Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khảo sát kháng thể kháng newcastle của đàn gà thả đồi nuôi hướng thịt tại huyện tân yên, bắc giang khi sử dụng vacxin phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









ðỖ THỊ BÍCH NGỌC


KHẢO SÁT KHÁNG THỂ KHÁNG NEWCASTLE CỦA ðÀN
GÀ THẢ ðỒI NUÔI HƯỚNG THỊT TẠI HUYỆN TÂN YÊN,
BẮC GIANG KHI SỬ DỤNG VACXIN PHÒNG BỆNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Hương





Hà Nội - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn




ðỗ Thị Bích Ngọc






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình ñối với TS.
Trần Thị Lan Hương, cô giáo ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Vi sinh vật
- Truyền nhiễm, khoa Thú y và Viện ñào tạo sau ðại học, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
ðồng thời cũng xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành ñến các hộ chăn
nuôi gà thả ñồi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
ðể hoàn thành luận văn này tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ
của gia ñình, người thân và bạn bè ñồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý ñó!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn





ðỗ Thị Bích Ngọc




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2

Mục tiêu của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1


Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle 3

2.2

Một số ñặc ñiểm của virut newcastle và bệnh Newcastle 10

2.3

Miễn dịch chống bệnh Newcastle 19

2.4

Vacxin và vấn ñề phòng bệnh Newcastle 22

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1

ðối tượng nghiên cứu 27

3.2

Nội dung nghiên cứu 27

3.3

Nguyên liệu nghiên cứu 27


3.4

Phương pháp nghiên cứu 28

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32

4.1

Kết quả kiểm tra kháng thể newcastle ở ñàn gà thả ñồi nuôi
hướng thịt ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang sau khi sử dụng
vacxin 32


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1.1

Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của gà dưới
hai tháng tuổi khi sử dụng vacxin Lasota (xí nghiệp thuốc Thú y
TW) và vacxin Medivac ND Lasota (Medivac, Indonesia) lần 1
và lần 2 32

4.1.2

Kết quả xác ñịnh thực trạng hàm lượng kháng thể Newcastle của
ñàn gà khi cùng sử dụng vacxin Medivac ND Lasota của công ty
Medivac, Indonesia 39


4.1.3

Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của gà sau khi
sử dụng vacxin Newcastle (xí nghiệp thuốc Thú y TW) và vacxin
ND ‘S’ (công ty MVP, Malaysia) 42

4.2

Xác ñịnh thời ñiểm thích hợp dùng liều vacxin newcastle ñầu tiên
cho ñàn gà thả ñồi nuôi hướng thịt tại huyện Tân Yên, Bắc Giang 45

4.2.1

Tương quan giữa hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà mẹ
ñối với kháng thể thụ ñộng ở gà con 46

4.2.2

Diễn biến hàm lượng kháng thể thụ ñộng ở gà con 49

4.2.3

Xác ñịnh thời ñiểm thích hợp ñể tác ñộng liều vacxin Newcastle
ñầu tiên cho gà con 52

4.3

ðề xuất lịch sử dụng vacxin newcastle thích hợp cho ñàn gà thả
ñồi nuôi hướng thịt tại huyện Tân Yên, Bắc Giang 58


5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61

5.1

Kết luận 61

5.2

ðề nghị 62

PHỤ LỤC 72



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



ARN : Axit Ribonucleic
LD
50
: 50 percent lethal dose
FAO : Food and Agriculture Organization
GMT : Geometic Mean Titer
H : Hemagglutinin
Hb : Hemoglobin

HA : Hemagglutination test
HI : Hemagglutination Inhibition test
EID
50
: 50 percent Embryo infective dose
ELD
50
: 50 percent Embryo lethal dose
N : Neuraminidase
WHO : World Health Organnization


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà thả ñồi
nuôi hướng thịt khi sử dụng vacxin Lasota (xí nghiệp thuốc Thú y
TW) và vacxin Medivac ND Lasota (Medivac, Indonesia) lần 1 35
4.2 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà thả ñồi
nuôi hướng thịt khi sử dụng vacxin Lasota (xí nghiệp thuốc Thú y
TW) và vacxin Medivac ND Lasota (Medivac, Indonesia) lần 2 38
4.3 Kết quả kiểm tra thực trạng hàm lượng kháng thể Newcastle của
ñàn gà khi sử dụng vacxin Medivac ND Lasota 40
4.4 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của gà sau khi
sử dụng vacxin Newcastle (xí nghiệp thuốc Thú y TW) và vacxin

ND ‘S’ (công ty MVP Malaysia) 44
4.5 Tương quan giữa hàm lượng kháng thể Newcastle ở gà mẹ với
kháng thể thụ ñộng ở gà con 47
4.6 Diễn biến hàm lượng kháng thể thụ ñộng Newcastle ở gà con 50
4.7 Ảnh hưởng của kháng thể thụ ñộng ñến ñáp ứng miễn dịch ở gà
con khi sử dụng vacxin Lasota lần ñầu (nở từ trứng gà mẹ sau khi
tiêm vacxin 1 tháng) 54
4.8 Ảnh hưởng của kháng thể thụ ñộng ñến ñáp ứng miễn dịch ở gà
con khi sử dụng vacxin Lasota lần ñầu (nở từ trứng gà mẹ sau khi
tiêm vacxin 5 tháng) 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà thả
ñồi nuôi hướng thịt khi sử dụng vacxin Lasota và vacxin
Medivac ND Lasota lần 1 36
4.2 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà thả
ñồi nuôi hướng thịt khi sử dụng vacxin Lasota và vacxin
Medivac ND Lasota lần 2 39
4.3 Minh họa kết quả kiểm tra thực trạng hàm lượng kháng thể
Newcastle của ñàn gà khi sử dụng vacxin Medivac ND Lasota 41
4.4 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle của gà sau khi
sử dụng vacxin Newcastle (xí nghiệp thuốc Thú y TW) và vacxin

