuất và kênh bán lẻ. Đặc biệt là
ổn định thị trường giảm sự bấp bênh về giá, nhằm hạn chế rủi ro lớn nhất mà các hộ sản
xuất RAT nơi đây đang gặp phải. (Võ Thị Quỳnh, 2013) 29
3.1.1.1 Vị trí địa lý 30
3.1.1.2 Địa hình, thời tiết khí hậu 30
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động 33
3.1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã 35
3.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 41
3.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 41
Biểu đồ 4.1: : Biến động diện tích sản xuất rau và diện tích đất trồng RAT của HTX
Văn Đức từ năm 2009 đến năm 2013 48
Sơ đồ: 4.1. Hệ thống tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp 52
Đơn vị: hộ 67
Sơ đồ 4.2: Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm RAT xã Văn Đức 69
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng RAT 79
- Tuyên truyền, xúc tiến thương mại thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ RAT. 79
vi
- Xây dựng và phát triển các hợp tác xã, các hiệp hội sản xuất, tiêu thụ RAT 79
Sơ đồ 4.3: Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển RAT 79

Hộp 4.1: Giá cả là do thị trường điều tiết 87
Hôp 4.2 Bất cập trong vay vốn 93
Hộp 4.3 Xen canh rau thì năng suất cao hơn 94
4.3.2.1 Các điểm mạnh (S) 95
4.3.2.2 Các điểm yếu (W) 95
4.3.2.4 Các thách thức (T) 96
Ngày nay rau an toàn là một vấn đề hết sức cấp thiết và sự phát riển rau an toàn là một tất
yếu phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nước ra. Sản xuất rau an toàn không
những mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất mà còn mang lại quyền lợi cho người
tiêu dùng, góp phần cải thiện môi trường sinh thái, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động… Qua nghiên cứu Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của
các hộ nông dân ở xã Văn Đức ta thấy hiệu quả thu được từ việc sản xuất rau an toàn là
cao. Điều đó do sự tác động khác nhau của các yếu tố tự nhiên, xã hội đến năng suất rau và
do mức đầu tư chi phí cho các giống rau giữa các nhóm hộ khác nhau 102
8. Đào Huyền (2011) “ Rau an toàn Văn Đức (Gia Lâm): Gắn nhãn nhận diện nguồn
gốc” có thể download tại
< />2011/11/31173.html >, ngày truy cập 4/11/2011 106
9. Tuấn Anh (2013) “Hiệu quả từ mô hình trồng rau an toàn” có thể download
tại< />20130729072715524.htm >, ngày truy cập 29/07/2013 106
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Ngưỡng cho phép dư lượng nitrat trong 1 số loại rau 8
Bảng 3.1 Đặc điểm khí hậu xã Văn Đức 31
Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích sử dụng đất trên địa bàn xã năm 2013 32
Bảng 3.3 Tình hình dân số lao động của xã Văn Đức qua 3 năm 2011 - 2013 34
Bảng 3.4 Cơ sở vật chất của xã Văn Đức tính đến năm 2013 36
Bảng 3.5 Giá trị sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm 2011 – 2013 38
Bảng 3.6: Cơ cấu các nhóm hộ 41
Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích sản xuất rau trên địa bàn xã Văn Đức 47
từ năm 2009 đến năm 2013 47

Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã 48
Bảng 4.3 Các chi phí đầu tư cho sản xuất rau tính trên 1 sào Bắc Bộ của các nhóm hộ điều
tra năm 2013 57
Bảng 4.4 Chi phí đầu tư đất đai cho sản xuất rau tính trên 1 sào Bắc Bộ của các nhóm hộ
điều tra năm 2013 59
Bảng 4.5 : Cơ sở vật chất kĩ thuật của các hộ điều tra năm 2013 61
Bảng 4.6 Chi phí đầu tư lao động cho sản xuất rau tính trên 1 sào Bắc Bộ của các nhóm hộ
điều tra năm 2013 64
Bảng 4.7 Chi phí sản xuất một số loại rau cơ bản của các nhóm hộ điều tra năm 2013 65
Bảng 4.8 Tình hình tín dụng của các nhóm hộ sản xuất rau điều tra năm 2013 67
Bảng 4.9: Mức biến động giá bán một số loại RAT của xã qua 3 năm gần đây từ năm 2011-
2013 72
Đơn vị: 1000 đồng 72
Bảng 4.10 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh tế 1 sào rau BB của các nhóm hộ nông dân
năm 2014 74
Bảng 4.11 Kinh nghiệm trồng rau và trình độ văn hóa của các nhóm hộ nông dân điều tra.
83
Bảng 4.12 : Kết quả, hiệu quả kinh tế cây rau của các hộ phân theo trình độ học vấn của
chủ hộ 85
Bảng 4.13 Nguồn thông tin chính cung cấp giá bán RAT cho hộ nông dân 88
Bảng 4.14: Kết quả và hiệu quả của các nhóm hộ điều tra phân theo hạng đất đối với 1 sào
rau BB 90
Bảng 4.15: Chi phí đầu tư cho sản xuất 1 sào BB bắp cải của các nhóm hộ điều tra năm
2013 91
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: : Biến động diện tích sản xuất rau và diện tích đất trồng RAT của HTX Văn
Đức từ năm 2009 đến năm 2013 48
Sơ đồ: 4.1. Hệ thống tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp 52
Sơ đồ 4.2: Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm RAT xã Văn Đức 69

Sơ đồ 4.3: Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển RAT 79
ix
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Giá cả là do thị trường điều tiết 87
Hôp 4.2 Bất cập trong vay vốn 93
Hộp 4.3 Xen canh rau thì năng suất cao hơn 94
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A: Khấu hao
BHNN: Bảo hiểm nông nghiệp
BQ: Bình quân
BVTV: Bảo vệ thực vật
CC: Cơ cấu
CP: Chi phí
CSVC: Cơ sở vật chất
CSVCKT: Cơ sở vật chất kĩ thuật
DT: Diện tích
ĐHNNHN: Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
ĐVT: Đơn vị tính
GO: Kết quả sản xuất
GT: Giá trị
GTSX: Giá trị sản xuất
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
HTX DVNN: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
IC: Chi phí trung gian
MI: Thu nhập hỗn hợp
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
O: Cơ hội

PTNT: Phát triển nông thôn
RAT: Rau an toàn
S: Điểm mạnh
SL: Số lượng
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
T: Thách thức
TC: Tổng chi phí
TBKT: Tiến bộ kĩ thuật
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
VA: Giá trị gia tăng
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
W: Điểm yếu
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh đã, đang và sẽ luôn là thực phẩm thiết yếu hàng ngày với mỗi
người dân Việt Nam. Cùng với sự tăng lên chất lượng cuộc sống, mức sống
của người dân thì nhu cầu về các sản phẩm an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, đặc biệt là rau xanh càng phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.
Rau an toàn không chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người mà
còn đảm bảo một xã hội với những cá nhân phát triển khỏe mạnh. Do đó, thị
trường tiêu thụ và khu vực sản xuất rau an toàn ngày càng được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc cũng như đối với mỗi địa phương.
Sản xuất rau xanh phát triển mạnh và trở thành hàng hóa đối với những
vùng ngoại ô của các thành phố lớn. Các thành phố lớn là nơi tập trung đông
dân cư, một lượng lớn thực phẩm được tiêu thụ tại các thành phố. Hà Nội là
một trong những thành phố tiêu thụ rau mạnh nhất cả nước, trên địa bàn cũng

