Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.03 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
3.2.1.1. Tình hình về số lượng lao động và việc làm ở nông thôn 12
3.1.1.2 Chất lượng lao động nông thôn 13
1
I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Nhân lực là vấn đề hết sức quan trọng, là một trong những điểm mấu chốt
trả lời cho câu hỏi: Ai là người chế tạo và vận hành máy móc, công nghệ? Ai tạo
ra giá trị sản phẩm, các giá trị? Khi nền kinh tế càng phát triển, tốc độ đầu tư,
kinh doanh càng quay nhanh, trình độ sản xuất của xã hội càng tiến nhanh từ
nền kinh tế tự động hoá tới nền kinh tế tri thức thì sự đòi hỏi với lực lượng lao
động càng cao. Hiện nay, Việt Nam có 45,3 triệu lao động, trong đó ¾ lao động
ở nông thôn. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn chứa đựng nhiều mảng
yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, có tới 63% lực lượng lao động nông thôn trong tổng số 78%
lao động cả nước chưa qua đào tạo. Người dân nông thôn chủ yếu làm nông
nghiệp, thu nhập thấp, trình độ hiểu biết hạn chế. Do đó để nâng cao chất lượng
lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn
thành mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra:” chuyển dịch, phân bố
lại lực lượng lao động nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao
động trong công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ lao
động nông nghiệp xuống 50%, đưa tỷ lệ đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm
2010,” thì chiến lược phát triển đất nước của Nhà nước đòi hỏi phải có chính
sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn. Điều
này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, khả năng cũng
như cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn, từ đó có tác động đến chuyển
dịch cơ cấu lao động, đảm bảo cho nền nông nghiệp và khu vực nông thôn phát
triển toàn diện, bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành phân tích “Chính sách
hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn”
2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về bản chất, cơ sở khoa học của chính sách hỗ
trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thảo luận thực tiễn chính sách này ở trên thế giới và nước ta
- Đề xuất định hướng nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 24/10-13/11/2008
- Không gian: Khu vực nông thôn Việt Nam
- Chủ đề: Chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở khu vực
nông thôn.
1.4. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin qua: Sách, tạp chí, internet
1.5. Phương pháp phân tích chính sách
- Dịch chuyển tài nguyên: Dùng mô hình để phân tích giá và sự dịch chuyển
lao động nhằm xem xét sự thay đổi về giá, lao động ở khu vực thành thị và nông
thôn.
- Chi phí, lợi ích: Xem xét phần chi phí bỏ ra và lợi ích thu được của các đối
tượng được đào tạo và của toàn xã hội.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm
- Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người
tích luỹ được, có khả năng đem lại tài nguyên trong tương lai (Beng, Fischer &
Dornhusch, 1995).
3
- Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một
địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó. (Giáo sư: Phạm Minh Hạc,
2001).
- Đào tạo: Là các hoạt động nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện
có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập

làm cho ngừơi lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động, để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. (PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, 2004).
- Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức(PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, 2004).
- Chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Là tổng thể các
quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ mà Nhà nước sử
dụng để tác động vào lĩnh vực nguồn nhân lực nhằm thực hiện các mục tiêu mà
Nhà nước mong muốn.
2.2. Đặc điểm chính sách
- Gắn liền với các đặc điểm khu vực nông thôn: đất đai, dân số, trình độ,
phong tục tập quán Do đó cần phải kết hợp với các chính sách khác mới thành
công.
- Nông thôn có những nét đặc thù với màu sắc riêng, do đó chính sách hỗ trợ
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần có những nhóm chính sách riêng biệt
tác động thúc đẩy cho sự phát triển các vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng khó khăn.
- Thu hẹp khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn: Năng suất lao
động trong nông nghiệp nhìn chung tăng chậm hơn các ngành kinh tế khác nên
thu nhập không cao bằng dân cư làm việc trong các lĩnh vực khác của nền kinh
tế.Nhà nước cần hỗ trợ nông dân nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức sản
xuất hiệu quả.
4
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
- Ngân sách nhà nước:Việt nam là một quôc gia đang phát triển nhu cầu về
vốn và nguồn lực là rất lớn, vi vậy nguồn vốn nhà nước đầu tư cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế
- Dân số: Dân số nước ta ngày một tăng nhanh trong khi đó hệ thông cơ sở hạ
tầng và sự phát triển của nền kinh tế không đáp ứng kịp nhu cầu đó.
- Sức ép từ quá trình hội nhập kinh tế:Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế

việt nam từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, môi trường đầu
tư ngày càng được cải thiện, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày
càng tăng, nhu cầu về lao động trình độ cao ngày càng gay gắt, đặt ra sức ép lớn
đối với đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Lao động khu vực nông thôn chiếm phần đông, chủ yếu là lao động nông
nghiệp.Do đó cần phải có kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng nhóm đối tượng.
- Hệ thống trường học, cơ sở dạy nghề còn hạn chế, phương pháp đào tạo
nặng về lý thuyết, chậm cải tiến, việc hỗ trợ cần rất nhiều nguồn lực, cơ chế
chính sách ưu đãi của nhà nước.
- Mục tiêu của nhà nước ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách: Cũng
giống như các chính sách khác, chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực phụ thuộc vào nhà nước với tư cách là chủ thể hoạch định và thực thi
chính sách.
- Tính không đồng đều của nông nghiệp, nông thôn: Thể hiện ở trình độ kinh
tế kéo theo trình độ kĩ thuật không đồng đều giữa các vùng. Điều này gây khó
khăn cho viêc xác định cơ chế hỗ trợ đào tạo như thế nào cho phù hợp.
2.4 Công cụ và cơ chế tác động
2.4.1. Công cụ tác động
- Ban hành các văn bản, nghị định, nghị quyết về việc hỗ trợ đào tạo phát
triển nguồn nhân lực ở nông thôn. Nó phản ánh các quan điểm, phương pháp của
5
Cao
LI, CF
Thấp Trung bình Bậc học, tg học
LI
CF
0
Nhà Nước trong việc giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực ở khu vực nông
thôn.
- Lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình quốc gia giải

quyết việc làm: Mục tiêu của Chương trình là cho lao động vay vốn với lãi suất
thấp để tạo việc làm và hỗ trợ đào tạo nghề.
- Đầu tư của Nhà nước thông qua các tổ chức hoặc hỗ trợ trực tiếp cho
nông dân: Nhà nước hỗ trợ cho các trường tiểu học, trung học, phổ thông trung
học, trung cấp dạy nghề Hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân thông qua chương
trình khuyến nông, các kinh phí cho các lớp học nâng cao kỹ thuật và nghiệp vụ
kinh doanh nông nghiệp, hỗ trợ các hình thức hợp tác liên kết của nông dân về
tín dụng.
2.4.2. Tác động của chính sách
* Tác động tới cá nhân, gia đình và xã hội.
Về khía cạnh kinh tế của chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Phạm vi cá nhân và gia đình
6
Từ đường chi phí (CF) ta thấy:
Chi phí cho bậc học thấp < Bậc học trung bình < Bậc học cao
Hay chi phí cho giáo dục và đào tạo theo bậc học và thời gian ngày càng
tăng.
Từ đường lợi ích (LI) cho thấy:
Lợi ích bậc học thấp < Bậc học trung bình < Bậc học cao
Hay lợi ích của quá trình đào tạo ngày càng tăng theo bậc học và thời
gian.
Tuy nhiên tốc độ tăng của lợi ích lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Vì vậy
đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư có lãi.
- Phạm vi xã hội
Từ đường chi phí (CFXH) cho thấy:
Chi phí cho bậc học thấp < Bậc học trung bình < Bậc học cao
Hay chi phí cho giáo dục và đào tạo theo bậc học và thời gian ngày càng
tăng.
Cao
LI, CF

Thấp Trung bình0
7
Từ đường lợi ích (LIXH) cho thấy: Lợi ích của quá trình đào tạo tăng
nhưng tăng chậm dần. Tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của
lợi ích.
Nguyên nhân:
- Do chính sách đãi ngộ, khả năng thu hút của nền kinh tế nước ta còn quá
kém nên dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám, số người được đào tạo lớn hơn
số việc làm mà nền kinh tế tạo ra.
- Những người lao động sau một thời gian không tìm được việc làm thì hạ
mục tiêu chấp nhận làm việc không cần những kiến thức và kĩ năng được đào
tạo.
Như vậy có thể nói việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đem lại lợi
ích cho cả cá nhân, gia đình, tổ chức đào tạo và toàn xã hội.
* Tác động tới dịch chuyển tài nguyên
Mô hình phân tích lao động khi không có chính sách hỗ trợ đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn:
8
P
L
L
0
L
2
L’
2
P
B
B
DL

2
SL
2
S’L
2
P
L
L
0
L
1
L’
1
P
A
A
DL
1
S’L
1
P
W
P
W
SL
1
Thành thị Nông thôn
Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn, lực lượng lao động nông
thôn chiếm tỷ lệ lớn nên cung lao động ở nông thôn (đường S
L2

) cao hơn cung
lao động ở thành thị (S
L1
)
Các khu công nghiệp, các công ty, nhà máy, trụ sở, các khu vui chơi giải
trí,… lại tập trung nhiều ở thành thị nên thành thị là nơi tạo ra nhiều công ăn
việc làm hơn ở nông thôn. Về mặt bằng chung thì đời sống của cư dân thành thị
cao hơn ở nông thôn. Ở nông thôn lại chưa tạo được ra nhiều công ăn việc làm.
Đường cầu về lao động ở thành thị (đường D
L1
) sẽ cao hơn đường cầu lao động
ở nông thôn (đường D
L2
)
Giá lao động ở thành thị sẽ cao hơn ở nông thôn (Hình vẽ). Cụ thể, giá lao
động ở khu vực thành thị là P
A
còn ở nông thôn là P
B
nên nếu không có sự can
thiệp chính sách của Nhà nước, lao động ở nông thôn sẽ ra thành thị để kiếm
việc làm, làm cho đường cung lao động ở thành thị dịch chuyển từ S
L1
sang S’
L1
.
Làm cho giá lao động ở nông thôn tăng lên và giá lao động ở thành thị giảm
xuống (hình vẽ), đến khi nào giá lao động ở nông thôn bằng với giá lao động ở
thành thị (Pw) thì sẽ không còn sự dịch chuyển này.(Giá lao động thành thị giảm
từ P

A
xuống Pw

và giá lao động ở nông thôn tăng từ P
B
lên Pw).

