Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tìm hiểu chính sách nông thôn mới tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.27 KB, 19 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
quốc dân, đặc biệt trong xu thế hiện nay khi Việt Nam đang trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng, để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo
vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Vai trò của người nông dân còn được thể hiện như Trong lãnh đạo cách
mạng, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng nông
thôn. Nhưng với Nghị quyết số 26-NĐ/TW và Bộ tiêu chí do Thủ tướng Chính
phủ ban hành, vấn đề xây dựng nông thôn mới lần đầu tiên được đề cập một cách
cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân dân và yêu cầu chiến
lược xây dựng đất nước cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp
nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy,
xây dựng nông thôn mới là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược
phát triển nền kinh tế toàn diện và bền vững.
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; xây dựng các
làng văn hoá, trung tâm văn hoá; phục hồi các di sản, lễ hội truyền thống Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW, ngày 05-8-2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với mục tiêu:
"Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường". Xây dựng phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp; tạo được sự đồng thuận,
hào hứng của người dân và sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các ban, ngành, đoàn
thể từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo ra một mô hình, một bộ mặt nông
thôn mới vừa tiên tiến, hiện đại, vừa lưu giữ được những nét văn hoá cổ truyền


của dân tộc.
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trong những năm
trở lại đây, Thái Nguyên là một trong số các địa phương đi đầu trong việc thực
hiện xây dựng mô hình này. Thái Nguyên đã hoàn thành tốt các mục tiêu trọng
điểm và tăng cường đẩy mạnh xây dựng mô hình nông thôn mới trên toàn địa
bàn tỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi xin tìm hiểu đề tài “ Tìm hiểu
chính sách nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung: Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách nông thôn mới tại
tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu được tình hình triển khai thực hiện dự án của tỉnh.
- Đưa ra kết quả thực hiện chính sách của tỉnh cho đến thời điểm hiện tại
- Đánh giá được những tồn tại, bất cập của chính sách
- Đưa ra giải pháp giúp khắc phục hoàn thiện chính sách
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp nghiên cứu mô tả
IV. NỘI DUNG
1. Một số lý luận về chính sách nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên
1.1 Khái niệm chung
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt
hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các
quyết sách của Chính Phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn bản
pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn, điều khiển
nền kinh tế hướng tới các mục tiêu nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định nền
kinh tế
Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế

thể hiện sự tác động, can thiệp của Chính Phủ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
theo những mục tiêu xác định, trong một thời gian nhất định
Xây dựng nông thôn mới có nghĩa là xây dựng con người mới phù hợp với
sự thay đổi của nền kinh tế. Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục
phục vụ, đáp ứng mọi yêu cầu của người nông dân. Bắt đầu triển khai thực hiện
xây dựng theo năm nội dung cơ bản Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh,
sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn
được quản lý tốt và dân chủ.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các địa
phương. Xây dựng nông thôn mới là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 26 về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, thể hiện sự quan tâm, chăm lo
của Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Với phương châm “ Nhà
nước với nhân dân cùng làm”, xây dựng nông thôn mới chính là xây dựng cuộc
cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia
của người dân, giúp người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi nhằm chủ
động tham gia, tích cực thực hiện xây dựng nông thôn mới
Ngoài ra việc phát triển Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân, mục tiêu của chương trình là
nhằm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất cho người nông dân và cũng
chịu tác động trực tiếp từ người dân, bên cạnh đó nó còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như công tác quy hoạch, thời tiết khí hậu,…
1.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất,
chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát
huy được đặc sắc của địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển
sản xuất ngành nghề, trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản
phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng

làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn
Phải bảo đảm môi trường sinh thái, nếu như nền văn minh công nghiệp phá
vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông
nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh
đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại cà phê, tiêu , hệ thống tưới tiêu, hồ đập
thủy lợi cho đến bờ dậu làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên.
Một thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tông
hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội cảu địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người nông dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cở sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát, đánh giá
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
Mỗi một chính sách được ban hành và triển khai thực hiện đều chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố và tác động ở nhiều khía cạnh khác nhau
Thứ nhất chính là người nông dân, người nông dân là nhân tố trực tiếp và
quan trong trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. Người nông dân là chủ thể
tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, là chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời
sống văn hoá – xã hội, môi trường ở nông thôn và là nhân tố góp phần quan
trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã
hội ở cơ sở.

