Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.62 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN
TẬP TRUNG XA KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ NGỌC LŨ HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM
Tên sinh viên: Trần Đình Công
Chuyên ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Lớp: KTNN 55A
Niên khóa: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Mạnh Hải
HÀ NỘI - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tình hình phát triển chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư trên địa bàn xã
Ngọc Lũ huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam” là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên
Trần Đình Công
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà


Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học đại học Nông nghiệp Hà Nôi, các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Thầy giáo Th.S: Trần Mạnh Hải,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin trân thành cảm ơn các ông bà trong các phòng ban HĐND- UBNN
xã Ngọc Lũ, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập giúp tôi hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân
đã hết sức giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong cả quá trình học tập, rèn
luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong
các thầy giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để nội dung nghiên cứu này
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngọc Lũ, ngày… tháng … năm 2014
Sinh Viên
Trần Đình Công
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 đã đề ra mục
tiêu xây dựng một nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững. Nhưng hiện nay
chăn nuôi nước ta còn nhỏ lẻ, sản xuất thủ công chưa chú trọng tới vấn đề môi
trường nên tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tới cả vật
nuôi và đời sống con người. Do đó, chăn nuôi trang trại, tập trung hiện nay
được xem là con đường tất yếu của ngành chăn nuôi để có được sự phát triển
bền vững.
Xã Ngọc Lũ nằm phía bắc của tỉnh Hà Nam,cách trung tâm trung tâm

Thành Phố Hà Nội 80km về có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp đặc biệt là
chăn nuôi với tỉ trọng chăn nuôi chiếm hơn 60% tổng giá trị kinh tế. Năm
2013 UBND xã đã hoàn tất việc lập kế hoạch chuyển đổi 15 ha đất nông
nghiệp sang phát triển CNTT xa khu dân cư. Để phát triển và nhân rộng mô
hình, nghiên cứu đã trả trả lời những câu hỏi: Thực trạng hoạt động, tình hình
phát triển, hiệu quả kinh tế - xã hội, những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
của mô hình CNTT ở đây như thế nào?
2. Nghiên cứu đã tìm hiểu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư; Đánh giá thực trạng tình
hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn xã Ngọc Lũ thời gian qua;
Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư trên địa bàn xã; Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển chăn
nuôi lợn tập trung, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn của các hộ
tại xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3. Chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại xã
Ngọc Lũ nơi có ngành chăn nuôi rất phát triển, đã hình thành khu CNTT xa
khu dân cư từ năm 2009. Tiến hành điều tra 30 mẫu gồm tất cả các hộ trong
khu CNTT và 10 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ngẫu nhiên trong khu dân cư nhằm để
so sánh đánh giá tình tình phát triển trong khu CNTT của xã.
iii
4. Khu CNTT xa khu dân cư của xã có diện tích 15ha nằm Năm 2009
xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đã xây dựng được vùng quy hoạch
với diện tích 10ha từ đất nông nghiệp sang phát triển chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư đến năm 2013 thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa và chương
trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, xã đã xây dựng được vùng quy
hoạch với diện tích 15ha từ đất nông nghiệp sang phát triển chăn nuôi tập
trung xa khu dân cư tại 2 địa điểm là khu Trại Màu thuộc thôn đội 11 có tổng
diện tích là 6,5 ha và khu là Giáo Điền có diện tích là 8.5ha thuộc giáp ranh
giữa thôn đội 1 và thôn đội 12. Hai khu vục này tập trung một lượng lớn vật
nuôi của xã: đàn lợn của khu CNTT đạt 3652 con chiếm khoảng 7% tổng số

