Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Toán 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.32 KB, 15 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 1




MỤC LỤC


Trang

A/ MỞ ĐẦU: 2
I. Đặt vấn đề: 2
1. Thực trạng của vấn đề: 2
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới: 4
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: 4
II. Phương pháp tiến hành: 4
1. Cơ sở lý luận và thục tiễn: 4
2. Các biện pháp tiến hành: 5
B/ NỘI DUNG: 6
I. Mục tiêu: 6
II. Mơ tả giải pháp của đề tài: 6
1. Thuyết minh tính mới: 6
1.1. Ngun nhân: 8
1.2. Giải pháp: 8
2. Khả năng áp dụng: 13
3. Lợi ích kinh tế: 14
C/ KẾT LUẬN: 14










Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 2

A. MỞ ĐẦU:
I / ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng của vấn đề.
Trong chương trình Tốn THCS, học sinh được học vơ vàn kiến thức Tốn học
hấp dẫn và một trong những bài tốn mà chắc chắn bất cứ một học sinh nào cũng
được tiếp xúc trong suốt thời gian từ lớp 1 cho đến lớp 7, đó là bài tốn: Tìm thành
phần chưa biết trong phép tính, hay cụ thể hơn đó là bài tốn “ Tìm x”. Đó chính là
phương trình bậc nhất một ẩn mà các em sẽ được học ở lớp 8. Quy trình giải ở tiểu
học cũng như lớp 6, lớp 7 (THCS) xem như là sự vận dụng phương pháp suy luận từ
cuối.
Tuy nhiên, trong q trình giảng dạy mơn Tốn ở lớp 6 và lớp 7, nhiều học
sinh khi gặp dạng tốn này thường lúng túng và khơng biết giải bắt đầu từ đâu để tìm
ra được thành phần chưa biết, hoặc nếu có học sinh giải được nhưng cũng chưa hiểu
sâu sắc vấn đề. Với mong muốn giúp học sinh phương pháp giải bài tốn “Tìm x” ở
lớp 6 và lớp 7, làm nền tảng cho việc học tốt kiến thức về giải phương trình bậc nhất
ở lớp 8 và những lớp trên, chính vì vậy mà tơi đã chọn đề tài này. Ở đây, ta đi vào

các ví dụ cụ thể để thấy được những sai lầm của học sinh.

 Ví dụ 1: Tìm x biết :
aaa : 37 . x = a
 Học sinh thứ nhất giải :
aaa : 37 . x = a
37 . x = aaa : a
37 . x = 111
x = 111 : 37
x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
37 . x = aaa : a (Sai )
Bước giải này sai vì đã coi 37.x là số chia. Nếu như vậy thì đề bài phải cho là
aaa : ( 37 . x ) = a
 Học sinh thứ hai giải :
aaa : 37 . x = a
aaa : x . 37 = a
aaa : x = a : 37
x = aaa : a : 37
x = 111 : 37
x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
aaa : x . 37 = a (Sai)
Bước này giải sai vì đã thực hiện sai tính chất giao hốn của phép nhân trong
trường hợp này.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú



Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 3

 Học sinh thứ ba giải :
aaa : 37 . x = a
x = a : aaa : 37
x =
a
aaa
: 37
x =
1 1
.
111 37

x =
1
4157

 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
x = a : aaa : 37 ( Sai )
Bước này giải sai vì thiếu dấu ngoặc ở aaa : 37
 Học sinh thứ tư giải :
aaa : 37 . x = a
aaa : 37 . x : a = 1

1
.
37.

aaa
x a
= 1

111. 1
.
37.
a
x a
= 1

3
x
= 1
x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
aaa : 37 . x : a = 1

1
.
37.
aaa
x a
= 1 ( Sai )
Bước giải này sai vì xem 37 . x là số chia ( như HS1 ).


