i
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là số ít quốc gia trong số các nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông nam Á không rơi
vào tình trạng suy thoái dưới tác động của giai đoạn khủng hoảng toàn cầu 2007 -
2008, nhưng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cho thấy cuộc khủng hoảng đã có một phần
ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lâm vào
tình trạng hoạt động khó khăn và đã có hàng loạt doanh nghiệp tiến hành giải thế.
Với tình hình trên, việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp càng được quan tâm
hơn. Những nhân tố nào đã tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp,
và liệu nắm giữ một số lượng tiền mặt có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp hay không? Bên cạnh đó, giá trị của doanh nghiệp sẽ như thế nào nếu
số lượng tiền mặt được doanh nghiệp nắm giữ nhiều hơn mức mà doanh nghiệp đó
thật sự cần. Do đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Sự ảnh hưởng của việc nắm
giữ giá trị tiền mặt lên hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp tại
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012” nhằm nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng đo lường tác động của
việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp đến hi
ệu quả hoạt động và giá trị của nó
như thế nào. Cuối cùng đưa ra một số đề xuất nhằm giúp các doanh nghiệp điều
chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ để tối ưu hóa giá trị.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Nhằm khảo sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2012.
• Giúp nhận biết các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh
nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012.
• Xem xét, đánh giá và phân tích ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt lên của
các doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2012.
ii
• Với các kết quả từ nghiên cứu, đưa ra một số khuyến nghị giúp các doanh
nghiệp có kế hoạch nắm giữ tiền mặt để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có
thể tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – MÔ HÌNH – NGUỒN SỐ LIỆU
• Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên mô hình từ bài nghiên cứu “Firms’ Cash
Holdings and Performance: Evidence from Japanese corporate finance” của tác
giả Shinada Naoki được chính thức công bố tại Viện nghiên cứu Kinh tế,
Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản vào tháng 05 năm 2012 để áp dụng phân
tích các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. Đồng
thời, kiểm định mức độ tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt
động và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012. Tất cả các
phương pháp trên đều được áp dụng hồi quy theo hiệu ứng cố định (fixed
effect). Sau đó, tiến hành phân tích bằng hệ phương trình hồi quy đồng thời. Từ
đó đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam về việc nắm giữ tiền
mặt.
• Các mô hình dự kiến áp dụng:
Mô hình đo lường việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp:
∆CASH
t
= α + a*∆CF
t
+ b*∆DCR
t-1
+ c*∆SPRD
t
+ d*∆DI
i,t
+ e*∆UC
t
+ f*YD
Mô hình xem xét ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả và giá trị
doanh nghiệp:
∆P
t
= α + a*∆CASH
t-1
+ b*YD + c*ID
Trong đó:
CASH: Tỷ lệ các tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản
CF: Tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản
DCR: tỷ lệ tổng nợ trên tổng nguồn vốn
SPDR: chênh lệch giữa lãi suất tiết kiệm và lãi suất chi trả
UC: độ biến động dòng tiền trong 3 năm
iii
P là ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (đo lường hiệu quả doanh nghiệp) hoặc
là PBR: Tỷ lệ vốn hóa thị trường doanh nghiệp trên tổng tài sản (đo lường giá trị
doanh nghiệp).
YD và ID lần lượt là biến giả theo năm và biến giả ngành.
DI được lấy từ cuộc khảo sát mang tính tâm lý về thái độ cho vay của các tổ chức
tín dụng. Khảo sát này mang tên Tankan của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
dành cho các doanh nghiệp. Đây là cuộc khảo sát mang tính thường niên và bắt
buộc, được tiến hành với một quy mô lớn và mang tính nghiêm túc cao. Xét thấy
điều kiện thực tế tại Việt Nam, biến DI chưa thể thu thập được một cách chính xác.
Từ đó xét thấy việc đưa biến này vào mô hình sẽ có thể gây nhiễu và từ đó ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu, tôi sẽ loại bỏ biến này ra khỏi mô hình áp dụng ở
Việt Nam cho giai đoạn 2007 – 2012.
• Nguồn số liệu: trong nghiên cứu này, tôi sử dụng dữ liệu dạng bảng của 750
quan sát đại diện cho 125 công ty phi tài chính được niêm yết ở Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) trong giai đoạn 8 năm (2005 - 2012). Do biến UC đo độ biến động
dòng tiền trong 3 năm, dữ liệu được thu hẹp quan sát xuống còn 6 năm (2007 -
2012) với 500 quan sát. Ở đây, dữ liệu của các định chế tài chính như các ngân
hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm,…không được đưa vào vì sự khác
biệt khá lớn của chúng so với các doanh nghiệp thông thường theo Gary và
Andrew (2002). Các công ty được chọn là những công ty có có giá trị vốn hóa
thị trường từ mức trung bình trở lên được xác định đến tháng 3 năm 2013, nhằm
làm mẫu đại diện cho thị trường.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh
nghiệp. Từ đó phân tích việc nắm giữ tiền mặt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
cũng như giá trị doanh nghiệp bằng cách lấy số liệu của 125 công ty phi tài chính
được niêm yết trên HOSE và HNX tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012.