lợn toàn xã.
5. Trong khu CNTT thì sản lượng lợn hơi xuất chuồng BQ/ hộ/năm là
180,4 con, tổng giá trị sản xuất là 926,688 tr.đ/hộ/năm và thu nhập BQ/hộ,
trang trại/năm là 198,076 tr.đ. Tổng giá trị sản xuất của toàn khu CNTT là
hơn 27 tỷ đồng/năm và tổng giá trị thu nhập mà các hộ chăn nuôi lợn trong
khu mang lại rất lớn gần 6 tỷ đồng/ năm. Qua đó cũng sẽ góp phần tăng đóng
góp của các hộ vào ngân sách nhà nước từ các khoản tiền thuê đất, khoản thuế
thu nhập
HQKT các hộ trang trại chăn nuôi lợn cho thấy loại hình chăn nuôi
trong khu CNTT thì mang lại HQKT đều cao hơn so với loại hình chăn nuôi
trong KDC, cụ thể là GO/IC, VA/IC và Thu nhập/IC của loại hình hộ, trang
trại này là 1,354; 0,354 và 0,289 có nghĩa là trong loại hình hộ, trang trại chăn
nuôi lợn trong khu CNTT này thì bình quân một đồng IC tạo ra 1,354 đồng
GO; 0,354 đồng VA và 0,289 đồng thu nhập. Trong khi đó hiệu quả của của
một đồng IC việc chăn nuôi xen kẽ trong KDC sẽ tọa ra 1,285 đồng GO;
0,285 đồng VA và 0,140 đồng thu nhập, thấp hơn đáng kể so với chăn nuôi
trong khu CNTT.
iv
Tính trên lao động gia đình thì hiệu quả kinh tế mang lại của các hộ
trang trại trong khu CNTT cũng cao hơn các hộ chăn nuôi xen kẽ trong khu
dân cư, bình quân 1 lao động gia đình tạo ra 1248,625 ngìn đồng GO, 326
nghìn đồng VA và 266,9 nghìn đồng thu nhập.
Như vậy ta có thể thấy được khu CNTT mang lại hiệu quả sử dụng đất
cao hơn nhiều so chăn nuôi nhỏ lẻ trong KDC cũng như là so với với trồng
lúa và hoa màu các loại. Ngoài ra, khu CNTT còn góp phần lớn trong việc
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo thêm việc làm cho người dân địa phương.
6. Khó khăn lớn nhất trong phát triển CNTT ở đây là nguồn vốn. Nhiều
hộ, trang trại trong khu đều thiếu vốn để đầu tư sản xuất, tiếp cận nguồn vốn
gặp nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất trong khu còn thấp kém,
chưa phục vụ tốt nhu cầu sản xuất. Thông qua việc phân tích những nhân tố

ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn của khu CNTT đưa ra được những giải pháp
với chính quyền địa phương, các ban ngành liên quan cũng như với từng hộ
trang trại trong khu CNTT để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững khu
CNTT xa khu dân cư tại Xã.
v
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRI N CH N NUÔI L NỂ Ă Ợ 1
T P TRUNG XA KHU DÂN C TRÊN A BÀNẬ Ư ĐỊ 1
XÃ NG C L HUY N BÌNH L C T NH HÀ NAMỌ Ũ Ệ Ụ Ỉ 1
DANH MỤC BẢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRI N CH N NUÔI L NỂ Ă Ợ 1
T P TRUNG XA KHU DÂN C TRÊN A BÀNẬ Ư ĐỊ 1
XÃ NG C L HUY N BÌNH L C T NH HÀ NAMỌ Ũ Ệ Ụ Ỉ 1
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRI N CH N NUÔI L NỂ Ă Ợ 1
T P TRUNG XA KHU DÂN C TRÊN A BÀNẬ Ư ĐỊ 1
XÃ NG C L HUY N BÌNH L C T NH HÀ NAMỌ Ũ Ệ Ụ Ỉ 1
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
BQ Bình quân
CN Chăn nuôi
CNTT Chăn nuôi tập trung
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
GTCLĐ Giá trị công lao động
HQKT Hiệu quả kinh tế
IC Chi phí trung gian
KT - XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
LĐGĐ Lao động gia đình
PTDB Phòng trừ dịch bệnh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TA Thức ăn
TC Tổng chi phí
vii
TTCN-XD Tiểu thủ công nghiêp – xây dựng
Tr.đ Triệu đồng
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm cuộc sống của người nông dân đã gắn liến với
trồng trọt và chăn nuôi. Ngày 07/11/2006 Việt Nam đã chính thức là thành
viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Từ đó nông nghiệp nước ta có
thêm nhiều cơ hội phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và trên
toàn thế giới, mở rộng thị trường cho ngành lương thực thực phẩm phát triển.
Trong chiến lược phát triển KT-XH của nước ta giai đoạn 2010-2020, ngành
nông nghiệp phát triển hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp hàng hóa
tập trung, sản phẩm đa dạng, hiệu quả cao, hướng tới một nền nông nghiệp
chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh, đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp
chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.

Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 đề ra mục tiêu
xây dựng một nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững. Song trong thực tế,
ngành chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn như: Điều kiện hiện nay đất đai
canh tác ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho xây dựng nhà cửa khu công
nghiệp dịch vụ phát triển, quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ lạc hậu, khâu chọn
giống còn nhiều bất cập, thức ăn chăn nuôi giá cao Ngoài ra, sự xuất hiện và
diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh trên vật nuôi như cúm gia cầm,
dịch heo tai xanh, lở mồm long móng…cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của
ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lao đao.
Trước tình hình trên, để ngành chăn nuôi phát triển ổn định, có chiều
sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại đất đai, cần hình thành các khu
chăn nuôi riêng biệt, mang tính công nghiệp, độc lập, cách xa dân cư thay cho
các hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật lạc hậu trước kia. Do đó,
chăn nuôi trang trại, tập trung hiện nay được xem là con đường tất yếu để
phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu
1
về an toàn dịch bệnh cho vật nuôi, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản
phẩm của chúng là nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Xã Ngọc, Lũ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam từ lâu được biết đến là một
trong những vùng có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp đặc biệt là chăn nuôi.
Thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa và chương trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi năm 2013, xã đã xây dựng được vùng quy hoạch với diện
tích 15ha từ đất nông nghiệp sang phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân
cư. Đây là điều kiện để kiểm soát tốt dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm nhằm
sản xuất thực phẩm sạch góp phần bảo vệ môi trường. Nhờ có chính sách
khuyến khích chăn nuôi, đời sống của người dân cũng từ đó mà ngày càng
khấm khá, Ngọc Lũ trở thành một xã điển hình tiên tiến trong việc phát triển
nghề chăn nuôi lợn của tỉnh Hà Nam. Năm 2013, tổng đàn lợn thịt thương
phẩm toàn xã đã lên tới 47.682 con (Báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm
2013 của xã Ngọc Lũ).

Tuy nhiên ngoài mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi tập trung thì
phần lớn chăn nuôi vẫn còn theo tính tự phát, chuyên môn hóa chưa cao, áp
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế, chăn nuôi
chủ yếu vẫn nằm đan xen trong khu dân cư. Vì vậy hiệu quả kinh tế và tính
cạnh tranh của hàng hóa sản phẩm còn thấp và tồn tại nhiều bất cập như về
môi trường bị ô nhiễm nặng nề, dịch bệnh xảy ra thường xuyên, vệ sinh ăn
toàn thực phẩm không được đảm bảo dẫn đến nhiều câu hỏi được đặt ra:
Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã đã phù hợp hay chưa, hoạt động của khu
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở đây đang diễn ra như thế nào, phát triển
CNTT xa khu dân cư ở đây gặp những thuận lợi khó khăn gì, vấn đề ô nhiễm
môi trường đã và cần được giải quyết như thế nào… ? Vì vậy tôi tiến hành
chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình phát triển chăn nuôi lợn tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam”.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư
trên địa bàn xã Ngọc Lũ - Bình Lục - Hà Nam, từ đó đề xuất các giải phát
nhằm góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn ở địa phương phát triển theo hướng
tập trung xa khu dân cư, an toàn, hiệu quả và bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn
nuôi lợn tập trung xa khu dân cư;
- Đánh giá thực trạng tình hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư trên
địa bàn xã Ngọc Lũ thời gian qua;
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi tập trung xa
khu dân cư trên địa bàn xã;
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn tập trung,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn của các hộ tại xã Ngọc Lũ -
Bình Lục - Hà Nam trong thời gian tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nguyên cứu khảo sát của đề tập trung vào các hộ trang trại
chăn nuôi trong mô hình chăn nuôi tập trung xa khu vực dân cư, đề tài tiến
hành tiếp cận 2 nhóm hộ nông dân chăn nuôi đó là: nhóm hộ, trang trại chăn
nuôi trong khu CNTT và nhóm hộ chăn nuôi xen kẽ trong khu dân cư.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu các khía cạnh kinh tế bao gồm cá yếu tố
sản xuất như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, chi phí, kết quả của các loại
3
hình chăn nuôi lợn khu tập trung chăn nuôi trên địa bàn xã Ngọc Lũ - Bình
Lục - Hà Nam. Từ đó chỉ ra các thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng,
liên quan đến tình hình phát triển chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư. Định
hướng và đề xuất các giải pháp để phát triển khu vực chăn nuôi lợn tập trung
xa khu dân cư trên địa bàn xã trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 5 năm từ 2009 – 2013.
+ Tập trung nghiên cứu về các vấn đề thực trạng chăn nuôi, tiêu thụ của
các hộ nông dân, trang trại trong khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn xã Ngọc
Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong khoảng thời gian chủ yếu là năm
2013 và 5 tháng đầu năm 2014.
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu từ thàng 01 đến tháng 05 năm 2014.
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm
Phát triển kinh tế được hiểu đơn giản là sự tăng lên nhiều hơn về số
lượng và chất lượng sản phẩm( Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Trong đó