 Ví dụ 2: Tìm x biết :
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1

Một học sinh giải như sau:
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1
20 : (120 : 4 . x – 2) = 1 + 4 (tìm số bị trừ)
20 : (120 : 4 . x – 2) = 5
(120 : 4 . x – 2) = 20 : 5 (tìm số chia)
(120 : 4 . x – 2) = 4
120 : 4 . x = 4 + 2 (tìm số bị trừ)
120 : 4 . x = 6
4 . x = 120 : 6
4 . x = 20
x = 20 : 4
Vậy x = 5
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 4
 Bình luận cách giải:
Học sinh sai ở trường hợp này chính là sự nhầm lẫn trật tự thực hiện các bước
để đi đến giá trị của x. Đến chỗ 120 : 4 . x = 6 lẽ ra bước làm tiếp là xét phép nhân
(120 : 4) . x = 6 để có x =
6
120: 4
. Rồi cuối cùng mới thực hiện phép chia 120 : 4
để kết thúc với x =
6 1
30 5

. Nhưng học sinh đó lại xét phép chia trước 120 : (4 . x)
để có 4 . x = 20 và từ đó x = 20 : 4 = 5 dẫn đến sai.


 Nhận xét các thực trạng đã nêu.
- Nhiều học sinh còn lười khơng chịu làm bài tập và thường hay sử dụng các loại
sách giải hoặc chép bài của bạn để đối phó mà khơng chịu tự suy nghĩ, tự tìm tòi.
- Tìm x với tư cách là một thành phần chưa biết của một phép tính đơn (chỉ có
một trong các dấu +; - ; . ; : ) thì dễ. Tuy nhiên học sinh vẫn giải sai là do khơng nắm
chắc quy tắc tìm thành phần chưa biết mà các em đã học ở lớp dưới, nên việc tiếp thu
và nâng cao kiến thức mới gặp nhiều khó khăn, đặc biệt những học sinh yếu mơn
Tốn lại thường hay sợ bộ mơn này.
- Tìm x với tư cách là một thành phần chưa biết của một phép tính kép (có hai
trong số các dấu cộng, trừ, nhân và chia) hoặc của một phép tính phức tạp (có nhiều
dấu ngoặc, gồm nhiều dấu cộng, trừ, nhân, chia) mà thuật ngữ tốn học gọi là “dãy
tính” thì học sinh rất dễ mắc sai lầm. Khi gặp phải dạng tốn này học sinh thường
lúng túng trong việc tìm hướng giải và thường nhầm lẫn khi thực hiện. Cái sai phổ
biến nhất là sự nhầm lẫn trật tự thực hiện các bước để đi đến giá trị của x.

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
Giải pháp mà tơi đưa ra dưới đây sẽ giúp học sinh khắc phục tối đa những hạn
chế, sai sót đáng tiếc ở trên. Qua đó, giúp các em làm được các dạng tốn “Tìm x”,
giúp các em xua đi mặc cảm khi học tốn. Khơng những vậy, giải pháp mà tơi đưa ra
giúp các em học sinh khơng còn e ngại khi học các dạng tốn có liên quan đến các bài
tốn tìm x, thứ tự thực hiện các phép tốn trong tập hợp số ngun, số hữu tỉ. …Học
sinh sẽ thấy hứng thú, phấn khởi khi giải được bài tập mà giáo viên đưa ra, từ đó, sẽ
động viên, khích lệ tinh thần học tập của các em.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài tốn “tìm x” trong chương trình Tốn 6 (Số
học) và Tốn 7 (Đại số) ở trường PTCS Nhơn Châu – TP.Quy Nhơn.

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Các bài tốn tìm thành phần chưa biết (Tìm x) trong chương trình Tốn 6 , 7
thường mang tính vừa sức, nhưng nó là nội dung kiến thức quan trọng cho việc xây
dựng các kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn.
Qua q trình giảng dạy, đọc tài liệu, sách báo, bản thân thấy được quy trình
giải bài tốn này ở Tiểu học cũng như lớp 6, 7 (THCS) được xem như là vận dụng
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 5
phương pháp suy luận từ cuối (mặc dù ở lớp 6 học sinh đã được tiếp xúc với quy tắc
chuyển vế).
Loại tốn này có thể chia làm 2 dạng chính: Dạng cơ bản và dạng khơng cơ
bản.
* Dạng cơ bản gồm các mẫu sau: x + a = b; a + x = b; x . a = b; a . x = b;
x - a = b; a - x = b; x : a = b; a : x = b (trong đó a, b là các số đã biết, x là số
cần tìm ).
* Dạng khơng cơ bản : là tìm x với tư cách là một thành phần chưa biết của một
biểu thức phức tạp (có nhiều dấu, gồm nhiều loại cộng, trừ, nhân, chia hoặc nâng lên
lũy thừa).
- Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức khơng có dấu ngoặc:
Lũy thừa nhân và chia cộng và trừ.
- Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc:
( )
 

 

Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn cho học sinh có kĩ năng giải bài tốn tìm x là

một u cầu cần thiết mà mỗi giáo viên cần có phương pháp để giúp các em dễ tiếp
thu và biết vận dụng.