Khi có sự tác động của chính sách tới đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ở nông thôn
9
P
L
L
0
L
2
L'
2
P
B
Nông thôn
B
DL
2
SL
2
P
L
L
0

L
1
P
A
Thành thị
A
DL
1
SL
1
D’L
2
P
A
Khi có chính sách để phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn thì chất lượng
lao động ở khu vực nông thôn sẽ tăng lên, đường cầu lao động ở nông thôn sẽ
dịch chuyển theo hướng tăng, làm cho giá lao động ở khu vực này tăng lên. Khi
đường cầu dịch chuyển đến một mức nào đó sẽ làm cho giá lao động ở khu vực
nông thôn sẽ bằng giá lao động ở khu vực thành thị.
Như vậy, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ tác
động làm cho giá lao động ở khu vực nông thôn tăng lên, nhiều người sẽ có việc
làm hơn; đồng thời, giá lao động ở khu vực thành thị không bị giảm xuống và
làm giảm lượng lao động di cư từ nông thôn lên thành thị, giảm sự quá tải của
thành thị như hiện nay.
III. THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
3.1. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một số nước trên
thế giới
Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế – xã hội của một quốc gia. Để phát triển nguồn nhân lực của mình, các nước
châu Á đã thực hiện nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực.
3.1.1 Hàn Quốc
Từ năm 1993, chính phủ Hàn Quốc đã đề ra kế hoạch là sẽ tăng số lượng
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật từ 98.800 người lên 248.500 người năm 2010,
trong đó 10% số nhân tài nghiên cứu cấp tiến sỹ được bồi dưỡng thành nhân tài
cấp cao có trình độ hàng đầu thế giới. Để thực hiện kế hoạch này, chính phủ Hàn
Quốc đã thực hiện chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai
(R&D) với mức chi lên tới 2,61% GDP (năm 2000). Hàn Quốc cũng rất tích cực
thực hiện các biện pháp thu hút nhân tài nước ngoài, Bên cạnh đó, Hàn Quốc
cũng áp dụng các biện pháp thu hút lưu học sinh và cán bộ nghiên cứu sau tiến
sỹ nước ngoài; số lưu học sinh nước ngoài được Hàn Quốc cấp học bổng năm
10
1997 là 120 người, năm 2000 là 1.000 người. Số lưu học sinh tự túc học phí tại
Hàn Quốc cũng tăng từ 1.500 người năm 1995 lên 9.000 người vào năm 2000 do
chính sách ưu đãi của Hàn Quốc dành cho lưu học sinh nước ngoài. Để nâng cao
trình độ dân trí nói chung và trình độ người lao động nói riêng, một biện pháp
rất được Hàn Quốc chú trọng đó là đào tạo từ xa. Năm 1972, Hàn Quốc bắt đầu
thành lập đại học mở, tiền thân của giáo dục từ xa. Chính phủ Hàn Quốc rất coi
trọng xây dựng đại học mở, hàng năm Chính phủ cấp khoảng 4 triệu USD cho
việc mua giáo trình bản sao. Từ năm 1996, Hàn Quốc bắt đầu khai thông 47
kênh truyền hình, mỗi ngày truyền giáo trình giáo dục tới 13 giờ.
3.1.2 Xingapo
Xingapo cũng là một điển hình thành công thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực. Ở quốc gia này, do nguồn tài nguyên hầu như không có gì
ngoài dầu lửa và cao su nên Chính phủ đã tập trung đầu tư vào giáo dục nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế nhờ vào nguồn lực con người. Đặc điểm của hệ thống
giáo dục Xingapo là Chính phủ có quyền lực rất lớn trong việc đề ra các chính
sách giáo dục và tổ chức đào tại nguồn nhân lực. Với mục tiêu xây dựng đất
nước dựa trên nhân tố con người, vào cuối năm 1967, Chính phủ Xingapo đã
tiến hành kiểm soát hệ thống giáo dục và bắt đầu đặt ra các nguyên tắc điều