Bài nghiên cứu sẽ gồm 4 phần:
Phần 1: Sơ lược lại các kết quả nghiên cứu trước đây.
iv
Phần 2: Đưa ra phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên
cứu, từ đó ứng dụng nghiên cứu thực nghiệm vào Việt Nam cho giai đoạn 2007 –
2012
Phần 3: Phân tích các biến trong mô hình tại tình hình thực tế ở Việt Nam. Đồng
thời sẽ trình bày các kết quả từ mô hình và thảo luận một số nhân tố tác động đến
kết quả.
Phần 4: Đưa ra kết luận cùng các khuyến nghị cho việc quản trị tiền mặt nhằm
mang lại hiệu quả hoạt động và giá trị tối ưu cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hạn
chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được trình bày trong phần cuối
này.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ trả lời cho các câu hỏi: những nhân tố nào đã
tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp? Các doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn 2007- 2012 nắm giữ nhiều tiền mặt có thật sự mang lại hiệu
quả? Sự ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt tới hiệu quả hoạt động và giá trị của
doanh nghiệp như thế nào?
Từ đó rút ra các kết luận về ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp
đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra các khuyến nghị
về việc nắm giữ tiền mặt cho các doanh nghiệp. Góp phần vào sự phục hồi sau
khủng hoảng, phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn
2007 – 2012.
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua việc đánh giá đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt
và tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả và giá trị của các doanh nghiệp,
các nhà quản trị cũng như các nhà hoạch định chính sách đứng đầu trong tổ chức sẽ
cân nhắc để đưa ra các quyết định đúng đắn, các phương án tối ưu nhằm nâng cao
giá trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp một cách vững chắc.
v
MỤC LỤC CÔNG TRÌNH
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH i
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI i
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU i
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – MÔ HÌNH – NGUỒN SỐ LIỆU ii
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU iii
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI iv
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI iv
MỤC LỤC CÔNG TRÌNH v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 4
1.1. Các kết quả nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt: 5
1.2. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt đối với
hiệu quả và giá trị doanh nghiệp: 7
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Dữ liệu: 11
2.2. Mô hình phân tích thực nghiệm: 12
2.2.1 Động cơ nắm giữ tiền mặt: 12
2.2.2. Ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả doanh nghiệp: 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
3.1. Phân tích tình hình kinh tế tác động đến các biến trong các mô hình tại Việt
Nam trong giai đoạn 2007 - 2012: 17
3.1.1. CASH – Tỷ lệ các tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản: 17
3.1.2. CF – Tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản: 18
3.1.3. DCR – Tỷ lệ tổng nợ trên tổng nguồn vốn: 19
3.1.4. SPRD – Chênh lệch giữa lãi suất tiết kiệm và lãi suất chi trả: 20
3.1.5. UC –Độ biến động của dòng tiền trong 3 năm: 21
3.1.6. ROA – Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: 22
vi
3.1.7. PBR – Tỷ lệ vốn hóa thị trường doanh nghiệp trên tổng tài sản: 23
3.2. Kết quả áp dụng mô hình tại Viêt Nam trong giai đoạn 2007 – 2012: 25
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: 25
3.2.2. Tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp: 27
3.2.3. Tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến giá trị của doanh nghiệp: 28
3.2.4. Kết quả từ hệ phương trình đồng thời của các mô hình trên: 29
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN 32
4.1. Kết luận 33
4.2. Một số đề xuất cho việc quản trị tiền mặt để doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả cao: 34
4.3. Hạn chế của chuyên đề nghiên cứu: 36
4.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo: 36
PHỤ LỤC a
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO c
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ bằng tiếng Anh Từ viết đầy đủ bằng tiếng Việt
EMU
Economic and Monetary Union
of the European Union
Liên minh kinh tế và tiền tệ châu
Âu
HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange
Sở giao dịch Chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh
HNX Ha Noi Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội
OLS Ordinary Least Squares
Phương pháp bình phương nhỏ
nhất
WB Worldbank Ngân hàng Thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thống kê mô tả các biến 15
Bảng 2: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt
của doanh nghiệp theo hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effect) 26
Bảng 3: Quan hệ giữa các nhân tố với việc nắm giữ tiền mặt 27
Bảng 4: Kết quả hồi quy mô hình tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp theo hiệu ứng cố định (fixed effect) 28
Bảng 5: Kết quả hồi quy mô hình tác động của việc nắm giữ tiền mặt đến giá trị của
doanh nghiệp theo hiệu ứng cố định (fixed effect) 29
Bảng 6: Kết quả từ hệ phương trình đồng thời của các mô hình 30
DANH MỤC CÁC BẢNG
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tình hình vay nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
2007 – 2012 2
Hình 2: Biến động trong tổng vay nợ từ bên ngoài của doanh nghiệp niêm yết tại
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 2
Hình 3: Tình hình thay đổi các thành phần trong tổng tài sản của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 3
Hình 4: Mô tả sự thay đổi của tỷ lệ các khoản tiền và tương đương tiền trên tổng tài
sản của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 17
Hình 5: Các thành phần trong tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam năm 2008 18
Hình 6: Mô tả sự thay đổi của tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 19
Hình 7: Mô tả thay đổi của tỷ lệ tổng nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 20
Hình 8: Mô tả biến SPRD tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 21
Hình 9: Mô tả biến UC tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 22
Hình 10: Mô tả biến ROA tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 22
Hình 11: Mô tả biến PBR tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Có thể nói trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012, Việt Nam đã gặp không ít
khó khăn khi phải khắc phục các ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ
năm 2007, tiếp đó là khủng hoảng kinh tế năm 2008. Trước đó ở giai đoạn từ năm
2000 đến năm 2006, Việt Nam được xem như là một điểm sáng mới về kinh tế ở
khu vực cũng như trên thế giới. Trong giai đoạn này, ước tính tốc độ tăng trưởng
GDP đạt gần 7%, Việt Nam đã đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) trên thế giới xét
về tốc độ tăng trưởng. Các doanh nghiệp ở Việt Nam dần trưởng thành, hoạt động
ngày càng chuyên nghiệp và năng động hơn sau khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO năm 2007. Nhờ vậy, năng lực sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xuất
nhập khẩu được cải thiện, mở rộng và mang lại hiệu quả cao hơn. Là số ít quốc gia
trong số các nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông nam Á không rơi vào tình trạng
suy thoái dưới tác động của giai đoạn khủng hoảng toàn cầu 2007 - 2008, nhưng các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cho thấy cuộc khủng hoảng đã có ảnh hưởng đến nền kinh tế
Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lâm vào tình trạng hoạt động khó khăn
và đã có hàng loạt doanh nghiệp tiến hành giải thế. Với tình hình trên, việc nắm giữ
tiền mặt của các doanh nghiệp được quan tâm hơn.