Thứ hai là các cán bộ cơ sở người trực tiếp chỉ đạo người dân tiến hành xây
dựng nông thôn mới, là người ở giữa liên kết người dân với Chính Phủ, thực hiện
ý muốn của nhà nước và phản ánh lại nguyện vọng của người dân.
Thứ ba là Nhà nước, để quá trình xây dựng nông thôn mới được triển khai
và đi đúng hướng thì vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ
các nguồn lực phục vụ, hỗ trợ người nông dân cả về tinh thần và vật chất.
Thứ tư là sự phát triển khoa học công nghệ, ngày nay KH-CN phát triển
ngày càng mạh và nhanh vì vậy khi xây dựng nông thôn mới luôn luôn phải chú
trọng đến vấn đề thay đổi khoa học công nghệ tiến tiến và phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế
Thứ năm là sự phát triển kinh tế xã hội, tình hình kinh tế xã hội trong và
ngoài nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng nông thôn mới, kinh tế
ngày nay là nền kinh tế hỗn hợp phát triển nhanh và mạnh vì vậy việc xây dựng
nông thôn mới cũng phải đảm bảo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế.
Chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái nguyên là chính sách có
hiệu lực lâu dài và tác động đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế xã hội, có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện chính sách vì vậy để có
được hiệu quả trong việc triển khai thực hiện chính sách cần phải cẩn trọng và
chú ý đến chiều hướng thay đổi của yếu tố bên trong và bên ngoài để từ đó có
các biện pháp kịp thời và phù hợp nhất.
2. Hệ thống các văn bản liên quan đến chính sách xây dựng nông thôn mới
tại tỉnh Thái Nguyên.
- Thông báo Số 243/ TB-VPCP về Ý kiến kết luận của Phó Thủ tuớng Vũ Văn
Ninh tại cuộc họp Thuờng trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2012 .
- Công văn Số 59/CT-BCĐTWXDNTM Chương trình công tác năm 2012
của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng NTM 2010-
2020.
( Đây là văn bản chính sách nhóm lựa chon)
- Thông báo Số 169/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn

Ninh tại Hội nghị trực tuyến về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới.
- Thông báo Số 32/TB-BCĐTW-VPĐP về kế hoạch phân bổ ngân sách Trung
ương của Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới năm 2012.
- Nghị quyết Số 03/2012/NQ- HĐND về Quy Định Hỗ Trợ Đầu Tư Và Xây
Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 695/QĐ - TTg về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020.
- Quyết định số 463/QĐ-BTTTT Ban hành Hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành
thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
- Văn bản pháp quy về xây dựng nông thôn mới.
- Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2012.
3.Tình thình thực hiện chính sách nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên
a) Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách
Với tỉnh Thái Nguyên, ngay sau khi có văn bản chỉ đạo thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới của Trung ương, tỉnh đã thành lập, kiện toàn Ban
chỉ đạo cấp tỉnh, Ban chỉ đạo cấp huyện; thành lập Văn phòng Điều phối chương
trình nông thôn mới do đồng chí Phó Ban chỉ đạo làm Chánh văn phòng, giúp
việc trực tiếp cho Thường trực Ban chỉ đạo; thành lập Ban quản lý cấp xã đối với
143/143 xã. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong hệ thống chính trị và trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức 9 lớp tập huấn cấp tỉnh về công tác quy
hoạch có sự tham gia hướng dẫn của các sở, ngành liên quan; 144 lớp cấp huyện,
xã về xây dựng nông thôn mới
Ngoài ra, tỉnh còn tiến hành tổ chức 01 lớp tuyên truyền, triển khai Chương
trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 cho
các ban xây dựng đảng, hội phụ nữ, hội nông dân, Uỷ ban mặt trận tổ quốc. Đặc
biệt, tỉnh đã phối hợp với Trung tâm thông tin mở trang thông tin về xây
dựng nông thôn mới trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Xây dựng nông thôn
mới là một chương trinhg lớn và mang tính chất lâu dài. Tỉnh sẽ tiếp tục xây dựng