hành giáo dục nhằm tối đa hoá mục tiêu tăng trưởng kinh tế và hạn chế thất
nghiệp. Chính phủ đã theo đuổi hai chính sách chính: Thứ nhất, sự tiếp cận cơ
hội giáo dục được thông qua hệ thống thi cử rất nghiêm túc. Thứ hai, giáo dục
trở thành một bộ phận quan trọng của chính sách công nghiệp, kỹ năng của
người công nhân được phát triển trong các lĩnh vực có sự hợp tác với các công
ty xuyên quốc gia (TNC) và thông qua các dự án FDI. Chiến lược giáo dục này
hướng mạnh tới đào tạo kỹ năng, đặc biệt trong các ngành điện máy, điện tử.
Thành công của chính sách giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của Xingapo là
giáo dục gắn liền với các chính sách khác nhằm thu hút đầu tư vào các ngành
công nghiệp mục tiêu, đảm bảo chất lượng việc làm cao hơn, thu lợi ích cao hơn
cho quá trình công nghiệp hoá.
11
3.2. Đặc điểm ở Việt Nam
3.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam
3.2.1.1. Tình hình về số lượng lao động và việc làm ở nông thôn
Cho đến năm 2004, dân số của Việt Nam đã đạt tới mức 82 triệu dân trong
đó dân số nông thôn là 60,4 triệu người.(niên giám thống kê 2004) Vì vậy về cơ
bản xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội nông thôn với dân số nông thôn chiếm
73,68%. Cơ cấu dân số nông thôn của Việt Nam khá trẻ nên lực lượng lao động
nông thôn tiếp tục tăng với quy mô khá lớn khoảng 0,5 triệu người/năm trong
giai đoạn 1996-2004 và hậu quả dẫn đến là áp lực việc làm trong nông thôn
ngày càng lớn.
Đồ thị 1:Dân số và lao động nông thôn cả nước
Nguồn: Niên giám thống kê 2000,2004; Số liệu thống kê lao động - việc làm ở
Việt Nam
Đồ thị cho thấy, về giá trị tuyệt đối, dân số nông thôn thay đổi rất ít sau
gần 10 năm, tăng nhẹ từ 57.7 triệu lên 60.4 triệu năm 2004. Tỷ trọng dân số
nông thôn trong tổng dân số có xu hướng giảm dần, tuy nhiên mức độ giảm
cũng không lớn (trên 5%). Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm tỷ lệ dân nông
thôn là do quá trình đô thị hóa làm cho các vùng nông thôn thu hẹp lại ở một

mức độ nhất định. Ngoài ra, quá trình di cư nông thôn – thành thị cũng góp phần
làm giảm tỷ lệ dân số nông thôn trong tổng dân số mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở nông thôn cao hơn thành thị. Tuy vậy, tỷ lệ dân số nông thôn từ 15 tuổi
trở lên hoạt động kinh tế trong tổng dân số nông thôn lại có xu hướng tăng lên
12
trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tỷ lệ này đã tăng từ 48,5% năm 1996 lên
50,8% năm 2000 và ở mức 54% năm 2004.
Lực lượng lao động cả nước năm 2004 ở mức 42,3 triệu người trong đó
lực lượng lao động nông thôn là 32,7 triệu, chiếm 77,2%. Trong khi dân số nông
thôn giảm khoảng 5%, tỷ lệ lao động nông thôn trong tổng lực lượng lao động
cả nước chỉ giảm từ 79,6% năm 1996 xuống 77,2% năm 2004 (giảm 2,4%, đồ
thị 2). Số liệu trên cho thấy, chủ trương đô thị hóa của Việt nam là khá rõ nhưng
không tiến triển được nhiều nếu nhìn trên góc độ lao động.
Đồ thị 2: Lực lượng lao động cả nước và lực lượng lao động nông thôn
Nguồn: Thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam 1996-2004 (Bộ Lao động
– TBXH).
Số liệu thống kê Lao động việc làm cũng cho thấy lực lượng lao động có
việc làm ở nông thôn đang có xu hướng tăng lên, tuy nhiên với tốc độ khá thấp
1,89% năm 2001, 0,92% năm 2003 và 1,42% năm 2004. Năm 1996, tỷ lệ này
thậm chí còn ở mức âm, tức là lực lượng lao động nông thôn có việc làm ở thời
điểm đó còn giảm so với cùng kỳ năm trước.
3.1.1.2 Chất lượng lao động nông thôn
Nếu xét trên góc độ trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật và thể
lực của người lao động, có thể nói rằng vẫn còn khoảng cách khá xa về mặt chất
lượng lao động giữa nông thôn và thành thị. Khoảng cách này lớn hơn khi xem
xét ở các loại lao động có trình độ cao. (Đồ thị 3)
13
Đồ thị 3: Chất lượng lao động theo trình độ văn hóa ở nông thôn
Nguồn :Thống kê lao động-việc làm ở Việt Nam 1996-2004 (Bộ LĐTB-XH)
Trình độ văn hóa phổ biến của lao động nông thôn là ở mức tốt nghiệp