Nhìn vào hình 1 và hình 2 (PHỤ LỤC) ta thấy đa số các doanh nghiệp Việt Nam có
xu hướng gia tăng vay nợ và tìm kiếm các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Điều này góp
một phần không nhỏ làm tăng tổng nợ phải phải của các doanh nghiệp. Đáng chú ý
vào năm 2009, khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp giảm, khoản vay dài hạn tăng.
Điều này có thể lý giải là do các doanh nghiệp muốn đảm bảo dòng tiền để đối phó
với các hạn chế về tài chính trong tương lai. Hình 3 (PHỤ LỤC) cho chúng ta một
cách nhìn tổng quát về sự thay đổi các thành phần trong tổng tài sản của các doanh
nghiệp từ năm 2007 đến năm 2012. Khoản tiền và tương đương luôn chiếm khoản
10-12% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Những nhân tố nào đã tác động đến
việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, và liệu nắm giữ một số lượng tiền mặt có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không? Bên cạnh đó, giá
trị của doanh nghiệp sẽ như thế nào nếu số lượng tiền mặt được doanh nghiệp nắm
giữ nhiều hơn mức mà doanh nghiệp đó thật sự cần.
2
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Hình 1. Tình hình vay nợ của các doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2007-2012
Vay nợ ngắn hạn Vay nợ dài hạn
Khác
Tỷ đồng
40%
42%
36%
40%
43%
36%
60%
58%
64%
60%
57%
64%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Hình 2. Biến động trong tổng vay nợ từ bên ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2007-2012
Vay nợ ngắn hạn Vay nợ dài hạn
Nguồn: tác giả ước tính dựa vào số liệu từ các Báo cáo tài chính của các công ty
khảo sát giai đoạn 2007-2012, lấy từ website: www.cafef.vn
Nguồn: tác giả ước tính dựa vào số liệu từ các Báo cáo tài chính của các công ty
khảo sát giai đoạn 2007-2012, lấy từ website: www.cafef.vn
3
Do đó, bài nghiên cứu này nhằm phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm
giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng đo lường tác động của việc nắm giữ
tiền mặt của doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động và giá trị của nó như thế nào.
Cuối cùng đưa ra một số đề xuất nhằm giúp các doanh nghiệp điều chỉnh lượng tiền
mặt nắm giữ để tối ưu hóa giá trị.
Phần còn lại của bài nghiên cứu được sắp xếp như sau: chương 1 sẽ sơ lược lại các
kết quả nghiên cứu trước đây. Chương 2 sẽ đưa ra phương pháp nghiên cứu, mô
hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu, từ đó ứng dụng nghiên cứu thực nghiệm vào
Việt Nam cho giai đoạn 2007 – 2012. Chương 3 sẽ phân tích các biến trong mô hình
tại tình hình thực tế ở Việt Nam. Đồng thời sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm thu được. Cuối cùng, chương 4 sẽ đưa ra kết luận cùng các khuyến nghị cho
việc quản trị tiền mặt nhằm mang lại hiệu quả hoạt động và giá trị tối ưu cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được
trình bày trong phần cuối này.