ND ‘S’ (công ty MVP Malaysia) 45
4.5 Tương quan giữa hàm lượng kháng thể Newcastle ở gà mẹ với
kháng thể thụ ñộng ở gà con 48
4.6 Diễn biến hàm lượng kháng thể thụ ñộng Newcastle ở gà con 51
4.7 Ảnh hưởng của kháng thể thụ ñộng ñến kháng thể Newcastle
của gà con khi sử dụng vacxin lần ñầu 55



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi ñã có những thay ñổi ñáng
kể, góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển của ngành Nông nghiệp
Việt Nam, nâng cao mức sống cho người dân ở nông thôn cũng như thành thị.
Với vai trò không nhỏ ñó, ðảng và nhà nước ta ñã ñầu tư và ngày càng quan
tâm tới ngành chăn nuôi, trong ñó có chăn nuôi gia cầm. Trong chăn nuôi gia
cầm bên cạnh những thành công ñã ñạt ñược, ta cũng gặp phải nhiều khó khăn
do bệnh tật gây ra, ñặc biệt là bệnh truyền nhiễm, với những tổn thất ñáng kể
về kinh tế cho người chăn nuôi. Một trong những bệnh thường gặp tại các cơ sở
chăn nuôi gà là bệnh Newcastle. ðây là bệnh truyền nhiễm cấp tính có tính chất
lây lan nhanh. Bệnh gây ra bởi virut Paramyxovirut serotype 1 thuộc nhóm
Paramyxovididae, chúng gây bệnh tích trên ñường hô hấp, tiêu hóa và tác ñộng
tới hệ thần kinh, bệnh thường nhiễm ghép với các bệnh khác và tỷ lệ chết rất
cao. Bệnh ñược phát hiện vào những năm 20 của thế kỷ XX, nhưng cho ñến
nay bệnh vẫn là mối ñe dọa nguy hiểm ñối với ngành chăn nuôi gia cầm Việt

Nam nói riêng, thế giới nói chung. Và ñàn gà nuôi tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang cũng không nằm ngoài mối ñe dọa ñó.
ðể ngăn chặn, khống chế dịch bệnh Newcastle, nhiều biện pháp ñã
ñược ñề ra, nhưng con ñường duy nhất ñể ngăn ngừa bệnh có hiệu quả là sử
dụng vacxin, tạo miễn dịch chủ ñộng cho ñàn gà.
Ở Việt Nam nói chung, Bắc Giang nói riêng, ñể phòng bệnh Newcastle
cho ñàn gà thường sử dụng vacxin Lasota cho ñàn gà con dưới 2 tháng tuổi,
sử dụng vacxin Mukteswar cho gà trên 2 tháng tuổi. Ngoài 2 loại vacxin trên,
ta còn sử dụng một số loại vacxin Newcastle ngoại nhập như Avinew, ND
‘S’, Medivac ND Lasota, Medivac ND clone 45, Nobilis ND Lasota, Nobilis

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ND Clone 30…
Trong quá trình sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle cho ñàn gà
không phải lúc nào cũng cho kết quả tốt. Có cơ sở chăn nuôi ñã sử dụng
vacxin cho ñàn gà nhưng bệnh vẫn xảy ra. Nghiên cứu vấn ñề này nhiều tác
giả cho biết: khả năng ñáp ứng miễn dịch của ñàn gà với virut Newcastle chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kháng thể thụ ñộng của gà con, dinh
dưỡng,…
ðể góp phần bổ sung cho quy trình sử dụng vacxin Newcastle phòng
bệnh cho ñàn gà thả ñồi nuôi hướng thịt tại huyện Tân Yên, Bắc Giang cho
hiệu quả tốt chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Khảo sát kháng thể
kháng Newcastle của ñàn gà thả ñồi nuôi hướng thịt tại huyện Tân Yên,
Bắc Giang khi sử dụng vacxin phòng bệnh ”
1.2 Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược hàm lượng kháng thể Newcastle của ñàn gà sau khi sử
dụng vacxin phòng bệnh

- Làm cơ sở khoa học bổ sung cho quy trình sử dụng vacxin Newcastle
phòng bệnh cho ñàn gà thả ñồi nuôi hướng thịt tại huyện Tân Yên, Bắc Giang
ñạt hiệu quả cao.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle
2.1.1 Giới thiệu chung về bệnh Newcastle
Bệnh Newcastle do virut
Newcastle gây nên, là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm của gia
cầm. Bệnh có tính chất lây lan
mạnh, chủ yếu ở gà và gà tây, ngoài
ra một số loài gia cầm khác, chim
hoang dã, một vài loài ñộng vật có
vú và người có thể bị nhiễm bệnh.