hình thành nên những vùng trồng rau an toàn (RAT) như ở huyện Đông Anh,
Từ Liêm và huyện Gia Lâm.
Sản xuất rau an toàn bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng không chỉ là vấn
đề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính
cạnh tranh của nông sản hàng hóa ra thị trường. Tuy thị trường Hà Nội rộng
lớn, nhưng việc phát triển vùng sản xuất chuyên canh rau, đặc biệt là rau an
toàn của thành phố vẫn gặp nhiều khó khăn. Lý do được đưa ra là quy mô sản
xuất rau quả còn nhỏ, phân tán, chưa có nhiều vùng sản xuất rau quả tập trung.
Thông tin thị trường còn hạn chế, nhất là các yêu cầu về nhu cầu sản phẩm của
đối tác, quy định cụ thể đối với từng mặt hàng và thiếu thông tin về khả năng
cung ứng của các đơn vị sản xuất. Mặt khác, còn thiếu sự liên kết giữa các
nhân tố người sản xuất, nhà phân phối, người tiêu dùng, chưa tạo được chất
lượng sản phẩm an toàn. Nguồn rau,quả từ các tỉnh lân cận, nhập ngoại đưa về
1
Hà Nội khá lớn nhưng hầu hết chưa được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ về
nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm.Công tác quản lý nguồn gốc, xuất
xứ, bao bì, nhãn mác rau, quả an toàn vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ
thống phân phối rau an toàn còn manh mún, nhỏ lẻ, chỉ đáp ứng được một phần
nhỏ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Công tác tổ chức sản xuất của các
doanh nghiệp tương đối bài bản nhưng chí phí trung gian cao, quy mô nhỏ, chỉ
đáp ứng được cho một số lượng nhỏ khách hàng. Mối liên kết giữa người sản
xuất và người tiêu thụ kém bền vững. Các cơ sở sản xuất rau, quả an toàn
thiếu thông tin về nhu cầu sản phẩm của các cơ sở kinh doanh, các doanh
nghiệp cung cấp thực phẩm. Các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp cung
cấp thực phẩm thiếu thông tin về khả năng cung cấp của các cơ sở sản xuất.
Xã Văn Đức nằm ở ngoài đê về phía Nam Hà Nội, có tổng diện tích
đất nông nghiệp là 746 ha, trong đó diện tích trồng rau chiếm phần lớn là 500
ha gồm cả rau an toàn là 250ha, với hơn 1.000 hộ canh tác,còn lại diện tích
trồng ngô, lạc, cây ăn quả và cây khác là 246 ha (UBND xã Văn Đức, 2013).
Cùng với sự phát triển lâu đời của nghề trồng rau và kinh nghiệm lâu năm của

người dân nơi đây thì xã Văn Đức đã trở thành một vùng sản xuất rau an toàn
lớn nhất trên địa bàn TP Hà Nội, tuy sản xuất rau an toàn lớn nhất TP Hà Nội
nhưng khâu tiêu thụ còn nhiều bất cập, nhiều hộ gia đình phải tự tìm đầu ra
cho mình, và do nhận thức của nhiều hộ nông dân chưa cao nên vùng rau an
toàn chưa thực sự an toàn, việc tiêu thụ rau an toàn và các loại rau thường
chưa có sự khác biệt rõ rệt nên ảnh hưởng tới giá bán rau an toàn. Vậy thực tế
tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã Văn Đức, huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội hiện nay đang diễn ra thế nào, theo các kênh nào là chủ
yếu? Những thuận lợi, khó khăn, khả năng phát triển rau an toàn của địa
phương thời gian tới theo hướng như thế nào? Cần làm gì để đẩy mạnh phát
triển rau an toàn ở địa phương trong những năm tới để đáp ứng được những
nhu cầu ngày càng tăng của thị trường?
2
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn
xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân
trên địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội trong những
năm qua, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của hộ nông
dân trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn của hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn xã
Văn Đức thời gian qua.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

của hộ nông dân trên địa bàn xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã Văn Đức thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hộ nông dân tham gia sản xuất rau an toàn
- Những thành phần liên quan như cán bộ khuyến nông, đơn vị kinh
doanh đầu mối, người thu gom, người cung ứng dịch vụ đầu vào…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn của hộ nông dân trên địa bàn xã Văn Đức, huyện Gia
3
Lâm, Thành phố Hà Nội. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn.
- Phạm vi về không gian: xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội và một số thị trường tiêu thụ rau an toàn của xã.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến năm 2013.
+ Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01/2014 – 06/2014
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm
đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự
nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xá hội.

Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao động, đất đai, máy
móc, vốn, nguyên vật liệu, trình độ quản lý Các yếu tố này tác động qua
lại lẫn nhau.
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như
lương thực, thực phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản
của con người.
Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được thể hiện ở hàm sản xuất
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các
yếu tố đầu vào như nguyên liệu đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ
thể nào đó. Hay nói cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua
việc tối đa mức đầu ra có thể được sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố
đầu vào nhất định.
Y= f(x
1,
x
2
x
n
)
Trong đó:
- y là mức sản lượng đầu ra
- x
1
, x
2
, , x
n
: các yếu tố đầu vào sản xuất (Các yếu tố đầu vào bao gồm
đất đai, lao động máy móc, vốn, nguyên vật liệu
Giá trị của x thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo thành giới hạn phụ