13%
9%
12%
11%
12%
11%
19%
18%
17%
19%
18%
17%
16%
15%
18%
16%
12%
12%
15%
18%
15%
16%
18%
19%
37%
40%
38%
39%
39%
41%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Hình 3. Tình hình thay đổi các thành phần trong Tổng tài
sản của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012
Tiền và tương đương tiền Khoản phải thu Đầu tư tài chính
Hàng tồn kho
Khác
Nguồn: tác giả ước tính dựa vào số liệu từ các Báo cáo tài chính của các công ty
khảo sát giai đoạn 2007-2012, lấy từ website: www.cafef.vn
4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nắm giữ tiền mặt là một chủ đề không phải quá mới trong các nghiên
cứu về doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho rằng động cơ nắm giữ tiền
mặt của doanh nghiệp rất đa dạng, có thể do hạn chế tài chính, tài trợ
bên ngoài tốn kém, ảnh hưởng sức ép từ các chủ nợ như ngân hàng,
quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, nhiều tác giả còn chứng minh có một
mối liên hệ giữa việc nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động cũng như
giá trị doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định nào đó. Trong phần
này, các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả sẽ được trình bày lại,
nhằm giúp chúng ta có một cách nhìn khái quát nhất về việc nắm giữ tiền
mặt trong doanh nghiệp, cũng như tác động của nó đến hiệu quả hoạt
động và giá trị của doanh nghiệp.
5
Việc nắm giữ tiền mặt trong một doanh nghiệp rất quan trọng vì nó sẽ cung cấp cho
doanh nghiệp đó tính thanh khoản. Cụ thể hơn, các doanh nghiệp sẽ có thể chi trả
kịp thời các nghĩa vụ nợ bắt buộc ngay cả khi đang trong thời kỳ tồi tệ. Mặt khác,
để tăng trưởng doanh số bán hàng và doanh thu đạt mức cao, một doanh nghiệp cần
thiết lập dự trữ tiền mặt khi nó đang trong thời điểm tạo ra lưu lượng tiền mặt tốt.
Chính vì thế, tiền mặt luôn là một thành phần không thể thiếu trong việc đánh giá
sức khỏe của một doanh nghiệp. Từ nghiên cứu của mình, Miguel và Antonio
(2004) đã phát hiện ra mối quan hệ giữa vay nợ ngân hàng và nắm giữ tiền mặt là
tương quan âm. Nếu có một mối quan hệ mật thiết với ngân hàng, doanh nghiệp sẽ
nắm giữ ít lượng tiền mặt hơn. Tuy nhiên, nắm giữ tiền mặt quá mức không cần
thiết không có nghĩa là phương án tối ưu nhất cho doanh nghiệp, vì phải đánh đổi đi
các lợi ích từ tấm chắn thuế của việc vay nợ. Do đó, các nhà quản trị tài chính cần
hiểu rõ các yếu tố liên quan đến nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp. Đặc biệt là
xét việc nắm giữ tiền mặt đó tác động đến hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh
nghiệp như thế nào.
1.1. Các kết quả nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt:
Vào năm 2009, bài nghiên cứu của nhóm Hardin III, Higfeld, Hill và Kelly
đã phát biểu rằng việc nắm giữ tiền mặt có liên quan trực tiếp đến chi phí của nguồn
tài trợ bên ngoài và các cơ hội tăng trưởng. Theo Hori, Ando, và Saito (2010) và các
tài liệu khác có liên quan khác tổng kết, một số nguyên nhân nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp được đưa ra như: hạn chế tài chính, tài trợ bên ngoài tốn kém, ảnh
hưởng sức ép từ các chủ nợ như ngân hàng, và cuối cùng là quản trị doanh nghiệp.
Việc nắm giữ một lượng tiền mặt nhất định giúp các công ty đảm bảo được tính
thanh khoản, tránh các khó khăn cho tài trợ trong tương lai. Myers và Majluf (1984)
đã thảo luận về vấn đề các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được cung cấp như
thế nào cho các doanh nghiệp đang gặp phải sự đình trệ về tài chính, đây là điều sẽ
giúp cho họ có thể quản lý các hoạt động kinh doanh mà không cần nguồn tài trợ
tốn kém từ bên ngoài. Nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999) đã chỉ ra rằng
các công ty đang có các cơ hội phát triển mạnh mẽ và dòng tiền đang gia tăng sẽ
nắm giữ tương đối cao tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản. Nghiên cứu của Hofmann C
(2006) cũng cho ta thấy kết quả tương tự. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đang đối
6
mặt với những rủi ro về nguồn tài chính thường sẽ gia tăng dự trữ tiền mặt. Bài
nghiên cứu của Nguyen Pascal (2005) đã kết luận việc nắm giữ tiền mặt có một mối
tương quan dương với rủi ro của công ty, nhưng tương quan âm với mức độ rủi ro
của ngành. Các nghiên cứu nhằm xem xét chiều sâu của mối quan hệ giữa đòn bẩy
và số dư tiền mặt, Guney (2007) tìm thấy đây không phải là quan hệ tuyến tính. Ông
cho rằng các công ty nắm giữ tiền mặt nhiều ohwn khi đòn bẩy hoặc là rất thấp hoặc
rất cao.
Một số nghiên cứu khác cho rằng chủ nợ có một ảnh hưởng đáng kể đến việc
nắm giữ tiền mặt của người đi vay, trong đó nghiên cứu của nhóm tác giả Ozkan,
Aydin và Neslihan Ozkan (2004) đã nhận xét là khá rõ ràng. Trong nhiều trường
hợp, các chủ nợ khá dè dặt để cung cấp một khoản vay bổ sung cho người đi vay,
trong khi những người này vẫn chưa khai thác được hết lượng tiền mặt đang dự trữ.