2.1.2 Lịch sử bệnh
Bệnh Newcastle có thể ñã có từ lâu nhưng chưa ñược ai biết ñến. Cho
ñến năm 1926, Kraneveld ñã có thông báo ñầu tiên về một bệnh truyền nhiễm
của gà lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao xảy ra ở Java, Indonesia. Cùng năm này tại
thành phố Newcastle của nước Anh một ổ dịch ở gà tương tự ñã xảy ra,

Doyle ñã phân lập ñược mầm bệnh và cũng là người ñầu tiên bằng phản ứng
huyết thanh học ñã chứng minh mầm bệnh có tính kháng nguyên khác với
virut dịch tả gà, ñể kỷ niệm người ta ñã gọi mầm bệnh này là virut
Newcastle (Doyle, 1927).
Trong những thập kỷ tiếp theo, bệnh Newcastle ñược công bố ở nhiều
nước trên thế giới như Ấn ðộ, Philipin, Triều Tiên, Nhật Bản, Australia…
Khi chiến tranh lần thứ hai xảy rả, bệnh Newcastle ñã lan tới Châu Âu, qua
ñảo Sicily và Italy.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm, ñặc biệt là gà công
nghiệp, cùng với sự lưu thông hàng hóa giữa các nước, bệnh Newcastle ñã có
mặt ở hầu hết các châu lục, nó trở thành mối ñe dọa lớn cho ngành chăn nuôi
gia cầm thế giới (Brandly and Hanson, 1965).
2.1.3 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới
Bệnh Newcastle là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của
gia cầm. ðể hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, nhiều tác giả ñã nghiên cứu và
ñưa ra các công trình tìm hiểu về bệnh một cách ñầy ñủ và toàn diện.
• Bệnh Newcastle ở chim hoang dã
Newcastle thường xuyên phân lập ñược từ các loài chim hoang dã (chim
nước, chim bắt cá…). Hầu hết những virut phân lập ñược từ chim ñều có ñộc
lực thấp ñối với gà (Lancaster and Alexander 1975).
Chim hoang dã là loài có khả năng mẫn cảm với bệnh Newcastle và là
một trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Chính vì vậy, trong thời gian dài
chim hoang dã là ñối tượng ñược nghiên cứu rộng rãi ở khắp các nước trên
thế giới nhằm ngăn chặn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Luthgen (1981), ñã lập một danh sách gồm

117 loài chim, trong ñó có 17 loài bị nhiễm virut Newcastle và thấy phần lớn
do chim tiếp xúc với gia cầm ñã nhiễm bệnh.
Vindevolgel (1997), nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã thấy
virut nhiễm ở chim hầu hết có tính hướng hệ hô hấp, chim có biểu hiện bệnh
hoặc không.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã, các tác giả cho thấy
những dấu hiệu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có thể
thấy ở các loài chim.
• Bệnh Newcastle ở chim bồ câu
Vào những năm cuối của thập niên 70, một chủng Newcastle với nhiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

kháng nguyên khác nhau từ giống cổ ñiển ñã xuất hiện ở chim bồ câu, có thể
nó ñược lan truyền từ Trung ðông. Ở châu Âu, bệnh Newcastle ở chim bồ câu
ñược báo cáo lần ñầu tiên ở Italy năm 1981 (Alexander et al, 1983).
Năm 1987, Pearson J.E và cộng sự, báo cáo kết quả nghiên cứu chủng
virut PMV -1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run rẩy, mất
thăng bằng và chết. Thời gian chết khoảng từ 4 – 25 ngày, virut bài xuất ñến
20 ngày, có bệnh tích viêm ruột dạ dày và hoại tử tuyến tụy. Nếu gây bệnh
cho gà qua lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm vào túi khí ở ñốt ngực thì gà vẫn khỏe
mạnh; tiêm vào não gà con chúng có chỉ số ICPI giống nhóm Velogen và 4
trong 6 chủng virut phân lập có khả năng gây bệnh theo hướng tác ñộng thần
kinh cho gà 6 tuần tuổi.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ 30
– 70%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi tới 100% nhưng cũng có trường hợp
lên tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày ñến vài tuần. Triệu chứng chủ yếu
là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn thấy triệu chứng ở ñường hô hấp, viêm

mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngoẹo cổ và thiếu sự kết hợp
(Alaxander, 1986).
• Bệnh Newcastle ở gà tây
Biểu hiện bệnh bình thường, ít nghiêm trọng với triệu chứng chủ yếu là
hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hưởng ñến sản xuất trứng, trứng có vỏ
mềm, mất hình dáng và chất lượng trứng giảm. Gà có thể liệt 1-2 chân trong
ổ dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
• Bệnh Newcastle ở chim cút
Theo Sharaway (1994), chim cút ít mẫn cảm với virut Newcastle hơn gà,
thời gian ủ bệnh từ 2-15 ngày, trung bình 5-6 ngày. Triệu chứng bệnh thay ñổi
tùy theo ñộc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virut có ñộc lực cao, chim
cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết. Quan sát thấy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

chim cút có thể bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh, ñôi khi có máu, chim cút run
rẩy, liệt chân, ñôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90% ở chim cút hậu bị và
50% ở chim cút trưởng thành.
• Bệnh Newcastle ở loài thủy cầm
Vịt, ngan, ngỗng ñều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin, 1947;
Higgins, 1971). Ở ngỗng và vịt mắc bệnh có biểu hiện liệt chân, cánh và
không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của ngỗng, ngan và vịt khoảng
10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và ngỗng khoảng 10%.
• Bệnh Newcastle ở gà
Ở ðài Loan, trong 16 năm (1970 – 1985) có 396 ổ dịch Newcastle, trong
ñó 93% là ở gà, còn lại là ở gà lôi, bồ câu, gà tây, ngỗng và chim cút. 82%
mắc bệnh dưới 2 tháng tuổi, virut gây bệnh thuộc nhóm Velogen hướng nội
tạng và thần kinh (Lu Y.S and Tsai H.J 1986).