 Cơ sở thực tiễn để tiến hành nghiên cứu:
- Dựa vào thực trạng chất lượng mơn Tốn của nhà trường.
- Dựa vào thực tế giảng dạy Tốn 6 và Tốn 7 trong các năm học: 2010–
2011; 2011–2012 và 2012-2013.
- Căn cứ vào các bài làm ở phiếu học tập, bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1
tiết của học sinh khi giải các bài tốn có liên quan đến tìm x.
- Trong năm học 2010 - 2011, khi chưa áp dụng đề tài này, tơi đã tiến hành
điều tra và thu thập số liệu của các học sinh lớp 6, lớp 7 khi giải bài tốn “tìm
x” kết quả như sau:

Năm học Lớp Sĩ số
Giải được dạng tốn tìm x

SL %
2010 – 2011
6A 36 21 58,3
7A 26 16 61,5

2. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp.
Trong hai năm học: 2011 – 2012 và 2012 – 2013, tơi đã mạnh dạn áp dụng
sáng kiến này vào dạy học Tốn 6, Tốn 7.



Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú



Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 6

B. NỘI DUNG:
I. MỤC TIÊU.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
- Cở sở lý luận của hoạt động hướng dẫn học sinh giải bài tốn tìm x.
- Tìm hiểu thực trạng q trình dạy bài tốn tìm x.
- Chỉ ra những sai lầm thưòng gặp của học sinh khi giải bài tốn tìm thành
phàn chưa biết.
- Giúp học sinh phân loại, rút ra những kinh nghiệm về kĩ năng giải bài tốn
tìm x một cách chính xác. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.
1. Thuyết minh tính mới.
Trong một tiết dạy ở lớp thường xun xuất hiện những sai lầm của học sinh,
sai lầm tưởng mình đã làm đúng. Có bao ngun nhân dẫn tới sai lầm khi giải tốn.
Nhà giáo dục Polia đã viết: “ Con người phải biết học ngay ở những sai lầm của
mình” . Chính vì thế giáo viên có thể coi các sai lầm của học sinh là tình huống tốt để
củng cố và phát huy tính tích cực của học sinh, từ đó giáo viên điều chỉnh được các
sai sót của từng đối tượng học sinh.
- Đa số học sinh đều mắc phải sai lầm ở dạng khơng cơ bản.

 Ví dụ 1: Tìm x biết :
aaa : 37 . x = a
 Học sinh thứ nhất giải :
aaa : 37 . x = a
37 . x = aaa : a
37 . x = 111
x = 111 : 37

x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
37 . x = aaa : a (Sai )
Bước giải này sai vì đã coi 37.x là số chia. Nếu như vậy thì đề bài phải cho là
aaa : ( 37 . x ) = a
 Học sinh thứ hai giải :
aaa : 37 . x = a
aaa : x . 37 = a
aaa : x = a : 37
x = aaa : a : 37
x = 111 : 37
x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
aaa : x . 37 = a (Sai)
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 7
Bước này giải sai vì đã thực hiện sai tính chất giao hốn của phép nhân trong
trường hợp này.
 Học sinh thứ ba giải :
aaa : 37 . x = a
x = a : aaa : 37
x =
a
aaa
: 37

x =
1 1
.
111 37

x =
1
4157

 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
x = a : aaa : 37 ( Sai )
Bước này giải sai vì thiếu dấu ngoặc ở aaa : 37
 Học sinh thứ tư giải :
aaa : 37 . x = a
aaa : 37 . x : a = 1

1
.
37.
aaa
x a
= 1

111. 1
.
37.
a
x a
= 1


3
x
= 1
x = 3
 Bình luận cách giải:
aaa : 37 . x = a
aaa : 37 . x : a = 1

1
.
37.
aaa
x a
= 1 ( Sai )
Bước giải này sai vì xem 37 . x là số chia ( như HS1 ).