tiểu học và trung học cơ sở. Số người có trình độ này chiếm tới trên 60% lao
động ở nông thôn.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, theo số liệu thống kê lao động và việc
làm của Bộ Lao động – TBXH, số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật ở khu vực nông thôn vẫn chiếm một tỷ lệ rất lớn với 85% năm 2004, mặc
dù giảm 7% so với năm 1996 (với 92,6%). Theo số liệu Điều tra Nông nghiệp,
Nông thôn của Tổng cục Thống kê năm 2004, số lao động được đào tạo trình độ
cao đăng, đại học và tương đương ở nông thôn chỉ chiếm 1,5%. Số lao động
được đào tạo nghề gồm sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 2,3%, trung cấp kỹ thuật
là 2,4%. Nguyên nhân dẫn đến thực tạng này có thể là do trong thời gian qua
chưa có chuyển biến đáng kể trong đào tạo ở nông thôn hoặc nhiều lao động đào
tạo đã di cư ra khỏi nông thôn hoặc cả hai.
Đồ thị 4: Tỷ trọng lao động có trình độ ở nông thôn
Nguồn : Thống kê lao động-việc làm ở Việt Nam 1996-2004 (Bộ LĐTB-XH)
14
Về mặt thể lực, mặc dầu thể lực và chiều cao của lao động có tăng lên do
chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn nhưng lao động nông thôn cũng yếu
hơn so với lao động ở thành thị. Theo Điều tra Y tế quốc gia năm 2000-01 cho
thấy lao động nông thôn bị ốm nhiều hơn lao động thành thị, trong khi lao động
thành thị bình quân có 1,1 lần ốm/năm thì lao động nông thôn là 1,7 lần. Số
ngày ốm không tham gia họat động kinh tế của lao động nông thôn cũng dài hơn
(6,7 ngày so với 4,8 ngày của lao động ở thành thị). Do chất lượng cuộc sống
nông thôn còn thấp hơn ở thành thị cùng với sự gia tăng về chênh lệch thu nhập,
khoảng cách này sẽ có xu hướng ngày một lớn hơn.
3.1.2. Đặc điểm chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam
- Chủ thể chính sách: Nhà nước có vai trò lãnh đạo đất nước. Chính sách
hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thể hiện quan điểm và triển khai
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
- Mục tiêu của chính sách bao gồm cả khiá cạnh kinh tế, chính trị, xã hội.

+ Kinh tế: Tạo điều kiện cho người lao động, tổ chức sản xuất ở nông
thôn nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật, góp phần tạo thêm công ăn việc
làm, làm tăng thu nhập cho người dân.
+ Xã hội: Góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch về mức sống
giữa thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới, hiện đại.
+ Chính trị: Tạo sự ủng hộ của nông dân đối với nhà nước, thắt chặt tình
đoàn kết công- nông.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực nông thôn phải gắn liền với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
và tạo thêm công ăn việc làm cho người dân.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ kéo theo sự biến đổi
mạnh mẽ trong đời sống của người dân, đặc biệt là nông thôn, trong đó đa phần
là nông dân. Diện tích nông nghiệp sẽ giảm dần trong khi lực lượng lao động
15
ngày càng tăng, yêu cầu về chất lượng lao động cũng tăng lên. Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ góp phần tạo thêm công
ăn việc làm và tăng thu nhập, mức sống cho vùng nông thôn.
3.3. Thực tiễn chính sách
Thực tiễn chính sách nguồn nhân lực ở Việt Nam chia thành 4 nhóm lớn:
- Nhóm 1: Nhóm chính sách tập trung vào chiến lược hỗ trợ phát triển
giáo dục phổ thông: Nhóm chính sách này nhằm nâng cao trình độ văn hoá cơ
bản cho người lao động để từng bước làm cơ sở cho đào tạo lao động kỹ thuật.
Với sự hỗ trợ của nhà nước cho việc giáo dục, đào tạo, tỷ lệ lao động
không biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học giảm từ 29,16% năm 1996 xuống còn
21,31% năm 2004. Trình độ văn hóa phổ biến ở nông thôn là ở mức tốt nghiệp
tiểu học và trung học cơ sở (trên 60%). Đến nay thì Việt Nam đã hoàn thành
chương trình phổ cập giáo dục ở bậc tiểu học và đang tiến tới phổ cập giáo dục ở
bậc trung học trong phạm vi cả nước.
- Nhóm 2: Nhóm chính sách tập trung vào chiến lược hỗ trợ phát triển đào
tạo mạng lưới đào tạo công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH và

trên ĐH. Mục tiêu của chính sách này nhằm tạo ra đội ngũ những người có
chuyên môn kỹ thuật ở các cấp khác nhau phục vụ CNH – HĐH.
Trong các năm đổi mới, với sự hỗ trợ của Chính phủ mạng lưới đào tạo
nghề của nước ta có sự phát triển mạnh về quy mô, chất lượng đào tạo.Cả nước
có 204 trường dạy nghề, 148 trung tâm dạy nghề, 104 trường cao đẳng, 74
trường đại học( chưa kể các trường thuộc bộ công an, quốc phòng). Hàng năm
đào tạo .900 ngàn học sinh học nghề, 1triệu sinh viên cao đẳng, đại học. Các cải
cách về giáo dục đào tạo có tác dụng năng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy
nhiên so với các nước trên thế giới thì NNL việt Nam, đặc biệt là NNL nông
thôn đang đứng trước những thách thức to lớn trong việc cạnh tranh về trình độ
chuyên môn kĩ thuât, tay nghề cũng như các phẩm chất khác( ngoại ngữ, vi tính,
tác phong, chấp hành kỉ luật )
16
- Nhóm 3: Nhóm chính sách tập trung vào việc hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng làm cho lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng,
lao động nông nghiệp giảm: Mục tiêu của nhóm chính sách này nhằm phát triển
sản xuất mở rộng ngành nghề theo hướng ngành công nghiệp và dịch vụ, tác
động vào nông nghiệp làm thay đổi từng bước cơ cấu kinh tê theo hướng hiện
đại hoá nông nghiệp, phát triển công nghiệp phục vụ chế biến nông lâm ngư
nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm ngư nghiệp.
Với sự phát triển của ngành công nghiệp dịch vụ ở nông thôn trong thời
gian qua, cơ cấu kinh tế có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể, tỷ trọng ngành nông
nghiệp giảm từ 40,49% năm 1991 xuống còn 24,3% năm 2000, còn ngành công
nghiệp tăng từ 23,79% lên 36,61% và dịch vụ là 35,72% lên 39,09%.
- Nhóm 4: Nhóm chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp nông thôn nhằm
xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ cho ngưòi đến độ tuổi được đi học và họ được đi học
ngành nghề theo yêu cầu của địa phương. Nhóm chính sách này nhằm tạo nguồn
tài chính hỗ trợ cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó học tập để phục vụ đất
nước.
Sau 2 năm triển khai chính sách cho sinh viên nghèo vay vốn học