Tại Newzealand, Tisdal D.J (1988) phát hiện ñược kháng thể ngăn cản
sự ngưng kết ñối với virut Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loại này không
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng phân lập ñược virut Newcastle thuộc
nhóm Lentogen.
Theo báo cáo của Lukarev T. (1987) năm 1985 – 1986 tại Macedonia,
bệnh Newcastle xảy ra ở một trại gà 7 tuần tuổi, gà ñã ñược miễn dịch bằng
phương pháp khí dung lúc 17 ngày tuổi. Bệnh ở 8 gian chuồng, mỗi gian chứa
khoảng 9000 gà với tỷ lệ chết từ 75 – 96%.
Năm 1989, ở Nigeria (Okoye và cs, 1989) xảy ra ở ổ dịch Newcastle
không ñiển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất huyết dạ dày
tuyến, chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh, tỷ lệ chết từ 50 – 83,6%; mổ
khám thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng xuất huyết có
dấu hiệu hoại tử, các tế bào lympho giảm; ñã phân lập ñược virut Newcastle từ
bệnh phẩm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Biswal G và Morrill C.C. (1954), nghiên cứu ảnh hưởng bệnh Newcastle
ñến khả năng sinh sản của gà bằng chủng 11914 Califonia gây nhiễm vào
xoang mũi gà mái tơ, thấy sản lượng trứng vị giảm từ 2 – 3 tuần, thời gian ảnh
hưởng kéo dài ñến 56 ngày. 27% gà bị nhiễm có thoái hóa những nang trứng,
biểu hiện bề ngoài nang gồ ghề, nang trứng bị xung huyết, xuất huyết, trứng
không bọc vỏ hoặc vỏ mềm, ñôi khi xuất hiện lòng ñỏ trong xoang bụng, ống
dẫn trứng bị co lại, ñôi khi bị phù nề ở ngày thứ 5 – 7 kể từ sau khi nhiễm,
thiếu dịch nhày và ñộ bóng sáng.
• Bệnh Newcastle ở người
Trích theo Suarez – Hernander M (Garagher và cs, 1974) khảo sát huyết
thanh học của virut Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng thể

với virut bệnh Newcastle ñã ñược tìm ra ở 73/277 (26,3%) người làm việc
trực tiếp ở trại gà và ở 110/230 (47,8%) người gián tiếp. Sự khác nhau ở số
mẫu dương ở 2 nhóm người là không có ý nghĩa, vì bệnh ít khi xảy ra ở người,
nhưng bệnh có thể gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên. Trong
trường hợp bệnh nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị viêm
não, màng não.
2.1.4 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước
Bệnh Newcastle ñược Phạm Văn Huyến ñề cập lần ñầu tiên ở Việt Nam
vào năm 1933 và gọi là bệnh dịch tả gà ðông Dương.
Năm 1938, một dịch vụ gà ở Nam Bộ ñược Vitor mô tả có triệu chứng
giống bệnh Newcastle.
Tại Nha Trang năm 1949, Jacottot và Lelouet ñã phân lập ñược virut
Newcastle, sau dùng chủng này ñể gây bệnh cho gà và tiêm truyền cho phôi
trứng, bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu tác
giả ñã xác ñịnh sự có mặt của virut Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956, ở Sài Gòn, Notter và N.B Lương ñã phân lập ñược chủng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

virut Newcastle. Từ năm 1955 – 1957 qua ñiều tra tình hình dịch bệnh ở 20
tỉnh thành, kiểm tra 189 bệnh phẩm các tác giả thấy có 58 mẫu có virut
Newcastle.
Trong ñầu thập niên 70, chăn nuôi gà công nghiệp bắt ñầu phát triển một
số cơ sở chăn nuôi gà ñã xảy ra những vụ dịch lớn về Newcastle. Nguyễn Bá
Huệ và cộng sự (1980), phân lập ñược 4 chủng virut Newcastle cường ñộc từ
gà của các xí nghiệp Cầu Diễn, Thành Tô, An Khánh, ðông Anh là các chủng
CD, TT, AK, và ðA. Qua khảo sát trên gà và trên phôi trứng, tác giả nhận xét
cả 4 chủng virut ñều có ñộc lực mạnh, với 10

8
ELD
50
/0,1ml; 10
7,6
LD
50
/ml.
Nguyễn Thu Hồng (1993) sử dụng vacxin Lasota và Hệ I cho gà thấy có
thể chống ñược các chủng virut nói trên. Nếu uống vacxin Lasota ñể phòng
bệnh Newcastle với liều 10
3
. Từ 3 – 4ml/con lúc gà 1 tuần tuổi thì ñến 2 tháng
rưỡi còn khả năng bảo hộ là 63%, nếu cho uống lúc 2 tuần rưỡi tuổi thì ñến 2
tháng rưỡi vẫn còn bảo hộ ñược 100%.
Trần ðình Từ và cộng sự (1985) ñã xác ñịnh ñộc lực của các chủng virut
Newcastle ñang sử dụng ở Việt Nam bằng phương pháp ñã chẩn ñoán hóa của
FAO. ðộc lực ñược xác ñịnh dựa trên 3 chỉ số là MDT, ICPI và IVPI, kết quả
thấy 3 chủng virut Newcastle ñang sử dụng hiện nay có ñộc lực ổn ñịnh.
Chủng Hệ I thuộc nhóm Mesogen, do ñó Hệ I có thể có nguồn gốc từ chủng
Mukteswar.
Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (1991), nghiên cứu cấu trúc kháng
nguyên HN của virut Newcastle và ảnh hưởng của virut trong phản ứng HA
và HI. Ngoài ra, còn dùng kháng thể ñơn dòng 4D6, 5A1, 8C11 và 7D4 ñể
nghiên cứu 1 số chủng virut Newcastle. Tác giả thấy chủng Lasota, F, M ñều
có phản ứng HI với 4 loại kháng thể ñơn dòng; Hệ 1 và VN91 không có phản
ứng vớí 5A1 và 7D4; VL88 (chủng cường ñộc của Lào) chỉ phản ứng với
kháng thể 4D6. Tác giả phát hiện sự khác nhau về tính kháng nguyên giữa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