phát triển trong chăn nuôi là một quá trình của sự thay đổi của con giống, vật
nuôi, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển
của công nghệ và kỹ thuật trong quá trình sản suất chăn nuôi.
Chăn nuôi bao gồm chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, chăn nuôi gia
cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số
lượng với cơ cấu tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội ( Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). Khi nói tới phát triển chăn nuôi,
người ta thường quan tâm đến các khía cạnh: số lượng, chất lượng, hình thức
tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
Hiện nay có nhiều quan điểm về khu chăn nuôi tập trung và chăn nuôi
tập trung xa khu dân cư. Một số người quan niệm chăn nuôi tập trung là gom
các hộ chăn nuôi lẻ tẻ vào chăn nuôi tập trung đồng bãi nào đó. Căn cứ vào
Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, căn cứ Quyết định số
1772/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 cuả UBND tỉnh Hà Nam về phê duyệt các
địa điểm quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung giai đoạn 2008- 2015, thì khu
chăn nuôi tập trung xa khu dân cư là phần diện tích đất được UBND tỉnh,
huyện, xã phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang chăn nuôi
trong khu dân cư chuyển ra hoặc có nhu cầu chăn nuôi chủ động chuyển đổi
ruộng đất hoặc thuê đất để xây dựng chuồng trại phát triển chăn nuôi.
5
Khu chăn nuôi tập trung: Là nơi tập trung chăn nuôi của một hay
nhiều hộ đảm bảo đáp ứng điều kiện là một trang trại chăn nuôi, có diện
tích và quy mô đầu con tương đối lớn; có các công trình hạ tầng kỹ thuật
phục vụ SXKD khá đầy đủ và hiện đại.
Khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư: Là khu chăn nuôi tập trung
cách xa khu dân cư, tỉnh lộ, quốc lộ, các trung tâm văn hóa xã hội, trung tâm
công nghiệp tối thiểu 500m, các khu chăn nuôi này phải phù hợp với quy
hoạch phát triển của từng địa phương, thuận tiện cho đi lại và vận chuyển.

Ngày nay trong điều kiện kinh tế hội nhập, trong ngôn ngữ các nước đã
xác nhận những ngôn từ để chỉ hình thức SXNN tập trung với những biến đổi
cơ bản so với các hình thức SXNN tập trung trước kinh tế thị trường. Như vậy
về bản chất của chăn nuôi tập trung bao gồm cả “trang trại” hay “nông trại” là
thuật ngữ gắn liền với hình thức SXNN mang tính chất tập trung trên cơ sở
diện tích đất đủ lớn để sản xuất ra các nông sản hàng hoá theo quy mô tập
trung. Vậy thực chất của chăn nuôi tập trung bao gồm cả “trang trại” hay
“nông trại” là khái niệm đồng nhất. Chăn nuôi tập trung là tổng thể các yếu tố
vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt
động và tồn tại, còn là nơi kết hợp các yếu tố vật chất sản xuất và là chủ thể
các quan hệ kinh tế đó.
Do đó chăn nuôi tập trung là nói về mặt kinh tế ngoài kinh tế còn có thể
nhìn nhận từ phía xã hội và môi trường. Trong nghiên cứu và trong quản lý
người ta thường chú trọng đến nội dung kinh tế mà ít quan tâm đến nội dung
xã hội và môi trường. Do vậy khi nói đến chăn nuôi lợn tập trung người ta
thường nói đến kinh tế trang trại và kinh tế nông trại, khái niệm này phải thể
hiện được những nét bản chất về kinh tế, tổ chức và sản xuất của khu vực
chăn nuôi lợn tập trung trong điều kiện kinh tế thị trường.
Xuất phát từ quan niệm trên, chúng tôi cho rằng việc quy hoạch khu
vực chăn nuôi lợn tập trung, là hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư
6
nghiệp. Được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất
hàng hoá rõ rệt. Có sự tập trung tích tụ ruộng đất cao hơn về các yếu tố sản xuất.
Có nhu cầu cao hơn về thị trường, về khoa học công nghệ, tỷ suất hàng hoá và thu
nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình trong vùng.
2.1.2 Các loại hình chăn nuôi tập trung
Theo Quyết định số 1149/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt đề án Xây dựng khu chăn nuôi tập trung giai đoạn
2011-2015 thì khu CNTT xa khu dân cư phải nằm trong quy hoạch phát
triển nông nghiệp ổn định của các Huyện, Xã và phù hợp với quy hoạch