thuộc của hàm sản xuất.
Các yếu tố đầu vào bị chi phối bởi quy luật “hiệu suất giảm dần”; quy
luật “cung cầu thị trường”
5
Quy luật hiệu suất giảm dần: “ Sản phẩm cận biên của bất kì một yếu tố
sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó khi mà ngày
càng có nhiều yếu tố đó được sử dụng vào trong quá trình sản xuất ở điều
kiện các yếu tố khác không đổi”. Do đó việc sử dụng các yếu tố đầu vào phải
hợp lý để tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận cho hộ nông dân.
Quy luật cung cầu:
- Quy luật cầu: Giả sử các điều kiện khác không đổi, khi giá nông sản
hàng hóa càng cao lượng nông sản cầu về hàng hóa đó càng ít và ngược lại.
Cầu về một nông sản hàng hóa trong nông nghiệp phụ thuộc vào giá của
chính sản phẩm đó, giá của sản phẩm khác có liên quan, thị hiếu, tập quán
tiêu dùng và thu nhập
-Quy luật cung: Khi các yếu tố khác không đổi giá càng cao thì cung
càng lớn và ngược lại.
2.1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình bán sản phẩm trên thị trường. Nó là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, thông qua tiêu thụ hàng
hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển
vốn được hình thành.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, các cá
thể tham gia sản xuất mà ở đây là các hộ nông dân trồng RAT, các hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN), các tác nhân trong mô hình sản xuất
và tiêu thụ RAT. Đối với một chu trình sản xuất và tiêu thụ RAT thì tiêu thụ
càng có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở để thúc đẩy sản xuất phát triển
và tạo tiền đề cho việc trồng RAT. Nghề trồng rau là một nghề nông nghiệp
truyền thống, người sản xuất rau chủ yếu là những người nông dân với kinh

nghiệm lâu năm, nhưng họ lại chỉ có được cái nhìn trước mắt mà không tính
đến những lợi ích lâu dài. Vì vậy, nếu khâu tiêu thụ được đảm bảo ổn định thì
6
trước mắt người nông dân sẽ tham gia trồng RAT với tinh thần hăng say và ý
thức cao.
Quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ và đến với người tiêu dùng
sẽ hình thành nên các kênh phân phối. Kênh phân phối sản phẩm: là tập hợp
những cá nhân hay sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham
gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất
tới người tiêu dùng. Các loại kênh phân phối:
Kênh tiêu thụ trực tiếp: đây là kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách người
sản xuất trực tiếp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, không qua trung gian.
Kênh tiêu thụ gián tiếp: là kênh người sản xuất bán sản phẩm của mình
cho người tiêu dùng qua một hay một số trung gian như người bán buôn,
người bán lẻ hay các đại lý. Tùy theo mức độ của 1 hay nhiều trung gian mà
ta có các kênh tiêu thụ: kênh cấp 1, kênh cấp 2, kênh cấp 3.
2.1.1.3 Khái niệm về rau an toàn
* Theo quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Trong chương trình phát triển rau an toàn, Bộ NN & PTNT
đã thống nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa quả có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá
chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường… thì được coi là
rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
Tuy nhiên theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức lương thực thế giới
FAO thì:
RAT là các sản phẩm không chứa hàm lượng độc tố nitrat (NO
3
), kim

loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại vượt quá
ngưỡng cho phép.
7
Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy
định tạm thời về sản xuất rau “vệ sinh an toàn thực phẩm” với các tiêu chuẩn
chất lượng liên quan đến:
- Rau phải đảm bảo phẩm chất, chất lượng, không bị dư hại, dập nát,
héo úa.
- Hàm lượng nitrat (NO
3
) và hàm lượng 1 số kim loại nặng chủ yếu là
Asen (As), Pb, Hg, Cu, Cd dưới mức cho phép.
- Mức độ nhiễm khuẩn và kí sinh trùng đường ruột: E.coli, Samonella,
trứng giun đũa.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải dưới mức quy định của FAO và
WHO.
Bảng 2.1 Ngưỡng cho phép dư lượng nitrat trong 1 số loại rau
( Theo quy định của WHO)
Loại cây Hàm lượng NO
3
Loại cây Hàm lượng NO
3
Dưa hấu 60 Hành tây 80
Dưa bở 90 Cà chua 150
Mướp ngọt 200 Dưa chuột 150
Măng tây 200 Khoai tây 250
Đậu quả 200 Cà rốt 250
Ngô rau 300 Hành lá 400
Cải bắp 500 Bầu bí 400
Su hào 500 Cà tím 400