Ở một khía cạnh khác, những người đi vay đang có một mức nợ cao và đối mặt
nghiêm trọng với các vấn đề quản trị tiền mặt sẽ gia tăng dự trữ tiền mặt để tránh
khỏi phá sản. Trong một số trường hợp riêng biệt, các ngân hàng gây ảnh hưởng đến
nắm giữ tiền mặt của khách hàng đi vay. Pinkowitz và Williamson (2001) chứng
minh rằng các công ty Nhật Bản đã gia tăng nắm giữ tiền mặt khi các ngân hàng chi
phối và gây ảnh hưởng bằng quyền lực đối với các khách hàng doanh nghiệp.
Hoshi, Kashyap, và Shrafstein (1991) đã nhấn mạnh tác động của ngân hàng lên
mức dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp và đề nghị rằng nếu họ có một cam kết chắc
chắn để cung cấp một khả năng thanh toán tối thiểu cho các khách hàng doanh
nghiệp, những khách hàng này không cần phải giữ thêm một lượng tiền mặt ở
doanh nghiệp.
Việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp còn liên quan đến xung đột lợi ích
giữa nhà quản lý và các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp từ quan điểm của
quản trị doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở của lý thuyết đại diện, Jensen (1986) cho thấy
các nhà quản lý có động cơ gia tăng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ, chứ
không phải là để trả tiền cổ tức cho các cổ đông bên ngoài. Về vai trò của quản trị
doanh nghiệp đối với nắm giữ tiền mặt, Opler cùng các cộng sự (1999) và
Mikkelson và Partch (2003) cho thấy không có bằng chứng mạnh mẽ của các lợi ích
quản lý trong các công ty Mỹ. Bên cạnh đó, Ferreira và Vilela (2004) cho thấy một
7
mối quan hệ nghịch giữa cổ tức và tiền mặt không đáng kể trong khi tỷ lệ của dòng
tiền trên tài sản là tương quan dương đối với lượng tiền mặt nắm giữ. Đối với sự
ảnh hưởng của chính quyền lên việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, Deqiu và
các cộng sự (2012) đã phát hiện rằng một chính phủ điều hành kinh tế tốt có thể làm
giảm các khó khăn tài chính và làm cho các công ty nắm ít tiền mặt hơn.
Những nguyên nhân của việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp rất đa
dạng và liên quan đến các lợi ích khác nhau của các bên liên quan ở trong lẫn ngoài
doanh nghiệp. Vì thế, các nghiên cứu thực nghiệm đã điều tra những động cơ thúc
đẩy việc nắm giữ tiền mặt để phát hiện ra mối quan hệ giữa các doanh nghiệp và các
bên liên quan. Trong điều kiện nắm giữ tiền mặt dưới sức ép về hạn chế tài chính,
Opler và các cộng sự (1999) cho thấy với các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thị
trường vốn thì chúng thường có tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản thấp. Bằng cách sử
dụng dữ liệu các công ty Mỹ trong giai đoạn 1971 - 1994, họ cho thấy rằng khi
dòng tiền để đầu tư thấp hoặc vốn từ bên ngoài là khá tốn kém, các công ty nắm giữ
tiền mặt để đảm bảo rằng họ sẽ có thể tiếp tục đầu tư. Faulkender (2002) sử dụng dữ
liệu của các công ty nhỏ ở Mỹ, Ozkan và Ozkan (2004) với các doanh nghiệp
Vương quốc Anh, và Ferreira và Vilela (2004) với các công ty thuộc Liên minh
Kinh tế và Tiền tệ châu Âu (EMU) đều có kết quả tương tự.
1.2. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt đối với
hiệu quả và giá trị doanh nghiệp:
Nghiên cứu này điều tra không chỉ về các nguyên nhân nắm giữ tiền mặt
không, mà còn về hiệu quả và giá trị của các doanh nghiệp từ quan điểm nắm giữ
tiền mặt. Saddour (2006) thực hiện nghiên cứu với các công ty ở Pháp giai đoạn
1998-2002 đã kết luận rằng giá trị thị trường của các công ty được tính bằng Tobin’s
Q
1
gia tăng cùng chiều với mức độ nắm giữ tiền mặt. Đồng thời trong một nghiên
cứu khác của nhóm Pinkowitz, Stulz và Williamson (2006), bằng việc sử dụng các
kỹ thuật của hồi quy xác định giá trị Fama & French (1998), các tác giả cho rằng
mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp là tương đối thấp ở các
nước bảo vệ nhà đầu tư kém so với ở các nước khác. Jang và Seung (2012) đã nêu
1
Tobin’s Q: hệ số q của Tobin được tính theo công thức giá trị thị trường tổng tài sản trên giá trị sổ sách tổng
tài sản của công ty.