của Tỉnh.
- Khoảng cách đến trường học, bệnh viện, dân cư tập trung, trung tâm
văn hóa xã hội, trung tâm công nghiệp tối thiểu là 500m.
- Diện tích tối thiểu là 10ha/khu và diện tích của một hộ chăn nuôi tối
thiểu là 1.000m2/hộ.
- Số lượng vật nuôi chủ yếu/ hộ chăn nuôi tối thiểu đạt:
+ Trâu, bò: 10 con trở lên.
+ Lợn sinh sản: 20 con trở lên.
+ Lợn thương phẩm: 100 con trở lên.
+ Gia cầm: 2000 con trở lên.
- Khu chăn nuôi tập trung là nơi chăn nuôi tập trung gia súc hoặc gia
cầm từ một hộ trang trại trở lên nhưng không quá 20 hộ trang trại trong một
khu. Trong một khu có thể bao gồm các loại hình sau:
+ Trang trại: Theo Thông tư Liên tịch số 27/2011/TT- BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp & PTNT về Quy định và tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng
nhân kinh tế trang trại thì tiêu chí để xác định đối với cơ sở chăn nuôi là một
đơn vị kinh tế trang trại thì phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm.
7
+ Gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu
chí trang trại song có nuôi thường xuyên từ 30 con lợn trở lên và số lần xuất
chuồng trong năm từ 2 lần. Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố bất
thường(dịch bệnh…) trống chuồng từ 1-3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên.
+ Hộ chăn nuôi nhỏ lẻ: Gồm các hộ có chăn nuôi dưới 30 con lợn.
* Phân loại khu vực chăn nuôi lợn tập trung
Hiện nay có nhiều cách phân loại khu vực chăn nuôi lợn tập trung khác
nhau, mỗi tác giả dựa vào những tiêu chí khác nhau để phân loại và tùy vào
đặc điểm, điều kiện cụ thể từng địa phương mà khu vực chăn nuôi lợn tập
trung phân chia thành các loại khác như sau:
- Theo quy mô đất đai: Bao gồm hộ chăn nuôi, nông trại có quy mô nhỏ

(2 - 5 ha), hộ chăn nuôi nông trại có quy mô vừa (5 - 10 ha), hộ chăn nuôi
nông trại có quy mô lớn (10 - 30 ha) và hộ chăn nuôi nông trại có quy mô
vượt hạn điền lớn hơn 30 ha.
- Theo cơ cấu sản xuất các hộ chăn nuôi:
+ Hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp: Là loại hộ chăn nuôi kết hợp nông
nghiệp với lâm nghiệp, nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp, trồng trọt với
chăn nuôi, hoặc nuôi trồng thủy sản với ngành nghề khác Hộ chăn nuôi tổng
hợp là kết hợp của các hình thức sản xuất kinh doanh khác nhau mang tính
tổng hợp. Sản phẩm làm ra tuy số lượng một loại có thể không lớn nhưng đa
dạng về chủng loại.
+ Hộ chăn nuôi chuyên môn hóa: Là loại hộ chăn nuôi chỉ tạo ra một
hoặc hai sản phẩm chính như: Hộ chuyên chăn nuôi lợn, hộ chuyên chăn nuôi
gia cầm, hộ chuyên chăn nuôi bò.
- Phân theo hình thức quản lý:
+ Hộ sản xuất hợp doanh theo cổ phần: Là hộ thực hiện theo nguyên
tắc cổ phần. Hộ này thường có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động làm thuê.
8
+ Hộ liên doanh: Là hộ do một số chủ hộ có đất, vốn, tư liệu sản xuất
nhưng quy mô nhỏ hợp nhất lại với nhau để trở thành các trang trại có quy
mô lớn hoặc mỗi chủ hộ có thế mạnh về một mặt như: hộ có thế mạnh về
đất đai, hộ có thế mạnh về vốn, hộ có thế mạnh về lao động, kinh nghiệm
quản lý các chủ hộ hợp tác với nhau để tạo ra một sản phẩm có đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
+ Hộ gia đình: Là dạng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay, do một chủ hộ
đứng ra làm công tác quản lý, độc lập sản xuất, có tư cách pháp nhân và sử
dụng lao động gia đình là chủ yếu.
- Phân theo ngành nghề sản xuất: Các hộ được phân loại theo thu nhập,
theo hai hướng chính là hộ sản xuất và hộ kinh doanh. Trong đó hộ sản xuất
thu nhập chủ yếu từ sản xuất là chính. Hộ kinh doanh thu nhập chủ yếu từ
kinh doanh là chính.