chủng Mukteswar và Hệ I.
Vũ ðạt và cộng sự (1989) nghiên cứu những tác nhân gây ảnh hưởng
ñến quá trình ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle. Tác giả thấy kháng
thể thụ ñộng và kháng sinh dùng trước hoặc sau vacxin ñều ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành kháng thể.
Năm 1995, trong hội nghị về virut ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương
tại Australia, ðào Trọng ðạt và Phạm Văn Chức ñã thông báo bệnh
Newcastle ở Việt Nam thường xảy ra từ tháng 12 ñến tháng 3 năm sau.
Nguyễn Tiến Trung và Lê Thành Nguyên (1987), ñã nghiên cứu thời
gian bảo quản ñộ dài miễn dịch của vacxin Newcastle do Phân viện thú y
Nam Bộ sản xuất.
Vài năm gần ñây, nhiều công trình nghiên cứu và thử nghiệm vacxin
Newcastle có khả năng chịu nhiệt như của Nguyễn Thu Hồng và cộng sự
(1993), thử nghiệm vacxin V4 có ưu ñiểm hơn Lasota. Mặt khác, vacxin có
ñặc tính gây miễn dịch qua tiếp xúc.
Vacxin chịu nhiệt chủng V4 có tên HR – NDV là chủng virut vacxin có
sức ñề kháng cao với nhiệt ñộ ñã ñược Australia chọn lọc và thử nghiệm ở
nhiều nước thuộc khu vực ðông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Srilanca
(Spradbrow P.B, 1987), vacxin này thích hợp ở khu vực nuôi gà chăn thả.
Năm 1994, Phan Lục, nghiên cứu sự biến ñộng hàm lượng kháng thể
Newcastle ở gà nuôi tập trung và ñưa ra lịch sử sử dụng vacxin phòng bệnh
phù hợp với ñặc ñiểm riêng của mỗi cơ sở. Tác giả nhận thấy hàm lượng
kháng thể của gà ở vụ hè thu cao hơn vụ ñông xuân.
Phan Lục và cộng sự (1996), ñã theo dõi 6 cơ sở nuôi gà ở các tỉnh phía
Bắc, từ năm 1980 – 1991. Các cơ sở ñều ñạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, quy
cách chăn nuôi nhưng ñã xảy ra 5 vụ dịch Newcastle. Trong số các vụ dịch
này có 4 vụ ở gà nhỏ, 1 vụ ở gà trưởng thành, dịch xảy ra vào các vụ ñông


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

xuân (từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau). Do ñó, tác giả ñã ñề xuất lịch sử
dụng vacxin thích hợp là 7 ngày, 21 – 28 ngày, 50 – 58 ngày và 133 – 140
ngày; vacxin sử dụng là Lasota và Hệ I, bằng phương pháp nhỏ mũi và tiêm
dưới da tùy từng loại vacxin.
Trong thí nghiệm so sánh hiệu quả sử dụng vacxin Lasota bằng phun
sương, cho uống và nhỏ mũi, tác giả nhận thấy phương pháp phun sương có
hiệu quả hơn nhỏ và uống, sức miễn dịch chống virut cường ñộc Newcastle
thu ñược do phương pháp phun sương và nhỏ mũi cao hơn phương pháp uống
(Phan Lục và cộng sự, 1996).
Trần Thị Lan Hương (2001), ñã nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle của ñàn gà công nghiệp cho thấy
Salmonellosis và bệnh Gumboro có ảnh hưởng rõ rệt ñến khả năng ñáp ứng
miễn dịch của gà khi sử dụng vacxin Newcastle.
Kết quả nghiên cứu Bệnh Newcastle, vacxin và sử dụng vacxin của các
tác giả trong nước và trên thế giới ñã góp phần to lớn ñể ngăn chặn và hạn chế
thiệt hại về kinh tế của bệnh Newcastle.
2.2 Một số ñặc ñiểm của virut newcastle và bệnh Newcastle
2.2.1 Một số ñặc ñiểm của virut Newcastle
2.2.1.1 Hình thái và cấu trúc của virut Newcastle
Virut Newcastle thuộc họ Paramyxoviridae, phân nhóm PMV – 1 (trích
theo Tumova, 1979), là virut ARN ña hình thái: hình tròn, hình trụ, hình sợi.
Virut có vỏ bọc lipit, kích thước virion từ 100 – 300nm. Virut có cấu trúc
nucleocapsid dạng xoắn ốc dài 1000mm, ñường kính 17 – 18nm. Vỏ bọc
ñược phủ các gai glycoprotein (HN – F) dài 8 – 12nm.
Hệ gen của virut Newcastle là chuỗi ñơn ARN có 15.186 Nucleotit ñể

truyền thông tin ARN và mật mã di truyền các protein của virut. Virut có
trọng lượng phân tử ARN nặng 5,2 – 5,7*10
6
dalton, khoảng 15 kilobase (Kb)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