 Ví dụ 2: Tìm x biết :
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1
Một học sinh giải như sau:
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1
20 : (120 : 4 . x – 2) = 1 + 4 (tìm số bị trừ)
20 : (120 : 4 . x – 2) = 5
(120 : 4 . x – 2) = 20 : 5 (tìm số chia)
(120 : 4 . x – 2) = 4
120 : 4 . x = 4 + 2 (tìm số bị trừ)
120 : 4 . x = 6
4 . x = 120 : 6
4 . x = 20
x = 20 : 4

Vậy x = 5
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 8
Bình luận cách giải:
Học sinh sai ở trường hợp này chính là sự nhầm lẫn trật tự thực hiện các bước
để đi đến giá trị của x. Đến chỗ 120 : 4 . x = 6 lẽ ra bước làm tiếp là xét phép nhân
(120 : 4) . x = 6 để có x =
6
120: 4
. Rồi cuối cùng mới thực hiện phép chia 120 : 4
để kết thúc với x =
6 1
30 5

. Nhưng học sinh đó lại xét phép chia trước 120 : (4 . x)
để có 4 . x = 20 và từ đó x = 20 : 4 = 5 dẫn đến sai.

1.1. Ngun nhân:
- Nhiều học sinh còn lười nhác khơng chịu làm bài tập và thường hay sử dụng
các loại sách giải hoặc chép bài của bạn để đối phó mà khơng chịu tự suy nghĩ, tự tìm
tòi.
- Tìm x với tư cách là một thành phần chưa biết của một phép tính đơn (chỉ có
một trong các dấu +; - ; . ; : ) thì dễ. Tuy nhiên học sinh vẫn giải sai là do khơng nắm
chắc quy tắc tìm thành phần chưa biết mà các em đã học ở lớp dưới, nên việc tiếp thu
và nâng cao kiến thức mới gặp nhiều khó khăn, đặc biệt những học sinh yếu mơn
Tốn lại thường hay sợ bộ mơn này.
- Tìm x với tư cách là một thành phần chưa biết của một phép tính kép ( có hai

trong số các dấu cộng, trừ, nhân và chia) hoặc của một phép tính phức tạp ( có nhiều
dấu ngoặc, gồm nhiều dấu cộng, trừ, nhân, chia) mà thuật ngữ tốn học gọi là “dãy
tính” thì học sinh rất dễ mắc sai lầm. Khi gặp phải dạng tốn này học sinh thường
lúng túng trong việc tìm hướng giải và thường nhầm lẫn khi thực hiện. Cái sai phổ
biến nhất là sự nhầm lẫn trật tự thực hiện các bước để đi đến giá trị của x.

1.2. Giải pháp:
Để khắc phục tình trạng lúng túng và tránh những nhầm lẫn tương tự như trên,
bản thân tơi đã hướng dẫn từ phương pháp giải dạng cơ bản đến những mẹo giúp học
sinh giải chính xác dạng khơng cơ bản.
1.2.1. Đối với dạng cơ bản:
 x + a = b ; a + x = b
Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết x = b - a

 x . a = b ; a . x = b
Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết x = b : a

 x - a = b
Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ x = b + a

 a - x = b
Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu x = a - b

 x : a = b
Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia x = b . a

 a : x = b
tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương x = a : b



1.2.2. Phương pháp giải dạng tốn khơng cơ bản:
 Phương pháp thứ nhất:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 9
- Bước 1: Đánh số các bước theo thứ tự thực hiện các phép tính trong một dãy
tính vào biểu thức ở vế trái của đẳng thức đã cho.
- Bước 2: Xét ngược lại các phép tính để lần từng bước giá trị của x, bắt đầu từ
bước cuối cùng lên đến bước đầu tiên của q trình thực hiện dãy tính.

 Áp dụng :

 Giải ví dụ 1: Tìm x biết :
aaa : 37 . x = a
Giáo viên hướng dẫn học sinh biến đổi trước khi giải.
Ta có : aaa = a .111
aaa : 37 . x = a .111 : 37 . x = a
Bước 1: 1 2 3
Bước 2: 3 2 1
Xét lần lượt:
1) x =
.111: 37
a
a

2) x =
.3
a

a

Vậy x =
1
3
.