cơ chế chính sách, tăng nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án cho xây
dựng nông thôn mới với tính thực hiện cao. Song song với đó cũng sẽ đẩy mạnh
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đạt năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế để nâng cao đời sống của người dân và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo chuẩn, quan tâm đến chất lượng gắn với phát triển đồng
bộ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…
b) Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
Ủy ban nhân dân các tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra giám sát các ngành, cấp tại địa phương thực hiện Chương trình;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án Nông Thôn Mới hàng năm
theo các nội dung Chương trình quy định tại Điều 1 Quyết định này;
- Đảm bảo nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước về Chương trình nông thôn mới; đầu tư cơ sở vật chất, con
người cho Trung tâm lập kế hoạch dự án nông thôn mới tại địa Phương.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề
án thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện;
- Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ Công thương về tình hình thực hiện
Chương trình tại địa phương.
Tùy thuộc vào nội dung hoạt động của chương trình , đề án nông thôn mới
được lập và thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, truyền nghề.
- Tổ chức các điểm tư vấn hoặc tiến hành tư vấn trực tiếp tại cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn.
- Trực tiếp hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập dự án khởi sự
doanh nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư sản xuất sản phẩm mới, đổi mới
và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới và
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất
lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ có kèm theo đào tạo cho cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng mô hình trình diễn và tổ chức trình diễn kỹ thuật để phổ biến công
nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới và nhân rộng các mô hình tốt đã có.
- Tổ chức, hỗp trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ,
triển lãm, tham quan, khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm, liên doanh liên kết,
hợp tác kinh tế và tham gia các hiệp hội ngành nghề.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
- Huy động mọi nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị của toàn dân
cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các cấp, ngành thực hiện Nghị
quyết bằng việc xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội, các đề án, dự án
chuyên ngành gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã tổ chức quán triệt và xây dựng chương trình
hành động thực hiện, chỉ đạo UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để triển
khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. UBND tỉnh cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và 05 tiểu ban
giúp việc.
c) Phân cấp trong triển khai thực hiện
-Ban chỉ đạo các cập thực hiện từ trên xuống.
Cấp tỉnh: Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới gồm 35 đồng chí, Trưởng Ban Chỉ đạo là đồng chí Phó Chủ tịch Thường
trực UBND tỉnh làm Trưởng Ban, 04 Phó Ban Chỉ đạo, trong đó Giám đốc sở
Nông nghiệp và PTNT là Phó Ban Thường trực; các thành viên Ban Chỉ đạo là
lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và mời Chủ
tịch UBMTTQ cùng Trưởng các đoàn thể tỉnh tham gia Ban Chỉ đạo. Tổ chức
thành lập 16 tổ thẩm định chuyên ngành theo 19 tiêu chí quốc gia về nôn thôn
mới. Ban Chỉ đạo tỉnh đã xây dựng kế hoạch hoạt động, đồng thời Ban hành Quy
chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo, tổ thẩm
định.
- Cấp huyện: 100% các huyện, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện,

do Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Trưởng Ban, thành viên là Thủ trưởng
các phòng, ban liên quan; Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể cấp
huyện; Thành lập các tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện.
- Cấp xã: 100% các xã (144/144 xã) thành lập xong Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới, do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành viên là đại diện một số
ban, ngành, đoàn thể các xã, đại diện các thôn trên địa bàn.
d) Nội dung triển khai chính sách
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020 của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thái Nguyên, với mục tiêu xây dựng
nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại theo quy hoạch; cơ cấu kinh tế và hình
thức sản xuất hợp lý; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch
vụ; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
giữ gìn môi trường sinh thái; an ninh trật tự được đảm bảo; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, năng lượng và các
công trình khác (bao gồm đầu tư mới, đầu tư mở rộng); dự án về xử lý ô nhiễm
môi trường; sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả.
Đề án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới” ban hành kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
15/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nhằm quy hoạch, chỉnh trang đồng ruộng,
tạo điều kiện cho việc cơ giới hóa, tích tụ ruộng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Làm
tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo và công tác tuyên truyền về sự cần thiết dồn điền,
đổi thửa đất nông nghiệp; coi trọng công tác xây dưng kế hoạch, phương án đảm
bảo chặt chẽ, chính xác và đồng bộ các khâu tổ chức thực hiện; bảo đảm ổn định
chính trị
Phát triển nông thôn – Xây dựng – Giao thông vận tải vừa có Hướng dẫn số
01/HD-LN ngày 17/ 8 /2011 về Thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và
quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên , giai đoạn 2011-2015.