- Phân loại theo mối quan hệ sở hữu và lao động:
+ Hộ gia đình: là hộ mà trong đó người chủ sở hữu đồng thời là người
lao động, có thể thuê hoặc không thuê thêm lao động.
+ Hộ tư nhân: là hộ mà người chủ sở hữu không lao động hoặc có lao
động nhưng làm công tác quản lý, thuê lao động là chủ yếu.
2.1.3 Đặc điểm của phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Chăn nuôi lợn tập trung xa khu dân cư là một loại hình chăn nuôi riêng,
Bên cạnh các đặc điểm của nghành chăn nuôi lợn vốn có thì CNTT còn được
phân biệt với các hình thức sản xuất khác ở các đặc điểm đặc trưng sau:
Một là: Bản chất của kinh tế chăn nuôi lợn tập trung là hình thức tổ
chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào các
hộ gia đình có khả năng chăn nuôi SXNN hàng hoá, có quy mô đất đai, lao
động vốn và thu nhập tương đối cao so với mức trung bình của kinh tế hộ gia
đình tại địa phương. Theo quan điểm này nên đề cập đến các hình thức huy
động các nguồn lực (đất đai, lao động và vốn ). Nhưng việc huy động và sử
9
dụng các nguồn lực đó phải đảm bảo tính hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ và
phải chịu trách nhiệm trước việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó.
Hai là: Diện tích mặt bằng phục vụ cho chăn nuôi so với các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ trong khu dân cư thì CNTT có diện tích sử dụng đất khá lớn, tuy nhiên
diện tích này phân bố không đều, hiện nay vẫn còn một số trang trại trong khu
CNTT có nhu cầu về đất đai để mở rộng sản xuất. Tất cả các trang trại trong khu
CNTT đều hoạt động theo mô hình VAC, các trang trại đều được thiết kế với cả
ba phần vườn, ao, chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Ba là: Khu CNTT được quy hoạch có ý đồ là xa khu dân cư, trường
học, bệnh viện, quốc lộ, trung tâm văn hóa và có khoảng cách tối thiểu là
500m để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng và tác động đến khu
dân cư và con người. Bên cạnh đó quy hoạch nhu vậy thì dễ dàng cho những
công tác sản xuất, liên kết trong sản xuất và quản lý dịch bệnh, chất thải trong
quá trình chăn nuôi.

Bốn là: Đặc điểm cơ bản của khu vực chăn nuôi lợn tập trung là sản
xuất hàng hoá. Chuyên môn hoá, tập trung hoá sản xuất các thương phẩm
hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu của thị trường, quy mô sản xuất và thu nhập
cao hơn hẳn quy mô và thu nhập trung bình của kinh tế hộ tại địa bàn.
Năm là: CNTT có sự liên kết rất chặt chẽ hơn so với các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ xen kẽ trong khu dân cư ở các tác nhân tham gia trong quá trình sản
xuất chăn nuôi và tiêu thụ. Các hình thức liên kết ở đây có thể là giữa các hộ
trang trại chăn nuôi với nhau, liên kết với công ty giống, công ty thức ăn,
thương lái, thị trường tiêu thụ, trung tâm khuyến nông và chính quyên địa
phương các cấp để có được điều kiện tốt nhất phục vụ cho sản xuất CNTT.
Sáu là: Về thị trường đã sản xuất hàng hoá thì hàng hoá luôn gắn với
thị trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính
chất chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hoá cả về số lượng, chất
lượng và hiệu quả kinh doanh của khu vực chăn nuôi tập trung.
10
Bảy là: Về lao động, các hộ và các nông hộ sử dụng nguồn lao động
vốn có của gia đình, nhưng bên cạnh đó do chăn nuôi với quy mô lớn thì các
hộ có thể sử dụng lao động thuê bên ngoài theo thời vụ hoặc thường xuyên
quanh năm.
Tám là: Chủ chăn nuôi là người có kiến thức, có kinh nghiệm làm ăn,
am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất. Biết áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hơn kinh tế
nông hộ. Đặc biệt là chủ chăn nuôi có ý chí làm giàu, có phương pháp và
nghệ thuật làm giàu và có những điều kiện nhất định để tạo lập các hộ chăn
nuôi tập trung.
2.1.4 Vai trò của phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Với mục tiêu hướng tới xây dựng nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền
vững của ngành chăn nuôi thì xây dựng mô hình chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư là hướng đi tất yếu.
Từng bước chuyển chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang chăn

nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, có công nghệ tiện tiến, an
toàn dịch bệnh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam. Thông qua đó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao tỷ
trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp,tạo đà đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Tạo điều kiện cho nhà nước quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên
cơ sở đó có các biện pháp để tác động hợp lý, kịp thời nhằm phát triển ngành
chăn nuôi.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm, đảm bảo được thực phẩm đủ chất
lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi đời sống nhân dân được nâng lên thì
nhu cầu sử hàng hóa chất lượng cao ngày càng tăng. Nhờ có chăn nuôi tập
trung mà việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh dễ
11
dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh được chú trọng phát tiển, việc đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
CNTT xa khu dân cư giúp cho việc quản lý, giám sát, khống chế và
kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trở nên tốt hơn nhất là trong
điều kiện càng ngày dịch bệnh càng phát triển phức tạp như hiện nay. Bởi vì,
CNTT có quy mô lớn nên người chăn nuôi luôn có ý thức cảnh giác phòng
chống dịch bệnh cho vật nuôi, ngoài ra khi dịch bệnh không may xảy ra thì
việc quy hoạch vùng, khống chế, kiểm soát không cho dịch bệnh lây lan ra
các vùng khác dề dàng hơn rất nhiều.
CNTT xa khu dân cư cũng góp phần bảo vệ môi trường, gìn giữ cảnh
quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông thôn.
Việc đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư hạn chế những ảnh hưởng xấu do chất
thải từ chăn nuôi gây ra, đảm bảo gìn giữ môi trường sống cho người dân, tạo
không khí thoàng mát trong lành, giữ nguồn nước sinh hoạt được an toàn
CNTT xa khu dân cư góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện.
Sản xuất theo quy mô lớn sẽ yêu cầu thêm lượng lao động thuê ngoài, giải

quyết một lượng công ăn việc làm cho người lao động nông thôn.
2.1.5 Nội dung của phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Chăn nuôi tập trung là hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn, áp
dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay thế cho chăn nuôi nông
hộ, quy mô nhỏ lẻ.
Khu chăn nuôi tập trung là nơi tập trung chăn nuôi của một hay nhiều
hộ đảm bảo đáp ứng điều kiện là một trang trại chăn nuôi, có diện tích và quy
mô đầu con tương đối lớn, có các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ SXKD
khá đầy đủ.
Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến
bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nói chung và phát triển nông
12
nghiệp nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Khi nói tới phát
triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến các khía cạnh: số lượng, chất
lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc
vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu dung sản phẩm chăn nuôi. Với
mục tiêu chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình, tận dụng thức
ăn thừa thì số lượng chăn nuôi không lớn. Với mục tiêu hàng hóa thì số
lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi là lớn. Chăn nuôi là nghành có lợi thế
kinh tế nhờ quy mô.
Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng chăn nuôi có thể được đánh
giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn định trong một thời
kỳ nhất định, khả năng chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường, năng suất lao
động đạt được khi phát triển chăn nuôi, lợi ích thu được của người chăn nuôi
và của cộng đồng xã hội.
Khi nói đến chăn nuôi lợn tập trung người ta thường nói đến kinh tế
trang trại và kinh tế nông trại, khái niệm này phải thể hiện được những nét
bản chất về kinh tế, tổ chức và sản xuất của khu vực chăn nuôi lợn tập trung
trong điều kiện kinh tế thị trường.