 Giải ví dụ 2: Tìm x biết :
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1
Bước 1: 4 1 2 3 5
Bước 2: 2 5 4 3 1
Xét lần lượt:
1) 20 : (120 : 4 . x – 2) = 1 + 4 = 5


Ta coi 20 : (120 : 4 . x – 2) là số bị trừ cần tìm


2) (120 : 4 . x – 2) = 20 : 5 = 4


Ta coi (120 : 4 . x – 2) là số chia cần tìm


3) 120 : 4 . x = 4 + 2 = 6


Ta coi 120 : 4 . x là số bị trừ cần tìm



4) x = 6 : (120 : 4 ) = 6 : 30


Ta coi x là thừa số chưa biết


5) x = 6 : 30 =
1
5
.
 Phương pháp thứ hai: Cũng được áp dụng để giải các bài tốn dạng khơng cơ
bản, cụ thể là ví dụ 2: Tìm x biết :
20 : (120 : 4 . x – 2) – 4 = 1
- Ta tạm qn kết quả của dãy tính là 1, thì vế trái là một biểu thức có nhiều
phép tính và dấu ngoặc đơn. Theo quy ước thứ tự thực hiện các phép tính , ta phải
thực hiện trong dấu ngoặc trước. Trong ngoặc là 120 : 4 . x - 2 thực hiện phép chia
120 : 4 trước, ta được 30 . x - 2. Do x chưa biết nên 30 . x - 2 cũng chưa biết, ta coi
nó là A. Như vậy ta có 20 : A - 4 = 1.
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 10
- Tiếp tục tạm qn kết quả dãy tính là 1, phía trái dấu “ =” là một biểu thức có
phép trừ và một phép chia. Thực hiện phép chia trước. Vì A chưa biết nên 20 : A
cũng chưa biết, ta coi kết quả của phép tính đó là B. Ta có B - 4 = 1.
- Lúc này bài tốn đã được đưa về dạng cơ bản. Ta dễ dàng tìm được B và lần
ngược trở lên ta sẽ tìm ra A, rồi x.

1.2.3. Vận dụng giải một số bài tốn trong chương trình Tốn 6 , 7 mới:

 Bài 74 trang 32 (SGK). Tìm số tự nhiên x, biết:
* Câu a) 541 + ( 218 - x ) = 735
Bước 1: 2 1
Bước 2: 1 2
Xét lần lượt :
1) 218 – x = 735 – 541 = 194
2) x = 218 – 194
x = 24

* Câu b) 5(x + 35) = 515
Bước 1: 2 1
Bước 2: 1 2
Giải:
1) x + 35 = 515 : 5 = 103
x = 103 – 35
x = 68

* Câu d) 12.x – 33 = 3
2
. 3
3

Bước 1: 1 2 3
Bước 2: 3 2 1
Giải
1) 12.x – 33 = 3
5

2) 12.x = 3
5

+ 33
12.x = 243 + 33 = 276
3) x = 276 : 12
x = 23

 Bài 161b trang 63 (SGK). Tìm số tự nhiên x, biết:
(3.x – 6 ) . 3 = 3
4

Bước 1: 1 2 3
Bước 2: 3 2 1
Xét lần lượt :
1) 3.x – 6 = 3
4
: 3 = 27
2) 3.x = 27 + 6 = 33
3) x = 33 : 3
x = 11

 Bài 114d trang 22 Sách bài tập Tốn 6 – Tập 2.
Tìm x, biết:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 11
 
28
1
4:1

7
3









x

Bước 1: 1 2
Bước 2: 2 1
Giải :
1)
 
7
1
4.
28
1
1
7
3



x



2)
7
6
1
7
1
7
3

x


7
6
.
7
3
x

x =
7
3
:
7
6


x =

3
7
.
7
6


x = – 2

 Bài 6 trang 61 Sách Luyện giải và ơn tập bài tập Tốn 6 – Tập 2.
( Tác giả : Vũ Dương Thụy )
Tìm x, biết:
* Câu a: (2,8.x – 32) :
3
2
= – 90
Bước 1: 1 2 3
Bước 2: 3 2 1
Xét lần lượt :
1) 2,8.x – 32 = – 90 .
3
2
= – 60
2) 2,8.x = – 60 + 32 = – 28
x = – 28 : 2,8 = – 28 :
10
28

x = – 28 .
28

10

x = – 10

* Câu c:



Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh viết lại như sau :

8
5
5
8
3
1
7
3
21:
2
1
5:
15
4
3














 x

Bước 1: 3 1 2 4
Bước 2: 2 4 3 1
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 12
Xét lần lượt :

1)
8
3
1
8
5
5
7
3
21:
2

1
5:
15
4
3













 x
= 7
2)
1 3 4 49 49 1 7
5 : 21 3 :7 :7 .
2 7 15 15 15 7 15
x
 
    
 
 


3)
10
7
150
.
15
7
7
3
21.
15
7
2
1
5  x

4) x =
2
9
2
11
10
2
1
510 

x = 4,5.