4. Kết quả thực hiện chính sách
Sau hơn 2 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nông thôn mới
đã đạt được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Theo báo cáo, 100% các
huyện, xã đã thành lập Ban chỉ đạo, quyết tâm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Tỉnh đã tổ chức triển khai phân bổ nguồn vốn thực hiện Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới cho 143/143 xã. Trong đó, chú ý phân bổ tập trung cho 35 xã
phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Kinh tế phát triển là động lực chính để toàn tỉnh tiến hành xây dựng mô
hình nông thôn mới. Tổng sản phẩm trong tỉnh - GDP theo giá so sánh
đạt 6.958 tỷ đồng (theo giá thực tế là 25.418 tỷ đồng), cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 21,28%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 41,77%; khu vực dịch vụ
chiếm 36,95%. Trong số 18 chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội chủ yếu, có 14chỉ
tiêu hoàn thành và vượt kế hoạch. Chính điều này đã giúp nâng cao đời sống nhân
dân, yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới.9/9 huyện,
thành phố, thị xã đã thành lập Ban chỉ đạo và Bộ phận thường trực tham mưu, giúp
việc Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện, 143/143 xã đã thành lập Ban
chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã, Ban phát triển thôn, xóm,
bản.
Về kinh tế nông thôn.Cơ cấu kinh tế nội ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản tiếp tục có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, giá trị sản xuất toàn ngành
tăng bình quân 5,04% một năm. Sản lượng lương thực 3 năm qua tăng vững
chắc, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, góp phần quan trọng vào phát
triển nông thôn và ổn định xã hội (bình quân lương thực đầu người năm 2008 đạt
366,1 kg/người/năm, đến năm 2010 đạt 369,5 kg/người/năm). Sản lượng chè
tăng bình quân 8,2%/năm; sản lượng các cây trồng khác có mức tăng 5-9% (ngô
5,6%, lạc 7,4%, sắn 8,9% ).
Trong chăn nuôi đã có xu hướng phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại;
phát triển đàn gia súc, gia cầm và một số vật nuôi có giá trị kinh tế cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường; nuôi trồng thủy sản từ năm 2008 (đạt 4.301 tấn) đến 2010

(đạt 5857 tấn) tăng trên 22%. Bình quân hàng năm trồng mới được 6.000ha rừng
tập trung, trên 1.000ha rừng phân tán. Giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác
tăng cao (năm 2008 đạt 44 triệu đồng, năm 2010 đạt 54 triệu đồng).
Về xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hệ thống đường giao thông nông
thôn, các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, kiên có hoá kênh mương, trường học,
trạm y tế thôn ,bản được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện theo phương thức nhà nước
và nhân dân cùng làm với vốn hỗ trợ của Chương trình NTM.
Hoạt động hỗ trợ xây dựng kế cấu hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp, làng
nghề, các kết cấu hạ tầng tiểu thủ công nghiệp gắn với nông nghiệp, nông thôn
được quan tâm. Hiệp hội làng nghề của tỉnh đã được thành lập và đi vào hoạt
động. Trên địa bàn toàn tỉnh đã có 160 làng có nghề (trong đó có 152 làng nghề
tiểu thủ công nghiệp); 61 làng đã được UBND tỉnh cấp bằng công nhận làng
nghề, làng nghề truyền thống; 29 làng nghề đang được trình UBND tỉnh phê
duyệt. Tỉnh đang chỉ đạo xây dựng hoàn chỉnh 2 làng nghề điểm để nhân rộng
mô hình.
Về các chương trình xã hội nông thôn khác như nước sạch, vệ sinh môi
trường, an ninh thôn xóm, lao động việc làm nông thôn, xoá đói giảm nghèo
cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực theo nội dung phù hợp với chỉ đạo của
TW. Tỷ lệ số dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt gần
70% (theo tiêu chí mới), trong đó 51% đạt Quy chuẩn của Bộ Y tế.
Các xã điểm xây dựng NTM được tỉnh, huyện đầu tư vốn và cán bộ phù
hợp với yêu cầu và nội dung 19 tiêu chí của Trung ương. Kết quả xây dựng xã
điểm về NTM ở Thái Nguyên bước đầu phát huy tác dụng tích cực để tỉnh rút
kinh nghiệm mở rộng mô hình. Năm 2010, Đồng Tiến được chọn là 1 trong 4 xã
điểm để xây dựng nông thôn mới của huyện Phổ Yên. Đến nay, sau hơn 1 năm
triển khai thực hiện, bộ mặt nông thôn mới của xã đã có những đổi thay rõ rệt.
5. Đánh giá tồn tại, hạn chế và bất cập của chính sách
Chính sách xây dựng nông thôn mới được ban hành và đi vào triển khai
thực hiện sau 2 năm đã đạt được một số thành tựu lớn, tuy nhiên trong bối cảnh
suy giảm kinh tế, nguồn lực đầu tư hạn chế, một số địa phương có tư tưởng chạy