(Kolakofsky, 1974). Mật mã di truyền của ARN virut chứa 6 gen mã hóa các
thông tin di truyền tổng hợp các protein cấu trúc: Haemagglutinin –
Neuraminidase (HN) gây ngưng kết hồng cầu có ñặc tính của enzym
Neuraminidase, tạo các gai trên bề mặt virut; Fusion protein (F) liên kết các tế
bào bị nhiễm tạo thành hợp bào cincitium, tạo các gai trên bề mặt hạt virut;
Nucleoprotein (N) giống Histin là một protein kiềm bảo vệ ARN của virut;
Matricprotein (M) có tác dụng gắn ARN virut với vỏ bọc; Large protein (L) là
một ARN polymerazase liên kết với Nuclecapsid; Protein P gốc phosphoryl
hóa liên kết với nuclecapsid.
Trong số những protein này, có 2 protein tham gia vào hoạt ñộng của
virut, liên quan ñến vỏ bọc lipit ñó là: Haemagglutinin protein gây ngưng kết
hồng cầu, men Neuramidaza cắt ñứt thụ thể hồng cầu và Fusion protein gây
liên kết các tế bào bị nhiễm virut thành tế bào ña nhân khổng lồ. Những
protein này liên quan ñến hoạt ñộng của virut ñối với tế bào và trung hòa
kháng thể (Spradbrow P.B và cộng sự, 1988).
2.2.1.2 ðặc tính sinh học
Virut Newcastle là virut có vỏ bọc, có hoạt tính bề mặt nên nó có một số
ñặc tính sinh học ñặc trưng:
• Ngưng kết hồng cầu
Burnet (1942), là người ñầu tiên phát hiện ñặc tính của virut Newcastle :
- Có khả năng làm ngưng kết hồng cầu một số loài như gà, người, chuột

lang, chuột bạch.
- Chỉ một vài chủng virut làm ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu, lợn và
ngựa.
- Hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim bị ngưng kết với virut
Newcastle ở các mức ñộ khác nhau.
Hiện tượng ngưng kết hồng cầu là do hồng cầu ngưng kết với ñiểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

quyết ñịnh kháng trên bề mặt của virut (Rott, 1964). Quá trình ngưng kết xảy
ra qua 2 giai ñoạn (Trần Minh Châu và Hồ ðình Chúc, 1988).
- Virut tìm ñiểm thụ cảm trên bề mặt của hồng cầu Haemagglutinin làm
ngưng kết hồng cầu.
- Virut tách khỏi bề mặt tế bào do men Neuramidaza phá hủy thể thụ
cảm trên bề mặt hồng cầu.
Theo Tolba và Eskarous (1962), hoạt tính ngưng kết hồng cầu tùy theo
từng chủng virut, không nhất thiết bị vô hoạt cùng thời gian với hoạt tính
gây nhiễm. Một vài chủng virut khi xử lý ở nhiệt ñộ 56
0
C trong 5 phút, hoạt
tính ngưng kết hồng cầu bị phá hủy nhưng vẫn còn khả năng gây nhiễm phôi
hoặc vật chủ khác. Ngược lại có một số chủng ñược xử lý 56
0
C với thời gian
25 phút vẫn còn khả năng gây nhiễm và gây ngưng kết hồng cầu (Hanson
R.P.Spalatin.J, 1978).
ðặc tính này dùng ñể phân biệt giữa các chủng virut Newcastle với nhau
và cũng là ñiểm khác nhau giữa virut Newcastle với virut cúm.

• Dung giải hồng cầu
Virut Newcastle có khả năng dung giải hồng cầu ngưng kết với dung
huyết tố. ðặc tính này bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ, nồng ñộ muối của dung dịch
hoặc khi làm ñông tan, siêu âm, chiết rút sẽ làm hoạt tính dung huyết tăng lên
(Brandly C.A, Hanson R.P, 1965).
• Ức chế ngưng kết hồng cầu (Haemagglutination Inhibition – HI)
Virut Newcastle bị trung hòa bởi huyết thanh dương tính Newcastle,
khi bị trung hòa virut không còn khả năng gây ngưng kết hồng cầu; bằng
phản ứng HI sẽ phát hiện kháng thể làm ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà.
Dựa vào ñặc tính này ñể phát hiện gián tiếp sự nhiễm virut Newcastle của
ñàn gà, xác ñịnh hiệu giá ñáp ứng miễn dịch Newcastle với vacxin và ñể
phân biệt các chủng virut Newcastle. Sự khác nhau giữa các chủng virut

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

thuộc vào nguồn gốc phát sinh bệnh.
Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà (HA) và phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu gà (HI) ñược sử dụng ñể phát hiện kháng nguyên và kháng thể
Newcastle, phản ứng có thể ñược thực hiện trong ống nghiệm hoặc ñĩa ngưng
kết 96 lỗ có ñáy chữ U.
• Nuôi cấy virut Newcastle
- Trên phôi gà
Virut có thể nhân lên trong xoang niệu mô của trứng gà có phôi 9 – 10
ngày tuổi, ñặc tính này ñược ứng dụng ñể nuôi cấy và phân lập virut từ bệnh
phẩm. Khi nuôi cấy trên phôi gà, những chủng virut Newcastle ñộc lực mạnh
gây chết phôi từ 20 – 48 giờ kể từ khi gây nhiễm, những chủng ñộc lực trung
bình và yếu thời gian gây chết phôi trên 60 giờ. Mổ khám những phôi chết,
bệnh tích xuất huyết dưới da, nhất là ñầu, ngực, bụng và chân.