Su lơ 500 Xà lách 1500
( Nguồn: FAO, 1993)
Hiện nay vấn đề rau bị ô nhiễm, bị nhiễm khuẩn, hàm lượng kim loại
nặng trong rau vượt quá mức cho phép…đang được các cấp chính quyền và
người dân quan tâm. Làm thế nào để sản xuất rau đúng với những tiêu chuẩn
cho phép mà giá thành sản xuất lại không cao?
* Theo quan điểm số đông của các nhà nông học
Rau hữu cơ là rau được canh tác bằng phương pháp canh tác hữu cơ,
cùng với sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thực ra
8
rau hữu cơ về mẫu mã và chủng loại cũng không có gì khác so với rau an
toàn và rau thông thường.
Tuy nhiên nói đến rau hữu cơ tức là nói đến một phương thức canh tác
để có rau an toàn cho ngừơi tiêu dùng trong khái niệm rau an tòan bao trùm
tất cả là cá loại rau bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tóm lại, theo quan điểm của hầu hết nhà khoa học khác cho rằng: Rau
an toàn là rau không dập nát, úa, hư hỏng, không có đất, bụi bao quanh,
không chứa các sản phẩm hoá học độc hại; hàm lượng NO
3
, kim loại nặng, dư
thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo
các tiêu chuẩn an toàn; và được trồng trên các vùng đất không bị nhiễm kim
loại nặng, canh tác theo những quy trình kỹ thuật được gọi là quy trình tổng
hợp, hạn chế được sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu
cho phép.
* Phân biệt RAT với các rau truyền thống khác
Rau là loại cây trồng đòi hỏi kĩ thuật cao, đầu tư vật chất và sức lao
động lớn hơn nhiều loại cây trồng khác. Rau là loại thực phẩm tươi xanh,
nhiều chất dinh dưỡng, dễ bị nhiễm sâu bệnh. Do vậy trong quá trình canh tác
phải sử dụng nhiều loại thuốc BVTV. Đây là vấn đề có tính 2 mặt, sử dụng để

bảo về duy trì sản lượng cây trồng nhưng sử dụng không đúng quy cách là
nguyên nhân gây ra nhiễm đọc sản phẩm.
Sản xuất rau là ngành sản xuất hàng hóa, hầu hết các sản phẩm rau thu
hoạch đều tung ra thị trường. Do vậy, thị trường là nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngành.
Ngày nay cùng với sự phát triển đi lên của nền xã hội, đòi hỏi của
người tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng các loại rau. Chính vì vậy mà
rau an toàn đang dần dần chiếm thị hiếu của người tiêu dùng và nó thay thế
dần các loại rau truyền thống khác. Vậy RAT khác rau truyền thống như
thế nào?
9
Thứ nhất, là khác nhau về quy trình sản xuất, sản xuất rau an toàn đòi
hỏi sản xuất theo quy trình kĩ thuật, đòi hỏi mức độ đầu tư vật chất, lao động
cao hơn nhiều so với rau thường. Trong khi đó sản lượng và năng suất thường
thấp hơn, nó làm cho giá thành sản xuất RAT cao hơn rau thường và hạn chế
đến sức cạnh tranh trên thị trường.
Đối với RAT, thị trường đòi hỏi những tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt, nó
đặt ra tiêu chuẩn cho người sản xuất, chỉ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn quy
định mới tồn tại trên thị trường.
Thứ hai, là hình thức sản phẩm, RAT phải đảm bảo rau được tươi sạch,
không bụi bẩn, không tạp chất, thu hoạch đúng đọ chin (khi có chất lượng cao
nhất), không có triệu chứng sâu bệnh, có bao bì phù hợp với hướng dẫn.
Thứ ba, là chất lượng sản phẩm, sản phẩm RAT phải không chứa dư
lượng thuốc BVTV, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh
vật gây hại vượt qua ngưỡng cho phép của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Đây
là tiêu chuẩn hàng đầu, quan trọng nhất để phân biệt rau sạch và rau thường.
2.1.1.4 Khái niệm về tiêu chuẩn rau an toàn
a, Khái niệm về tiêu chuẩn VietGap
Tháng 9/2003, Tổ chức người bán lẻ và cung cấp ở châu Âu EUREP
( European Retail Products Agriculture Practice) đã đưa ra tiêu chuẩn rau sạch