theo thành tích…nên Chương trình vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục
Thưc tế cho thấy, Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới đang gặp
một số bất cập: chưa bám sát quy hoạch của xã, nặng về tính toán đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng tới sản xuất, môi trường, văn hóa. Nhiều giải
pháp thực hiện còn thiếu tính thực tiễn, mục tiêu đề ra không có nguồn lực đảm
bảo và lộ trình thực hiện thích hợp, nguồn lực chủ yếu vẫn trông chờ từ bên
ngoài. Công tác xây dựng hạ tầng vẫn đang bộc lộ một số hạn chế: nguồn lực đầu
tư cho xây hạ tầng nông thôn mới vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước,
mức huy động từ các nguồn khác còn thấp. Việc tuyên truyền, vận động sự tham
gia, đóng góp của người dân còn hạn chế, chưa coi trọng việc quản lý, duy tu và
bảo dưỡng các công trình hạ tầng sau khi đưa vào sử dụng.
Sau 2 năm triển khai Chương trình, các xã đã xây dựng và áp dụng được
nhiều mô hình sản xuất, nhiều phong trào dồn điền đổi thửa gắn với quy hoạch
vùng sản xuất hàng hóa đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng nhưng nhìn chung công
tác phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản phẩm hàng
hóa hiệu quả, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn ở tỉnh còn chậm. Công tác
phát triển quy hoạch sản xuất cấp xã chưa gắn với quy hoạch vùng nên đề án
phát triển sản xuất ở nhiều xã còn mang nặng tính tự phát.
Bên cạnh đó việc ban hành quá nhiều văn bản dưới luật của Luật Đất đai
gây khó khăn trong quá trình thực hiện; có chính sách hỗ trợ cho hộ cận nghèo,
học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số; có chế độ bảo
hiểm cho cấp phó công an và các ngành đoàn thể; bảo hiểm xã hội đối với người
dân tộc Kinh sống ở vùng sâu, vùng xa cùng người dân tộc thiểu số; nhiều bất
cập trong thủ tục xét duyệt chế độ cho người bị nhiễm chất độc da cam; hỗ trợ
kinh phí làm đường giao thông, đường điện xây dựng nông thôn mới; tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, kiểm định chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm Đa
số người dân đều đề nghị việc đền bù trong giải phóng mặt bằng làm đường nên
chia theo loại đất và thời gian sử dụng đất; quan tâm thực hiện hơn các tiêu chí
trong xây dựng nông thôn mới nhất là về giao thông, kênh mương nội đồng; quan
tâm hơn nữa tới chính sách hỗ trợ con em của thương binh, bệnh binh đặc biệt là