- Trên tế bào phôi gà
Các chủng virut Newcastle ñều phát triển trên môi trường tế bào và gây
hiện tượng bệnh lý tế bào (CPE). Hệ thống tế bào thường dùng là tế bào phôi
gà, thận gà một lớp (Beard và cs, 1984).
Chandra và cs (1972), ñã nhân virut Newcastle trên tế bào phôi gà thấy
hiện tượng kết dính, sau 1 – 2 giờ tế bào co lại, ñến 48 giờ bị thoái hóa cuối
cùng tế bào một lớp hoàn toàn bị phá hủy. Như vậy, sau khi tế bào hấp thụ
virut, màng virut hòa hợp với màng tế bào, nucleocapsit và chui vào tế bào.
Virut nhân lên trong tế bào chất, ñạt tối ña lúc 5 – 6 giờ.
Sự hình thành ñầu tiên là kháng nguyên NP (Phospho Nucleoprotein) ở
trong tế bào chất gần nhân tế bào (Rott, 1964), sau ñến kháng nguyên ngưng
kết hồng cầu và Neuramidaza ở khắp tế bào chất, 4 giờ sau ở bên trong màng
tế bào xuất hiện những cấu trúc giống như virion thành thục.
ðôi khi các hạt virion còn ôm lấy các nucrovichi tróc ra khỏi màng tế bào,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

giải phóng virion (Bankowski, 1964), virion còn tiếp tục nhân lên và giải phóng
trong 4 giờ nữa mà không làm cho quá trình sống của tế bào bị phá hủy.
• Hấp phụ hồng cầu lên tế bào (Hemadsorption)
Hiện tượng những tế bào bị nhiễm virut Newcastle có thể hấp thụ hồng
cầu gà trên bề mặt tế bào gọi là Hemadsorption. Khả năng hấp phụ hồng cầu
ñược ñánh giá bằng số lượng hồng cầu hấp thụ trên tế bào, thời gian xuất hiện
khoảng 4 giờ sau khi virut nhiễm vào tế bào. Bankowski (1964), ñã chứng
minh ở những chủng virut ñộc lực cao, việc hấp phụ hồng cầu sẽ xuất hiện
sớm hơn tế bào.
• Hiện tượng cản nhiễm (Interference)
Virut Newcastle có khả năng cản trở sự nhân lên của virut khác hoặc

ngược lại bị một số virut khác cản trở sự nhân lên của chúng trong cơ thể vật
chủ, như virut viêm phế quản truyền nhiễm (Infection bronchitis virut). Cho nên
khi gà bị nhiễm virut Newcastle kết hợp với các loại virut khác, bệnh không biểu
hiện rõ rệt, ñồng thời làm giảm phản ứng miễn dịch (Hanson R.P, 1972).
2.2.1.3 ðộc lực của virut
Virut Newcastle ñược phân lập ở nhiều nước trên thế giới, chủng có mức
ñộ ñộc lực và tính gây bệnh khác nhau. ðể thống nhất cách ñánh giá các chủng
virut phân lập, tổ chức FAO (Allan. H, Lancaster. JE và Toth B, 1978), ñã
chuẩn hóa cách ñánh giá theo mức ñộ ñộc lực và phân virut thành 3 nhóm:
- Nhóm Velogen: ðộc lực mạnh
- Nhóm Mesogen: ðộc lực trung bình
- Nhóm Lentogen: ðộc lực yếu
Mức ñộ ñộc lực và khả năng gây bệnh của mỗi nhóm ñược ñánh giá
bằng các chỉ số sinh học.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Bảng phân nhóm ñộc lực của virut Newcastle
Nhóm virut MDT (giờ) ICPI IVPI
Lentogen = 90 = 0,5
Có giá trị gần 0
Mesogen 61 – 90 0,6 – 1,5
Có giá trị gần 0
Velogen 40 – 60 = 1,6
Có giá trị gần ñến 3
MDT (Mean death time): Thời gian trung bình gây chết phôi (ñơn vị tính
bằng giờ) với liều tối thiểu gây chết 100% phôi.
ICPI (Intracerebral Pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm não

gà con 1 ngày tuổi.
IVPI (Intravenous Pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm tĩnh
mạch gà 6 tuần tuổi
2.2.2 Một số ñặc ñiểm bệnh Newcastle
2.2.2.1 Các thể bệnh Newcastle
Dựa chủ yếu vào triệu chứng lâm sàng, bệnh ñược chia thành 5 thể khác
nhau (Beard and Hanson, 1984).
• Thể Doyle (Viscerotropic Velogenic): là thể ñược Doyle nhận ra ñầu
tiên vào năm 1927, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính, có tỷ lệ
chết cao từ 90 – 100%, xảy ra ở mọi lứa tuổi, bệnh tích ñặc trưng là xuất
huyết ở ñường tiêu hóa.
• Thể Beach (Neurotropic Velogen): là thể bệnh ñược Beach diễn tả vào
năm 1942, gây ra bởi chủng Velogen. Bệnh ở thể cấp tính, gây chết nhanh ở
gà mọi lứa tuổi, gây bệnh tích ở hệ hô hấp và thần kinh mà không gây bệnh
tích ở hệ tiêu hóa. Thể bệnh này ñược gọi là bệnh hô hấp thần kinh hoặc
Pneumoencephatitis.
• Thể Beaudette (Mesogenic): Là thể bệnh ñược Beaudette mô tả vào năm
1948, bệnh biểu hiện hô hấp cấp tính, gây triệu chứng thần kinh ñối với gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