tập(18/8/2006 – 30/6/2008) Ngân hàng chính sách xã hội đã 754000 học sinh
sinh viên nghèo vay vốn, tổng số tiền cho vay 5929 tỷ đồng mức cho vay cao
nhất là 800000/người. Trong đó 1.7% học sinh vay thuộc diện mồ côi,16.5%
thuộc gia đình nghèo, 675 cận nghèo, 14% có hoàn cảnh khó khăn.3 tỉnh có học
sinh vay nhiều nhất là Thanh hoá, nghệ An, Bắc Ninh.3 tỉnh vay ít nhất là Hà
Giang, Lai Châu, Kon Tum. Các trường đại học đều thống nhất nhận định chính
sách này của thủ tướng chính phủ dã mang lại hiệu quả to lớn, cho đến nay vẫn
chưa có trường hợp nàp phải bỏ học vì thiếu tiền học phí,chi phí cho học tập,
sinh hoạt tối thiểu. Tuy nhiên qua khảo sát phát hiện 0.7% đối tượng vay vốn
không thuộc diện được cho vay. Chính sách cho vay vẫn còn một số vướng mắc:
một số trường chậm xác định cho sinh viên vay vốn, thủ tục vay còn nhiều rắc
rối
17
Bảng 1: Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn
Văn bản Nội dung chính
Nghị quyết 120/HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ngày 11/4/1992
Lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình quốc gia giải quyết việc làm: hoạt động từ 1992 đến nay. Mục
tiêu của Chương trình là cho lao động vay vốn với lãi suất thấp để tạo việc làm và hỗ trợ đào tạo nghề.
Ưu tiên cho vay vốn đối với khu vực nông thôn tập trung vào phát triển nông lâm ngư nghiệp, khôi phục và phát triển
các ngành nghề truyền thống và các việc làm phi nông nghiệp khác. Từ năm 2001, chương trình được thực hiện tiếp
tục thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo và việc làm.
Quyết định 143/2004/QĐ-TTG,
ngày 10/8/2004 của TTgCP
Về phê duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DN vừa và nhỏ giai đoạn 2004-2008 trong đó tập
trung đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn với các khoá về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và tăng cường kỹ năng
của các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Quyết định 26/2003/QĐ-TTg,
ngày 17/2/2003 của TTgCP

Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2005.
Quyết định 06/2003/QĐ-TTg,
ngày 9/1/2003 của TTgCP
Về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCHTƯ Đảng (Khoá IX) về GD-ĐT,
gồm đổi mới QLNN, xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng cường đầu tư, hoàn thiện hệ thống GD-ĐT và dạy nghề, đẩy
mạnh xã hội hoá lĩnh vực GD-ĐT và dạy nghề.
Quyết định 48/2002/QĐ-TTg,
ngày 11/4/2002 của TTgCP
Về phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010. Mục tiêu là xây dựng mạng lưới các trường
dạy nghề trên toàn quốc đảm bảo đến năm 2005 đáp ứng được 20% nhu cầu học nghề dài hạn và 84% nhu cầu học
nghề ngắn hạn cho người lao động và đến năm 2010 đạt tương ứng là 30% và 88%.
Quyết định 201/2001/QĐ-TTg,
ngày 28/12/2001 của TTgCP,
Phê duyệt "Chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010".
cần phải xây dựng và ban hành danh mục ngành nghề đào tạo, đổi mới và chuẩn hoá nội dung, chương trình đào tạo
theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh
chóng của công nghệ và thực tế SXKD, liên thông với các trình độ đào tạo khác; Xây dựng nội dung, chương trình đào
tạo nghề bậc cao theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, thực hiện xã hội hóa cho đào
tạo nghề ở khu vực nông thôn.
Quyết định 71/2001/QĐ-TTg,
ngày 4/5/2001 về chương trình
mục tiêu quốc gia giao đoạn
Bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo nhằm "nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% tổng
số lao động trong độ tuổi quy định vào năm 2010, trong đó đạt 30% vào năm 2005; điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhân lực
về bậc đào tạo, ngành nghề và lãnh thổ phù hợp với nhu cầu CNH-HĐH đất nước; đẩy mạnh đào tạo cán bộ tin học và
18
Văn bản Nội dung chính
2001-2005 đưa tin học vào nhà trường"
Chỉ thị số 63-CT/TW, ngày