8
ra một kết luận từ nghiên cứu việc nắm giữ tiền mặt một cách thường xuyên ở hiện
tại sẽ cản trở giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc làm này trong quá khứ hay tương
lai thỉnh thoảng lại thúc đẩy giá trị doanh nghiệp. Đứng ở một góc độ khác, Jensen
(1986) lưu ý rằng các công ty nắm giữ lượng tiền mặt lớn không được đánh giá cao
bởi các bên có liên quan như cổ đông chẳng hạn. Điều này làm tăng chi phí đại
diện. Tương tự như vậy, Harford (1999) cũng giải thích rằng các công ty nắm giữ
lượng tiền mặt lớn có xu hướng thực hiện đầu tư sáp nhập và mua lại (M&A), điều
mà làm giảm đi giá trị của doanh nghiệp. Còn với Myers và Majluf (1984), nếu một
công ty phải đối mặt với một cơ hội đầu tư sinh lợi, nhưng các thông tin bất cân
xứng đã ngăn chặn đi nguồn tài trợ thêm từ các cổ đông, các vấn đề đầu tư dưới
mức sẽ phát sinh. Chúng ta có thể hiểu là họ sẽ tập trung đầu tư vào những dự án rủi
ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để chia cổ
tức. Giả sử rằng doanh nghiệp đã nắm giữ một lượng lớn tiền mặt và cơ hội đầu tư
cũng đủ lớn, việc nắm giữ tiền mặt có thể giải quyết các vấn đề đầu tư dưới mức.
Các bên liên quan không đánh giá cao nắm giữ lớn lượng tiền mặt trước khi đầu tư,
nhưng doanh nghiệp có thể đầu tư vào các dự
án thích hợp bằng cách sử dụng tiền
mặt và mang lại lợi nhuận.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm về nắm giữ tiền mặt và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp, Blanchard, Lopez-de-Silanes, và Shleifer (1994) phân tích một
mẫu nhỏ của các công ty có của trời cho tiền mặt từ các vụ kiện. Họ nhận ra rằng
người quản lý giữ lại tiền mặt thay vì phân phối cho các cổ đông, ngay cả khi họ
không có cơ hội đầu tư hấp dẫn. Các kết quả cũng cho thấy rằng các công ty này
đầu tư vào các dự án mà sau này thất bại. Pinkowitz và Williamson (2005), bằng
cách sử dụng dữ liệu các công ty Mỹ giai đoạn 1950-1999, cho thấy các doanh
nghiệp với các cơ hội tăng trưởng đang nắm giữ tiền mặt thì có giá trị cao hơn. Họ
cũng chứng minh rằng việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp với các chương
trình đầu tư ổn định và những doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính thì có giá trị thấp hơn. Fukuda (2011), bằng cách sử dụng dữ liệu
các công ty Nhật Bản giai đoạn 2000-2004, tương tự như vậy cho thấy rằng nắm giữ
tiền mặt của các doanh nghiệp có cơ hội lớn cho đầu tư được đánh giá cao, mặc dù
9
khó khăn tài chính như việc tiếp cận thị trường vốn không có tác dụng đáng kể trên
mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp.
Đối với một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam
2
, hầu hết các doanh nghiệp
đều có rất nhiều cơ hội đầu tư để tăng tốc độ phát triển. Việc gia tăng đầu tư đã
khiến các doanh nghiệp thay đổi các chính sách về quản trị tiền mặt của mình. Hơn
thế nữa, dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, các doanh nghiệp
ở Việt Nam đã chịu tác động không nhỏ đến tình hình nắm giữ tiền mặt, từ đó gây
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp Việt Nam. Với
các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã được đề cập ở trên, chúng ta sẽ tiến
hành nghiên cứu về sự tác động của việc nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả và giá trị
của một số doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012. Từ đó đưa ra một số
khuyến nghị về việc nắm giữ tiền mặt để cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Trong bài nghiên cứu này, có một số câu hỏi trọng tâm
như sau:
• Những nhân tố nào đã tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh
nghiệp?
• Các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2012 nắm giữ nhiều tiền
mặt có thật sự mang lại hiệu quả? Sự ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt
tới hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp như thế nào?
2
Theo Bảng E, trang 174, báo cáo World Economic Outlook của IMF vào 10/2012.
10
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng của các công ty Nhật Bản được niêm yết
trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2010, tác giả Shinada Naoki đã phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt và tác động của nó lên
hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Bài nghiên cứu của Shinada
Naokia đã cho chúng ta thấy các mô hình định lượng của nắm giữ tiền mặt.
Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, việc so sánh với Việt Nam là
một sự khập khiễng. Tuy nhiên đứng dưới góc độ nghiên cứu, việc ứng dụng
các mô hình này vào Việt Nam có thể sẽ giúp chúng ta đánh giá được các kết
quả một cách tương đối nhất. Từ đó, chúng ta có thể học tập và áp dụng một
hoặc một số điểm từ các mô hình nghiên cứu này. Mục 2.1 sẽ trình bày dữ
liệu được thu thập trong bài nghiên cứu như thế nào. Ở mục 2.2 đưa ra các
mô hình dự kiến áp dụng:
Mô hình đo lường việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp:
∆CASH
t
= α + a*∆CF
t
+ b*∆DCR
t-1
+ c*∆SPRD
t
+ d*∆DI
t
+ e*∆UC
t
+ f*YD
Mô hình xem xét ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả và giá
trị doanh nghiệp:
∆P
t
= α + a*∆CASH
t-1
+ b*YD + c*ID
11
2.1. Dữ liệu:
Mẫu dữ liệu được sử dụng trong bài luận văn này bao gồm 750 quan sát của 125
công ty phi tài chính được niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 8 năm
(2005 - 2012). Do biến đo độ biến động dòng tiền trong 3 năm, nhóm đã thu hẹp dữ
liệu quan sát xuống còn 6 năm (2007 - 2012) với 500 quan sát. Ở đây, dữ liệu của
các định chế tài chính như các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo
hiểm,…không được đưa vào vì sự khác biệt khá lớn của chúng so với các doanh
nghiệp thông thường (Gary và Andrew, 2002)
3
. Các công ty được chọn là những
công ty có có giá trị vốn hóa thị trường từ mức trung bình trở lên được xác định đến
tháng 3 năm 2013, nhằm làm mẫu đại diện cho thị trường.