cầm non và gây chết, nhưng ít gây chết ñối với gia cầm trưởng thành. Virut gây
ra thể bệnh này thuộc chủng Mesogen, do ñó có thể dùng ñể chế vacxin.
• Thể Hitchner’s: bệnh ñược diễn tả bởi Hitchner and Johnson (1948) là
thể bệnh nhẹ, triệu chứng hô hấp không thể hiện rõ, tỷ lệ chết rất thấp. Thể
bệnh này do virut Newcastle thuộc nhóm Lentogen có ñộc lực thấp gây nên.
Nhiều chủng virut phân lập ñược ñã sử dụng sử dụng vacxin như: chủng B1, F,
Lasota…

• Thể nội tạng (Asymptomatic enteric form): bệnh ở thể này không thể
hiện triệu chứng, là một nhiễm trùng cục bộ ñường tiêu hóa, người ta có thể
phân lập ñược virut từ dạ dày, ruột hoặc phân của con vật bị bệnh và phát hiện
ñược kháng thể ñặc hiệu của bệnh (French, 1967). Thể bệnh này do virut
Newcastle thuộc nhóm Lentogen có ñộc lực thấp gây ra, nhiều chủng virut
phân lập ñược ñã sử dụng sử dụng vacxin như: Ulster 2C, V
4-HR
.
2.2.2.2 Chẩn ñoán bệnh Newcastle
* Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện của bệnh liên quan ñến chủng virut nhiễm, loài gia cầm cảm
thụ, tình trạng miễn dịch, tuổi và sự có mặt của một số nhân tố khác
(Megerran J.B, Gordon W.A, 1968).
Thời gian ủ bệnh ở gà từ 2 – 5 ngày (Beard, Hanson, 1984), (Lancaster,
1966), bồ câu từ 4 – 18 ngày, chim cút từ 2 – 15 ngày trung bình từ 5 – 6 ngày
(Sharaway, 1994).
Bệnh gây ra bởi chủng Velogen là virut có ñộc lực cao, thường ở thể quá
cấp tính. Bệnh xảy ra nhanh chóng, gia cầm chết bất thình lình, không biểu
hiện triệu chứng lâm sàng. ðiển hình của bệnh là bỏ ăn, ủ rũ, ỉa chảy, phù
ñầu, thần kinh co thắt, cơ liệt, run rảy và có hội chứng hô hấp. ðẻ trứng
không vỏ hoặc vỏ mềm, sau ngừng ñẻ hoàn toàn. Tỷ lệ chết cao, có thể tới
100% ở gà, 30 – 70% ở bồ câu, 90% ở cút hậu bị và 50% ở cút trưởng thành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

Bệnh gây ra bởi chủng Mesogen là chủng có ñộc lực vừa thì bệnh biểu
hiện hô hấp nghiêm trọng, sau có triệu chứng thần kinh. Gà ñẻ sản lượng
trứng giảm ñột ngột. Tỷ lệ chết ở gà có thể tới 50% hoặc hơn.

Bệnh gây ra bởi chủng Lentogen là chủng virut có ñộc lực thấp thường
không gây bệnh ở gia cầm trưởng thành, còn ở gia cầm non thể hiện bệnh nhẹ
ở ñường hô hấp và chỉ bị chết khi bị nhiễm vi trùng kế phát như:
Mycoplasma, E.coli, Pasteurella, virut (IB, ILT).
• Bệnh tích
Thể quá cấp tính: Thường bệnh tích không rõ.
Thể cấp tính: Xoang mũi, miệng chứa nhiều dịch nhớt màu ñục, niêm
mạc miệng, hầu, họng xuất huyết, viêm và phủ màng giả fibrin. Một số
trường hợp ñầu, cổ, hầu bị phù thũng, dịch thẩm xuất có màu vàng dễ ñông
ñặc như gelatin.
Bệnh tích ñiển hình tập trung ở ñường tiêu hóa, niêm mạc dạ dày tuyến
xuất huyết lấm tấm màu ñỏ, tròn như ñầu ñinh ghim, có khi thành vệt. Dạ dày
cơ xuất huyết, niêm mạc ruột non xuất huyết, viêm cata trong thời gian ñầu,
giai ñoạn sau có vết loét, có thể nhìn rõ từ phía ngoài. Một số trường hợp hình
thành nốt loét hình cúc áo bên cạnh có những ñám xuất huyết. Bệnh nặng thì
trực tràng xuất huyết, lách không sưng, gan có một số ñám thoái hóa mỡ nhẹ
màu vàng, thận phù nhẹ, dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành vệt, trứng
non bị vỡ trong xoang bụng (Biswal G và Morril C.C, 1954).
Nếu gia cầm bị ở thể khác thì ñường hô hấp có dịch nhày, xuất huyết khí
quản, phổi, nhiều khi màng túi khí viêm dày lên (Alexander, 1983). Tùy thuộc
vào chủng virut gây nhiễm mà phôi gà có thể xuất huyết hoặc không.
• Chẩn ñoán virut học
Bệnh phẩm ñể phân lập virut là phân, các chất chứa trong ống tiêu hóa,
hô hấp, ổ nhớp, các cơ quan phủ tạng và não của gia cầm sống hoặc chết. Xử

×