 Bài 26 trang 138 Sách phương pháp giải 200 bài tốn chọn lọc Lớp 6.
( Tác giả : Nguyễn Phúc Trình và Ngơ Khê Hạ )

Tìm x, biết:
Câu a)
3 5 2
1 5 7 :16 0
8 24 3
x
 
   
 
 

Bước 1: 4 1 2 3
Bước 2: 1 4 3 2
Xét lần lượt :
1)
3 5 2
5 7 :16 1 0 1
8 24 3
x
 
    
 
 

2)
3 5 2 2
5 7 1.16 16
8 24 3 3
x   


3)
3 2 5 21
5 16 7 23
8 3 24 24
x   

4) x =
21 3 12
23 5 18
24 8 24
 

x =
1
18
2


 Bài 32 trang 144 Sách phương pháp giải 200 bài tốn chọn lọc Lớp 6.
( Tác giả : Nguyễn Phúc Trình và Ngơ Khê Hạ )
Tìm x, biết:
18


3,2: 9,52 :1,2 10
x
 
  
 


Bước 1: 4 3 1 2
Bước 2: 1 2 4 3
Xét lần lượt :
1) 3,2 : (x – 9,52) : 1,2 = 18 – 10 = 8
2) (x – 9,52) : 1,2 = 3,2 : 8 = 0,4
3) x – 9,52 = 1,2 . 0,4 = 0,48
4) x = 0,48 + 9,52
x = 10
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 13


 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Qua thực tế giảng dạy, tơi đã áp dụng phương pháp này khi giải các bài tốn
“Tìm x” , bản thân thấy đa số học sinh giải được bài tập, vận dụng một cách linh hoạt
có hệ thống, tự tin hơn khi tiến hành cách giải và đặc biệt là các em u thích bộ mơn
hơn (đặc biệt là mơn Đại số).
Nhiều học sinh yếu bước đầu đã hiểu được bài, giải được một số bài tập tương
đối khó và đã mạnh dạn lên bảng giải bài tập. Đây là yếu tố động viên tinh thần các
em phấn khởi trong học tập và là yếu tố đem lại thành cơng trong việc giảng dạy của
mỗi giáo viên.
Hơn nữa, chất lượng đại trà cũng chuyến biến nhanh từ một trường ở xã đảo có
nhiều khó khăn với đại đa số học sinh khơng có điều kiện tự học.

 Kết quả khảo sát chất lượng:
- Chất lượng học sinh khi chưa áp dụng đề tài :


Năm học Lớp Sĩ số
Giải được dạng tốn tìm x

SL %
2010 – 2011
6A 36 21 58,3
7A 26 16 61,5

- Chất lượng học sinh sau khi áp dụng đề tài:

Năm học Lớp Sĩ số
Giải được dạng tốn tìm x

SL %
2011 – 2012
6A 20 15 75,0
7A 35 28 80,0
2012 – 2013
6A 21 17 81,0
7A 19 17 89,5

2. Khả năng áp dụng:
Đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài tốn “tìm x” trong chương trình Tốn
6,7” được đưa vào giảng dạy thực tế trong 2 năm học và thu được những thành cơng
ban đầu rất đáng khích lệ. Điều đó chứng tỏ tính hiệu quả của đề tài này trong q
trình dạy học. Nếu được áp dụng rộng rãi trong nhà trường, rộng hơn trên địa bàn
TP.Quy Nhơn thì hiệu quả của đề tài sẽ phát huy tối đa ưu điểm của nó. TP.Quy
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú



Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 14
Nhơn có nhiều xã đảo, miền núi khó khăn, trình độ của học sinh nhiều xã còn ở mức
thấp. Trình độ học sinh giữa các trường trong thành phố khơng đồng đều, học sinh
yếu – kém còn nhiều, cho nên khả năng vân dụng sáng kiến kinh nghiệm “Hướng
dẫn học sinh giải bài tốn “tìm x” trong chương trình Tốn 6,7” là rất thiết thực.
Từ đó nâng cao dần khả năng học Tốn của học sinh yếu – kém trong thành phố, giúp
các em học sinh hứng thú và say mơ học tập.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
Cá nhân tơi thấy rằng :
- Khi chưa sử dụng sáng kiến kinh nghiệm và dạy học như sách giáo khoa tỉ lệ
học sinh giải được dạng tốn “tìm x” còn thấp. Học sinh còn lúng túng trong việc
thục hiện phép tính, có tâm lý e ngại khi gặp bài tốn “tìm x”, dẫn đến e ngại học
Tốn. Nếu áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào cơng tác dạy học thì số lượng học sinh
giải được các bài tốn “tìm x” cũng tăng lên, chất lượng cũng được nâng lên; giáo
viên cảm thấy tiết dạy nhẹ nhàng hơn, khơng khí lớp học khơng còn nặng nề nữa.
- Nếu như sáng kiến kinh nghiệm trên được phổ biến rộng rãi trong tồn
trường, như dạy chính khóa Tốn 6, Tốn 7, dạy phụ đạo học sinh yếu – kém ở khối
lớp 6, 7 thì hiệu quả thực tế sẽ cao hơn. Học sinh làm được bài tập “tìm x”, từ đó làm
nền tảng để lên lớp 8 sẽ thấy tự tin trong việc giải các bài tốn “phương trình bậc
nhất một ẩn”, khơng còn áp lực khi học Tốn; giáo viên khơng mất thời gian, cơng
sức cho việc dạy phụ đạo học yếu – kém, chất lượng học sinh sẽ ngày được nâng cao
lên.

C. KẾT LUẬN.
Giảng dạy - cơng việc chính của nhà giáo, khơng chỉ đơn thuần là giúp học
sinh tìm đến tri thức mà đó là một nghệ thuật. Học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng hướng dẫn, gợi mở cho học sinh con
đường ngắn nhất và dễ hiểu nhất để đi đến kiến thức của mỗi người giáo viên. Để có
được điều đó đòi hỏi người thầy phải ln nỗ lực tìm tòi những phương pháp hiệu

quả, sáng tạo để giảng dạy từng đơn vị kiến thức trong sách giáo khoa.
Mặc khác để góp phần nâng cao chất lượng đại trà nói chung và mở rộng kiến
thức cho học sinh nói riêng cũng đang là một mục tiêu cần thiết của ngành giáo dục
và của cả xã hội. Vì vậy mỗi giáo viên cần tận tụy với nghề, nhiệt tình trong cơng tác,
ln tìm tòi học hỏi trau dồi kinh nghiệm để trở thành người giáo viên ưu tú, đáp lại
lòng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân
Trên đây là một số vấn đề mà bản thân tơi đã suy nghĩ, nghiên cứu và thực
hiện trong cơng tác giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả cũng như kỹ năng giải tốn
cho học sinh. Mặc dù kinh nghiệm chưa có nhiều, nhưng được sự chỉ bảo của các
thầy cơ đồng nghiệp và với tấm lòng “tất cả vì học sinh thân u” nên tơi đã mạnh
dạn viết lên những kinh nghiệm này, một phần nào đó giúp cho học sinh trong việc
giải bài tốn “Tìm x” đỡ khó khăn hơn và làm nền tảng cho việc học tập những đơn
vị kiến thức khác, đặc biệt là những đơn vị kiến thức mang thuật tốn Angorith ở
những lớp trên. Tất cả những gì tơi viết trên đây cũng chỉ là những ý kiến mang tính
chủ quan của bản thân, chắc chắn sẽ khơng sao tránh khỏi những thiếu sót , rất mong
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Người viết : Võ Minh Phú


Trường PTCS Nhơn Châu Năm học: 2012 - 2013
Trang 15
sự góp ý xây dựng của q thầy cơ và hội đồng khoa học để cùng nhau xây dựng
phương pháp giảng dạy tốt hơn .
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Nhơn Châu, ngày 22 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI VIẾT






VÕ MINH PHÚ

×