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách lấy dữ liệu từ Báo cáo tài chính cuối
năm của các công ty nêu trên trong giai đoạn 2005-2012. Bên cạnh đó, dữ liệu từ
các Báo cáo thường niên của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, các bài phân tích cổ phiếu của các công ty chứng
khoán,…cũng được sử dụng để phục vụ cho việc cập nhật dữ liệu. Ngoài ra, để tăng
tính thuyết phục và có cơ sở của nguồn dữ liệu, các cơ sở dữ liệu của Ngân hàng
Thế giới (WB),…cùng một số cơ quan, tổ chức khác cũng được tham khảo và xem
xét. Cụ thể đối với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, dữ liệu về lãi suất tiền gửi tiết
kiệm của Việt Nam, dãi băng lãi suất giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đã
được tham khảo và thu thập. Ngoài ra, với các báo cáo thường niên, các bài nghiên
cứu kinh tế vĩ mô của Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách Việt Nam
(VERP), thuộc Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp bài nghiên cứu
có thêm nhiều thông tin để nhận xét các yếu tố kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
2007 – 2012.
3
Mục II, trang 4-5, “Financial Institutions” của Gary Gorton và Andrew Winton năm 2002.
12
2.2. Mô hình phân tích thực nghiệm:
2.2.1 Động cơ nắm giữ tiền mặt:
Dựa theo bài nghiên cứu gốc của tác giả Shinada Naoki (2012) để giả định các mối
quan hệ sau dựa trên cơ sở các lý thuyết trước đây và kiểm tra các giả định với dữ
liệu tại Việt Nam.
a. Các doanh nghiệp nắm lượng lớn tiền mặt khi dòng tiền vào doanh nghiệp tăng.
Nếu dòng tiền mặt của các doanh nghiệp lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu, họ sử
dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ và cổ tức. Tuy nhiên, nếu dòng tiền ít hơn
mức cần thiết, họ rút tiền tiền gửi tiết kiệm trước khi phát hành nợ. Xem xét những
hạn chế tài chính và tài trợ bên ngoài tốn kém, các công ty gia tăng tiền mặt khi có
dòng tiền vào lớn theo nhu cầu liên tục cho các chi phí. Dưới tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008, các công ty phải cắt giảm chi phí và do đó trở nên
dè dặt hơn đối với dự trữ tiền mặt.
b. Các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy cao sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt.
Nếu các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn ở mức cao, họ sẽ gia tăng
tiền mặt dự trữ để đề phòng phá sản hoặc chuẩn bị cho các chi tiêu trong tương lai
thay vì đi vay nợ bên ngoài.
c. Các doanh nghiệp với mức chi trả lãi vay lớn sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều.
Cũng như đã đề cập ở (b), các doanh nghiệp sẽ có kế hoạch cắt giảm nợ bằng cách
tích lũy tiền mặt.
d. Các doanh nghiệp với mức tín dụng thấp sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều.
Nếu một doanh nghiệp nào đó bắt đầu hạ thấp tín dụng của họ và có thể đảm bảo
được kinh phí phát sinh trong tương lai, họ sẽ bắt đầu tích lũy tiền mặt trước.
e. Khi các điều kiện của nguồn tài trợ trở nên khó khăn.
Trong thời gian chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng thường sẽ
siết chặt tài chính. Điều này làm các doanh nghiệp gia tăng nắm giữ tiền mặt.
f. Khi biến động của dòng tiền tăng, các doanh nghiệp sẽ tăng nắm giữ tiền mặt.
13
Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), với những công
ty có độ biến động dòng tiền tăng sẽ phải đối mặt với nguy cơ bất ngờ thiếu hụt tiền
mặt. Với lập luận trên, các doanh nghiệp sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Với các giả thuyết nêu trên, mô hình phân tích thực nghiệm có dạng như sau:
∆CASH
i,t
= α + a*∆CF
i,t
+ b*∆DCR
i,t-1
+ c*∆SPRD
i,t
+ d*∆DI
i,t
+ e*∆UC
i,t
+ f*YD
i
(1)
Trong đó, CASH là tỷ lệ các khoản tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản của
công ty i tại thời điểm t. Biến CF là tỷ lệ của dòng tiền trên tổng tài sản của công ty
i tại thời điểm t. Với giả định (a), tôi gán cho hệ số a là dương. Trong đó, dòng tiền
được tính toán theo công thức theo bài nghiên cứu gốc đã dựa theo: Dòng tiền = Lợi
nhuận (lỗ) thuần sau thuế + Khấu hao – Chi trả cổ tức – Tiền thưởng của ban quản
trị. DCR là tỷ lệ giữa tổng nợ trên tổng nguồn vốn. Hệ số b mang dấu dương theo
giả định (b). SPRD được định nghĩa là sự chênh lệch giữa lãi suất tiết kiệm và lãi
suất chi trả. Những mối quan hệ được đề cập ở (c) và (d) giải định rằng c mang dấu
dương. UC là chỉ số không chắc chắn được đo lường bằng độ biến động của dòng
tiền trong 3 năm. Hệ số e của biến UC được giả sử mang dấu dương. Cuối cùng,
biến giả đại diện cho năm YD giai đoạn 2007-2012, Năm 2009, gói kích cầu hiệu
quả của Chính phủ đã giúp tình hình sản xuất kinh doanh trong nước khởi sắc lên
rất nhiều sau khi bị tác động gián tiếp của cuộc khủng hoảng thế giới năm 2008. Vì
thế tôi quy ước năm 2009 là 1, các năm còn lại là 0, nhằm đo lường ảnh hưởng của
nhân tố này đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp.