Trước hết các trang trại hay nông trại là cơ sở kinh doanh của các nhà
sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở,là
các chủ doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra các nông sản hàng hóa dựa trên sự
hợp tác và phân công lao động xã hội, được các chủ doanh nghiệp đầu tư vốn
thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động về trang bị tư liệu sản xuất để
sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước
bảo hộ theo luật định.
Bản chất của chăn nuôi lợn tập trung là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa trong nông nghiệp và nông thôn,chủ yếu dựa vào các hộ gia đình có khả
năng chăn nuôi sản xuất nông nghiệp hàng hóa, có quy mô đất đai, lao động
13
ốn và thu nhập tương đối cao so với mức trung bình của kinh tế hộ gia đình
tại địa phương .Theo quan điểm này nên đề cập đến các hình thức huy động
các nguồn lực( đất đai,lao động và vốn…). Nhưng việc huy động và sử dụng
các nguồn lực đó phải đảm bảo tính hợp pháp, được Nhà nước bảo hộ và phải
chịu trách nhiệm trước việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó.
Xuất phát từ quan niệm trên, chúng trôi cho rằng việc quy hoạch khu
vực chăn nuôi lợn tập trung, là hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư
nghiệp rõ rệt. Có nhu cầu cao hơn về thị trường, về khoa học công nghệ, tỷ
suất hàng hóa và thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình
trong vùng.
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
2.1.6.1 Quy hoạch đất đai cho CNTT
Quỹ đất dành cho chuyển đổi để xây dựng các dự án CNTT rất lớn nên
nhiều huyện không bố trí được diện tích đất, một số dự án được quy hoạch lại
không gắn với thị trường tiêu thụ nên chưa nhận được sự ủng hộ của người
dân cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Vì vậy cần phải có
một sự tình toán quy hoạch đất đai cho phát triển CNTT một cách hợp lý, giao
thông thuận tiện tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia đầu tư vào
sản xuất chăn nuôi.

2.1.6.2 Chính sách phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư
Hiện nay mô hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư đang được khuyến
khích phát triển ở nhiều nơi bằng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau như giảm
tiền thuê đất, giảm thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo kỹ thuật chăn nuôi
những chính sách này đã và đang góp phần thúc đẩy người dân tham gia chăn
nuôi theo mô hình.
14
2.1.6.3 Cơ sở hạ tầng của sản xuất
Chăn nuôi tập trung đòi hỏi đầu tư cơ sở hạ tầng lớn để phục vụ sản
xuất, kinh doanh. Chúng bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, thông
tin, các dịch vụ về sản xuất và khoa học kỹ thuật, sư hỗ trợ của công nghiệp
chế biến nông sản…Cơ sở hạ tầng có tốt thì trong quá trình sản xuất chăn
nuôi mới thuận lợi và đem lại hiệu quả tích cực.
2.1.6.4 Sự liên kết của các tác nhân
Sự hình thành của các khu vực chăn nuôi tập trung là quá trình phát triển
theo hướng chuyên môn hóa sản xuất trong khu vực chăn nuôi, là sự phát triển
nhất định các mối liên kết kinh tế trong nông nghiệp. Đây là điều kiện cần thiết
và có ảnh hưởng tích cực với sự hình thành và phát triển của các khu vực
chăn nuôi. Vì vậy sự liên kết trong sản xuất kinh doanh của các chủ chăn nuôi,
các nông hộ ngày càng có vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt động của
khu vực chăn nuôi lợn tập trung.
2.1.6.5 Đầu ra của sản phẩm
Muốn sản xuất phát triển thì cần phải có đầu ra cho sản phẩm. Sản
phẩm từ CNTT rất lớn nên để phát triển lâu dài, khuyến khích được nhân dân
tham gia tạo sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa các bên và cùng nhau xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm chăn nuôi của mình thì thị trường đầu sẽ ổn định
và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi.
2.1.6.6 Các nguồn lực cho phát triển chăn nuôi
Đất đai: Đất đai là điều kiện cần cho phát triển chăn nuôi tập trung, có
một quỹ đất tốt, hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển chăn nuôi thì sẽ thúc

đẩy được tình hình sản xuất chăn nuôi thuận lợi hơn bên cạnh đó cũng thúc
đẩy được người dân đầu tư tham gia vào khu CNTT.
Vốn: CNTT có quy mô lớn, kinh phí đầu tư ban đầu khá cao nên việc
khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn. Do đó vốn quyết
15

×