và hàng hóa của các nước muốn vào thị trường này phải tuân theo. Để thực hiện
đúng nguyên tắc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn GAP, người trồng rau phải
tuân theo trình tự các khâu: chọn đất, nước tưới, giống, phân bón, bảo vệ thực
vật, thu hoạch và đóng gói.
Theo tiêu chuẩn GAP thì đất trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt,
thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của rau. Tốt nhất nên chọn
đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình có tầng canh tác dày 20 –
30cm. Vùng trồng rau phải cách xa khu vực có chất thải công nghiệp nặng, và
bệnh viện ít nhất 2km, cách xa chất thải đô thị ít nhất 200m. Đất có thể chứa
10
một lượng nhỏ kim loại nhưng không tồn dư hóa chất độc hại. Vì trong rau
xanh lượng nước chiếm 90% nên việc tưới nước có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm. Nếu không có nước giếng thì dùng nước song, ao hồ
không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha các loại phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật…
Đối với giống phải là giống khỏe mạnh, không có mầm bệnh, biết rõ
nguồn gốc nơi sản xuất hạt giống. Hạt hay rau giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng, hạt giống phải được xử lý hóa
chất hoặc nhiệt.
Mỗi loại cây có chế độ bón phân khác nhau, trung bình để bón lót dùng
15 tấn phân chuồng và 300kg lân hữu cơ vi sinh cho 1ha. Tuyệt đối không
dùng phân chuồng tưới, nhằm loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, vi sinh vật
gây nóng cho rễ cây, tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi
sinh vật khác. Tuyệt đối không dùng phân tưới và nước phân chuồng để tưới
rau. Không sử dụng thuốc BVTV thuộc nhóm I, nhóm II, khi thật cần thiết có
thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với
kí sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc trước khi thu hoạch ít nhất 5 – 10
ngày.Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như hạt củ đậu, các chế phẩm
thảo mộc, các kí sinh thiên địch để phòng bệnh. Sau khi thu hoạch rau sạch
phải được loại bỏ các lá già, héo, sâu, dị dạng. Rau được rửa kĩ bằng nước

sạch, để ráo nước cho vào túi sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng.
Trên bao bì rau sạch phải ghi rõ địa chỉ nguồn gốc rõ rang, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng.
Những yêu cầu và tiêu chuẩn rau an toàn:
- An toàn về chất gây hại cho sức khỏe người sử dụng:
- An toàn về nguồn gốc gây bệnh do người sử dụng:
- An toàn về các chất và các loại vi sinh vật có khả năng gây ô nhiễm
môi trường sống của con người
11
Vì vậy, trong các yêu cầu đối với nông nghiệp sạch, không chỉ những
yêu cầu đề ra đối với nông sản mà còn có yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Nền nông nghiệp sạch,
an toàn có yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý, phù hợp với khả năng sử dụng
của giống cây trồng và khả năng tự điều tiết của hệ sinh thái nông nghiệp. Đối
với các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khi cần thiết, khi không còn cách nào
khác thay thế được. Yêu cầu là phải sử dụng đúng liều lượng, đúng thời gian
ở mức ít nhất và hướng dẫn của các chuyên viên. Nghiêm cấm tuyệt đối với
các loại thuốc đã bị cấm sử dụng và thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ và thời
hạn sử dụng.
b, Khái niệm về vùng rau an toàn
Theo quyết định số 84/QĐ/NN ngày 15 tháng 4 năm 2002 của Sở
Nông Nghiệp & PTNT TP. Hồ Chí Minh. Để được công nhận là vùng rau đạt
tiêu chuẩn an toàn, phải hội đủ các điều kiện sau:
* Điều kiện về sản xuất:
Vùng rau phải có diện tích canh tác tập trung theo đơn vị hành chính là
ấp, liên ấp hoặc xã. Vị trí vùng canh tác rau phải nằm trong vùng rau quy
hoạch phát triển rau an toàn của Thành phố: không cần nơi bị ô nhiễm như
khu công nghiệp, bệnh viện, khu chứa rác thải, nghĩa trang …
Đất canh tác: có lý hóa tính chất phù hợp với sự phát triển của cây rau,
thường xuyên được bón phân, duy trì độ phì của đất. Có nguồn tưới sạch,