Biến DI được lấy từ cuộc khảo sát mang tính tâm lý về thái độ cho vay của các tổ
chức tín dụng. Khảo sát này mang tên Tankan
4
của Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản dành cho các doanh nghiệp. Đây là cuộc khảo sát mang tính thường niên và bắt
buộc, được tiến hành với một quy mô lớn và mang tính nghiêm túc cao. Xét thấy
điều kiện thực tế tại Việt Nam, biến DI chưa thể thu thập được một cách chính xác.
Từ đó xét thấy việc đưa biến này vào mô hình sẽ có thể gây nhiễu và từ đó ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu, tôi sẽ loại bỏ biến này ra khỏi mô hình áp dụng ở
Việt Nam cho giai đoạn 2007 – 2012.
4
Tankan Survey:
14
Nhóm nghiên cứu sẽ áp dụng bằng mô hình hồi quy theo hiệu ứng cố định (Fixed
effect) dựa trên kiểm định Hausman (Bảng 6, Phụ lục) cho mô hình (1). Việc áp
dụng mô hình nghiên cứu này được thực hiện tương tự như nghiên cứu của Shinada
Naoki (2012). Mặt khác, mô hình hồi quy theo hiệu ứng cố định sẽ giúp bài nghiên
cứu này tránh đi sự sai lệch của các hệ số hồi quy trong mô hình.
2.2.2. Ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt lên hiệu quả doanh nghiệp:
Ở phần này, chúng ta sẽ tiến hành phân tích thực nghiệm để xem xét liệu các doanh
nghiệp nắm giữ lượng tiền mặt lớn thì có xu hướng chi tiêu tiền mặt hiệu quả để cải
thiện hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp hay không? Việc nắm giữ tiền
mặt có rất nhiều nguyên nhân và mức độ tiền mặt nắm giữ là khác nhau tùy vào
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu lượng tiền mặt được nắm giữ trong doanh nghiệp quá
mức cần thiết đôi khi sẽ gây những bất lợi cho doanh nghiệp. Như đã đề cập ở phần
trình bày kết quả của các nghiên cứu trước đây ở Chương II, hầu hết các nhà nghiên
cứu đều cho rằng cơ hội đầu tư có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa việc nắm giữ
tiền mặt và hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Vì thế, tôi đưa ra một số giả
định các mối quan hệ sau để kiểm định:
g. Nếu cơ hội đầu tư là đủ lớn, việc nắm giữ một lượng lớn tiền mặt sẽ có một
tương quan dương với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, điều này được đo
lường bằng ROA. Nói cách khác, các doanh nghiệp sẽ tích lũy tiền mặt để đầu tư
vào các dự án lợi nhuận để có được mức ROA tốt.
h. Nếu các nhà đầu tư có quan điểm cho rằng các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ
có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, thì giá trị thị trường các công ty đó sẽ
cao hơn.
Với các giả thuyết nêu trên, mô hình phân tích thực nghiệm có dạng như sau:
∆P
t
= α + a*∆CASH
t-1
+ b*YD + c*ID (2)
Trong đó: P: biểu hiện một trong 2 yếu tố: ROA hoặc PBR. Với ROA là tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản và PBR là tỷ lệ giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài sản của
doanh nghiệp. YD và ID lần lượt là biến giả đại diện năm và ngành. Tương tự như
mô hình (1), tôi sẽ áp dụng Fixed Effect dựa trên kiểm định Hausman cho mô hình
(2).
15
Bảng 1 cho ta thấy thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu.
Bảng 1. Thống kê mô tả các biến
Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Min Max
CASH
750 0.112015 0.106642 0.000246 0.731753
CF
750 0.255737 0.221841 -0.071921 1.081509
DCR
750 0.482117 0.210750 0.039378 0.879092
SPRD
750 -0.013653 0.107435 -0.139440 1.698792
UC
750 0.044983 0.037972 0.000203 1.406705
ROA
750 0.092060 0.078135 -0.100019 0.500955
PBR
750 0.934406 1.169477 0.044487 20.73050
Nguồn: tác giả ước tính dựa vào số liệu tổng hợp
16
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu khi áp dụng mô hình tại Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2012. Đầu tiên xem xét các biến trong mô hình tại
tình hình kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2012 trong phần 3.1.
Cuối cùng ở phần 3.2, sẽ trình bày kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt, việc nắm giữ tiền mặt tác động như thế
nào đến hiệu quả hoạt động và giá trị của các doanh nghiệp niêm yết tại
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012.