28/2/2001 của Bộ Chính trị
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ CNH-HĐH NN&NT, đối với nông dân "được đào tạo, bồi dưỡng
miễn phí một phần hoặc toàn bộ".
Quyết định số 132/2000/QĐ-
TTg, ngày 24/11/2000
Đẩy mạnh "đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ kinh doanh cho các cơ sở nông nghiệp, nông thôn".
Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP
ngày 15/6/2000
Thực thi các biện pháp toàn diện để phát triển nguồn nhân lực nông thôn, phát triển các loại hình trường lớp dạy nghề
cho nhân dân nông thôn".
Quyết định số 50/1999/QĐ-
TTg ngày 24/3/1999 của Thủ
tướng
Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 1999-2000 với mục tiêu " coi trọng và tăng cường đào tạo nghề cho lao
động nông thôn mà chủ yếu là đào tạo ngắn hạn các nghề trồng trọt, chăn nuôi; nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản; sơ
chế, chế biến và bảo quản nông, lâm, ngư sản và các nghề truyền thống".
Quyết định số 107/2006/QĐ-
TTg ngày 18/5/2006 cuả thủ
tướng
Nhà Nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ để trang trải một phần cho phí học tập, sinh hoạt của học sinh sinh viên
đang theo học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên)
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
02/08/2006 của Chính phủ
Người học nghề được cấp học bổng, trợ cấp và miễn, giảm học phí
19
3.4. Tác động của chính sách
Tới nền nông nghiệp, nền kinh tế: Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tới đối tượng được đào tạo: Nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ

thuật cho người lao động. Tăng khả năng, cơ hội tìm kiếm việc làm, từ đó góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Xã hội: Góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Hạn chế tình trạng di dân tự do từ khu vực nông thôn ra khu vực thành
thị, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ làm
thâm hụt một lượng ngân sách của nhà nước. Để có ngân sách hỗ trợ này chính
phủ phải tăng nguồn thu thuế hoặc sẽ phải giảm bớt đầu tư cho các lĩnh vực
khác.
Tác động tới khu vực thành thị và khu vực nông thôn
P
Q
0
Q
1

Q
1
P
W
P
B
Nông thôn
P
Q
0
Q’
Q
P

W
P
A
Thành thị
A’
D
S’
S
D’
A
B’
B
D
1
D
1

S
1
S
1

20
- Ở nông thôn:
Làm chất lượng lao động nông thôn tăng, nhu cầu về lao động tăng, giá
lao động nông thôn sẽ tăng lên, nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ cũng ngày càng
tăng (từ D
1
lên D’
1

). Bên cạnh đó, đường cung cũng tăng lên (từ S
1
lên S’
1
), do
khi chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn tăng lên, cùng với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn làm cho khu vực nông thôn thu hút được đầu
tư hơn, sản xuất sẽ phát triển hơn nên nhiều hàng hoá, dịch vụ sẽ nhiều hơn.
Làm cho đời sống của người dân nông thôn sẽ cải thiện được nhiều hơn, lợi ích
tăng lên (như hình vẽ). Ở đây, lợi ích của người tiêu dùng và người sản xuất đều
tăng.
- Ở khu vực thành thị
Khi đời sống, giá lao động ở khu vực nông thôn được nâng lên, thì lượng
lao động dịch chuyển từ nông thôn sang thành thị sẽ giảm, làm cung lao động
khu vực thành thị sẽ giảm xuống (bỏ qua sự biến động về dân số làm thay đổi
lực lượng lao động). Đồng thời, khi Chính phủ hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực nông thôn càng nhiều thì Chính phủ phải chi ra càng nhiều, nguồn chi
lấy từ ngân sách Nhà nước, mà ngân sách chủ yếu là từ thuế nên thuế và giá lao
động tăng, các hãng sản xuất sẽ cắt giảm sản xuất, đường cung sẽ dịch chuyển
theo hướng giảm (từ S xuống S’). Như vậy, lợi ích đối với khu vực thành thị bị
giảm xuống do những tác động của chính sách hỗ trợ ở khu vực nông thôn.
Nhưng bên cạnh đó, nó sẽ tác động làm giảm sức ép về dân số, giảm tình
trạng quá tải ở khu vực thành thị; góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, an ninh trật
tự xã hội được tăng cường
3.5. Phân tích và nhận xét
Xét về mặt kinh tế, xã hội ở Việt Nam hiện nay, thì chính sách hỗ trợ đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn có những tác động đến cả đời sống
của dân cư ở khu vực nông thôn lẫn khu vực thành thị, đặc biệt là ở khu vực
nông thôn. Có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định về mặt xã hội, vì khi sự di
21

chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị một cách ồ ạt, nông dân bỏ ruộng đất
để ra thành phố kiếm sống…thì kèm theo đó là nảy sinh những vấn đề về an
ninh, xã hội, tăng sức ép đối với khu vực thành thị vốn đã đất chật, người đông
như ở Việt Nam. Do đó, khi hoạch định chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cần phải quan tâm đầy đủ đến các khía cạnh đó mới đảm bảo
việc thực thi chính sách thành công.
Chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông
thôn là một chính sách phù hợp tạo điều kiện nâng cao trình độ văn hóa và kỹ
thuật cho đội ngũ tiền lao động và lao động, thu hẹp dần về khoảng cách trình
độ, mức sống giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn cần có
sự phối hợp đồng bộ với các chính sách khác ở địa phương (chính sách xây
dựng cơ sở hạ tầng, chính sách giải quyết việc làm…), phù hợp với chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Nếu chúng ta chỉ quan tâm đến việc
đào tạo không để ý đến nhu cầu của địa phương, nhu cầu của nền kinh tế thì việc
đào tạo sẽ không mang lại hiệu quả thật sự, gây lãng phí nguồn lực.
Quá trình mở cửa hội nhập yêu cầu ngày càng phải nâng cao hơn nữa chất
lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực
bậc cao. Gia nhập WTO tạo nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và
khu vực nông nghiệp nông thôn nói riêng để vươn lên. Tuy nhiên có những
thách thức không nhỏ cho lực lượng lao động Việt Nam. Chúng ta không chỉ
giỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật mà cần phải thành thạo nhiều kỹ năng khác
(ngoại ngữ, vi tính…), yêu cầu cao về tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp.
Do đó khâu hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay cần chú ý đào
tạo cả các kỹ năng bổ sung cho nguồn lao động.
22
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Trong hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, chính sách
hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chiếm một vị trí quan trọng. Việc

xem xét bản chất, cơ sở khoa học của chính sách là yêu cầu cần thiết trong việc
phân tích chính sách.
Cơ sở hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở Việt Nam
góp phần nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật cho nguồn nhân lực nông thôn,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Từ đó góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng tiến bộ.
Việt Nam ngày một hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, thể hiện
sự tham gia vào tổ chức kinh tế khu vực và thế giới ( APEC, AFTA, WTO…).
Điều này đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính
đột phá, tăng tốc. Trong đó lao động tri thức được coi là vốn nhân lực đóng vai
trò hàng đầu của sự phát triển. Chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam, đặc biệt ở khu vực nông thôn cần phải có hướng đi phù
hợp nhằm góp phần hoàn thiện mục tiêu đặt ra.
4.2. Đề xuất
Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Các giải pháp về tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ và cơ quan hữu quan, chỉ đạo sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn rà soát đội ngũ, xây dựng nhu cầu cụ thể về lao
động và phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ở Trung ương và
địa phương.
* Các giảp pháp củng cố và tăng cương hệ thống cơ sở đào tạo
23
- Quy hoạch hợp lý mạng lưới trường theo hướng tạo điều kiện để mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, mở rộng hình thức đào
tạo
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu, có khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, kinh tế vào quá trình đào tạo.
* Các giải pháp về chế độ,chính sách

Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến học,chính sách đào tạo đặc
biệt cho các vùng có nhiều khó khăn. Chính sách xây dựng đội ngũ giáo viên
đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong những năm tới, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo.
* Các giải pháp về cơ sở vật chất
- Tăng cường CSVC kĩ thuật cho các cơ sở đào tạo, phấn đấu để sớm có
một số cơ sở đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
- Bộ tạo điều kiện cho các trường tham gia hoạt động sản xuất của
ngành.Khuyến khích các trường thành lập cơ sở sản xuất, dịch vụ KHKT phù
hợp với ngành nghề đào tạo
- Thực hiện từng bước chủ trương xã hội hoá giáo dục- đào tạo trong
ngành, tranh thủ sự trợ giúp quốc tế để hiện đại hoá CSVC kĩ thuật, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, phát triển tiềm lực đào tạo và KHCN của ngành.
24
Tài liệu tham khảo
1. GS.TS. Phạm Vân Đình – TS. Dương Văn Hiểu – Ths. Nguyễn Phượng Lê,
2005, Giáo trình Chính sách nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp.
2. Ths. Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, 2004, Giáo trình
Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
3. PGS.TS. Ngô Đức Cát – TS. Vũ Đình Thắng, 2001, Giáo trình Phân tích
chính sách Nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Viện nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương, 2006, Báo cáo nghiên cứu các
yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam,
Luận văn báo cáo.
5. Tăng Minh Lộc, 2008, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn,
www.tapchicongsan.org.vn
6. TS. Lưu Bình Nhưỡng, 2008, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực và trách
nhiệm của nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, www.nclp.org.vn
7. Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn, 2007, Khó giải bài toán chất lượng lao động
Việt Nam, www.vneconomy.vn

8. Hoàng Tiến, 2008, Tạo việc làm cho lao động nông thôn, www.baomoi.com
9. Liêu Chí Trung, 2008, Lao động qua đào tạo: Thực trạng và yêu cầu,
www.sannghenghiep.vn
10. Di Linh, 2008, Giáo dục nông thôn: Nếu có một lựa chọn khác…?,
www.vnschool.net
25

×