không ô nhiễm do sản xuất trước đây. Riêng các loại rau trồng ruộng nước:
rau muống, rau nhút, sen thì ruộng không bị ô nhiễm bởi nguồn nước.
Nước tưới: nguồn nước tưới cho vùng rau không bị ô nhiễm các loại
hoá chất và vi sinh vật độc hại, không dùng nước thải của sản xuất công
nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước ao tù đọng chưa qua xử lý.
Các chỉ tiêu phân tích lý hóa tính chất, nguồn nước sạch trong vùng
phải đạt tiêu chuẩn rau an toàn theo Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHKT
12
ngày 228/4/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy định tạm thời về sản
xuất rau an toàn”
* Điều kiện về kỹ thuật :
- Tối thiểu 90% số hộ trồng rau trong vùng đồng thuận sản xuất rau an
toàn phải được tập huấn về kỹ thuật sản xuất rau an toàn do Chi cục Bảo vệ
thực vật (BVTV) Thành phố tổ chức và cấp giấy chứng nhận và hộ hoặc
nhóm hộ trồng rau phải có bản đồng thuận sản xuất rau theo quy trình kỹ
thuật rau an toàn.
- Đảm bảo trên 95% diện tích trồng rau trong vùng thực hiện đúng quy
trình sản xuất rau an toàn của Sở Nông nghiệp và PTNT. Phải áp dụng
phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, ít
độc hại cho người và môi trường:
Giống: chọn giống tốt, sạch mầm sâu bệnh. Khuyến khích sử dụng các
giống mới, giống lai F1, có chất lượng và năng suất cao.
Biện pháp canh tác: thực hiện theo quy trình sản xuất rau an toàn do Sở
Nông nghiệp và PTNT ban hành. Chú ý chế độ luân canh lúa – rau màu hoặc
xen canh, luân canh giữa các loại rau khác họ với nhau để giảm mức độ lây
lan sâu bệnh.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): sử dụng khi thật sự cần thiết và luân
phiên các loại thuốc BVTV khác nhau. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi
thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc. Tuyệt đối không
dùng các loại thuốc nằm trong danh mục thuốc BVTV cấm và hạn chế sử

dụng ở Việt Nam đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành. Khuyến khích
sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp (thuốc
nhóm III, IV) thuốc chóng phân huỷ ít ảnh hưởng đến các loài sinh vật có ích
trên đồng ruộng
Phân bón: không sử dụng phân rác tươi, phân hữu cơ chưa ủ hoai. Tuỳ
từng loại rau mà định số lượng, chủng loại phân bón cân đối, hợp lý và có
13
thời gian cách ly an toàn trước khi thu hoạch.Việc sử dụng phân đạm và các
loại phân hóa học khác phải đảm bảo không táo ra dư lượng trong rau rau
vượt mức cho phép theo Quyết định số: 67/1998/QĐ-BNN-KHKT ngày
28/4/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy định tạm thời về sản xuất
rau an toàn”. Hạn chế tối đa việc sử dụng chất kích thích và điều hoà sinh
trưởng cho cây rau.
2.1.1.4 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ
a, Khái niệm về hộ
Trong từ điển ngôn ngữ xủa Mỹ (Oxford Press), hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung.
Tại hội thảo quốc tế lần thứ 4 về quản ký nông nghiệp tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí: “hộ là một đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Như vậy, hộ là một nhóm người có chung huyết tộc hoặc không chung
huyết tộc, họ không nhất thiết phải sống chung dưới một mái nhà, nhưng có
chung nguồn thu nhập, các thành viên cùng tiến hành sản xuất và có chung
ngân quỹ.
b, Khái niệm hộ nông dân
Theo tác giả Tân Văn (1997), hộ nông dân – nông hộ là gia đình
sống bằng nghề nông, là một đơn vị về mặt chính quyền. (Trích Từ điển
Tiếng Việt)
Theo Traianop (1995), hộ nông dân là một đơn vị sản xuất cơ bản

“rất ổn định” và là “phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp” (Trích Kinh tế hộ nông thôn Việt Nam, dịch giả Nguyễn
Xuân Quang)
Theo Frank Ellis (1998), hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống
từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong
14

×