về giải quyết việc làm; tăng mức trợ cấp, phụ cấp cho trưởng, phó các cấp Hội
như: Nông dân, Người cao tuổi, Phụ nữ; cần có các biện pháp mạnh đẩy lùi tệ
nạn ma túy trên địa bàn…
Đặc biệt, việc sản xuất, chế biến chè vốn là nghề truyền thống của người
dân. Các trung tâm mở các lớp dạy nghề sản xuất và chế biến chè an toàn song
cũng chưa thực hiện được yêu cầu này, đa số nông dân sau khi đào tạo phải tự
vươn trải với quy trình sản xuất mới cũng như sản phẩm. Không có người tư vấn,
không có bà đỡ để quảng cáo. Một số kiến thức bà con nắm được thì lại khó áp
dụng vì chúng rời thực tế, nhiều hộ thì lăn tăn vì mặc dù sản phẩm chè an toàn
làm đúng quy trình nhưng vẫn chưa có đầu mối bao tiêu sản phẩm.
6. Đề xuất hoàn thiện chính sách
Đạt được những kết quả đáng khích lệ trên, lãnh đạo và UBND tỉnh đã
vượt qua chặng đường khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất là nhận thức của
đại bộ phận nhân dân còn hạn chế, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị còn
chưa đồng đều, năng lực và bộ máy chỉ đạo, triển khai xây dựng nông thôn mới
chủ yếu là kiêm nhiệm nên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm để huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, xuất phát điểm kinh tế nông thôn
còn thấp, trong quá trình thực hiện chưa phát huy các nguồn lực, đầu tư còn dàn trải và
nhìn chung sản xuất trong tỉnh còn nhỏ lẻ, chưa tập trung, chưa tạo thành phong
trào lớn, mang tính rộng rãi.
a) Tăng cường công tác tập huấn bồi dưỡng kiến thúc cho cán bộ làm công tác xây
dựng NTM các cấp.
Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác xây dựng và đào tạo, tập huấn
đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là cán bộ cấp xã và thôn, bản.
b) Dải ngân hợp lý nguồn ngân sách chính phủ và nguồn vốn ngân sách địa
phương.
Các tỉnh, thành phố cần phải bố trí ngân sách xây dựng nông thôn mới
tương ứng với mục tiêu, nhiệm vụ mà địa phương đã đề ra. Nghiên cứu để công
bố mức vốn hỗ trợ phù hợp cho các xã triển khai chương trình và bổ sung chính sách
khuyến khích những nơi làm tốt. Nguồn vốn ngân sách Trung ương: Vốn hỗ trợ từ

ngân sách Trung ương cho xây dựng nông thôn mới bao gồm hỗ trợ trực tiếp cho
chương trình và vốn lồng ghép từ các chương trình khác.
Vốn ngân sách cho Chương trình MTQG xây dựng NTM sử dụng tập trung cho
các nội dung: quy hoạch và xây dựng đề án nông thôn mới; Đào tạo cán bộ các cấp
về xây dựng nông thôn mới; Tuyên truyền, vận động; Hỗ trợ làm đường giao thông
nông thôn ;Kênh mương nội đồng; Nhà văn hoá; Phát triển sản xuất và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất.
c) Về huy động đóng góp của người dân, cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để động viên, khuyến khích người
dân và cộng đồng chủ động, tích cực tham gia và đóng góp vào xây dựng nông thôn
mới để qua đó người dân hiểu được mục đích ý nghĩa, quyền lợi và trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng nông thôn mới, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch
trong thực hiện. Đồng thời, có sự động viên khích lệ kịp thời tạo không khí thi đua,
phấn khởi giữa các hộ gia đình trong thôn và các thôn trong xã. Từ đó tránh được tư
tưởng trông chờ, ỉ lại vào ngân sách nhà nước, đồng thời tránh tư tưởng nóng
vội, chủ quan, chạy theo thành tích.
d) Khuyến khích liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản giữ nông dân với
doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác
Chú trọng các giải pháp để huy động tối đa các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới. Ngoài nguồn lực từ ngân sách nhà nước cần hết sức quan tâm các nguồn
lực từ doanh nghiệp, xã hội và cộng đồng dân cư gắn với việc ban hành cơ chế
khuyến khích thông thoáng để tạo ra động lực trong việc huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới.
e) Có chính sách thu hút kỹ sư, cử nhân trẻ về công tác ở nông thôn (trên cơ sở
tổng kết Quyết định số 28/QĐ-TTg về đưa 600 trí thức trẻ về công tác ở nông
thôn).
f) Về xây dựng các công trình hạ tầng cơ bản thiết yếu cấp xã.
Tập trung phát triển các công trình ở thôn, bản trực tiếp gắn với phát triển sản
xuất, đời sống hàng ngày của người dân và căn cứ vào lợi thế, nhu cầu thiết thực của
cộng đồng từng nơi (công trình hạ tầng thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch ).

g) Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hoá.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ làm cải thiện đời sống vật chất, nâng cao thu
nhập cho người dân mà còn phải chú trọng đến đời sống văn hóa tinh thần. Đẩy mạnh
phát triển giáo dục, y tế là việc làm cần thiết và cấp bách. Xây dựng, đầu tư cơ sở hạ
tầng cho trường học,bệnh viện, tổ chức đào tạo các giáo viên, đội ngũ y bác sỹ nhằm
nâng cao kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp.
h) Kết hợp giữa ưu tiên chỉ đạo điểm và đẩy mạnh triển khai trên diện rộng.
Theo đó cần ưu tiên hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu và phát triển sản
xuất cho số xã đã đăng ký và có khả năng, phấn đấu đạt chuẩn vào 2015. Đồng thời,
đẩy mạnh triển khai các nội dung không cần nhiều kinh phí trên địa bàn của tất cả các
xã, như phát triển sản xuất, cải tạo vườn tạp, cải tạo nhà ở, các công trình vệ sinh gia
đình, nâng cao đời sống văn hoá nông thôn, xây dựng tình làng nghĩa xóm.
i)Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ở các cấp; coi trọng công tác thi đua,
khen thưởng.
Ban chỉ đạo các cấp cần chỉ đạo quyết liệt, tìm tòi, phát huy và nhân rộng các
cách làm mới sang tạo, hiệu quả phấn đấu đạt mục tiêu đề ra hàng năm. Đồng thời
kịp thời biểu dương, nhân rộng những điển hình tốt.
k) Hoàn thành các cơ chế chính sách phù hợp với chương trình.
Các Bộ, ngành hoàn thành đồng bộ hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện các
nội dung của Chương trình; điều chỉnh, sửa đổi những cơ chế chính sách chưa thực
sự phù hợp, chưa sát với thực tế và làm rõ vai trò, trách nhiệm của nhà nước cũng
như người dân, cộng đồng dân cư nông thôn (như đơn giản hoá thủ tục, qui trình giải
ngân thanh quyết toán các nguồn vốn của Chương trình).
V. KẾT LUẬN
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh ở nông thôn.Chính
sách nông thôn mới ban hành đã được các tỉnh thực hiện bước đầu tương đối thành
công. Mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên là xây dựng nông thôn mới theo hướng
huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của địa phương, đóng góp
của nhân dân và sự hỗ trợ của Trung ương. Khai thác tích cực các tiềm năng đất

đai, lao động tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ; chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa. cải tạo, phát
triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng tỉnh Thái Nguyên có kinh tế phát
triển, có hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiên
tiến, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, xã hội nông thôn lành mạnh, an toàn, dân chủ, công bằng,
văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của quê hương.
Để đạt được mục tiêu trên tỉnh cũng đã và đang có nhiều triển khai thực
hiện chính sách mang tính thiết thực và đem lại hiệu quả. Kinh tế nông nghiệp
nông thôn đang có những bước phát triển, cơ sở hạ tầng cũng đang được củng cố
và hoàn thiện, thu nhập của người dân cũng được nâng cao. Tuy nhiên, so với mục
tiêu ban hành của chính sách thì các địa phương vẫn chưa hoàn thiện được các mục
tiêu trên( 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới).
Tỉnh Thái Nguyên cũng không ngoại lệ trong số đó. Khi chính sách đi vào thực
hiện thì cũng gặp không ít những ảnh hưởng, khó khăn. Công tác xây dựng cơ sở hạ
tầng còn có nhiều những hạn chế, vấn đề giải ngân của nhà nước và địa phương còn
tương đối chậm, ý thức tự giác xây dựng nông thôn mới của người dân vẫn còn chưa
cao…
Trước những vấn đề đó cần có những giải pháp mang tính thiết thực nhằm khắc
phục tình trạng trên. Tỉnh Thái Nguyên cũng đã có một số hành động như mở lớp bồi
dưỡng cán bộ tuyên truyền về nông thôn mới cho bà con nông dân, đầu tư cơ sở vật
chất tinh thần cho các dự án xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản
hoàn thành số các xã xây dựng nông thôn mới và đến năm 2020 hoàn thành được 19
tiêu chí trong chính sách xây dựng nông thôn mới.
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên
cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

×