Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

“Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp; ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.27 KB, 13 trang )

Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ 2
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2
1 – Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 2
1.1/ Khái niệm 2
1.2/ Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 3
2 – Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008 3
2.1/ Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp 2008 3
2.2/ Nhận xét, đánh giá các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 trên cơ sở thực tiễn áp dụng
năm 2013 7
3.1/ Thực trạng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta 10
3.2/ Một số ý kiến nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 11
III/ KẾT THÚC VẤN ĐỀ 12
1
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với mỗi quốc gia, thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng, vừa là công cụ kinh tế
hỗ trợ cho sự tồn tại của nhà nước vừa được nhà nước sử dụng như một công cụ để thực hiện
những nhiệm vụ, mục tiêu nhất định. Trong hệ thống thuế nước ta, thuế thu nhập doanh nghiệp
xuất hiện từ rất sớm và giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm ổn định nguồn thu
ngân sách nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 ra đời đã có nhiều thay đổi so với Luật cũ
đặc biệt là trong các quy định về đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên trong thực tiến áp dụng, Luật
vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải xem xét và sửa đổi, bổ sung. Để làm rõ những nội
dung trong quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về đối tượng nộp thuế và giải
pháp để thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp em xin chọn đề tài “Bình luận các


quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1 – Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1/ Khái niệm
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
có thể hiểu như sau:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các loại hình
doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự
đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển”.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm của thuế TNDN:
- Thuế TNDN là loại thuế trực thu: sở dĩ nói Thuế TNDN là thuế trực thu vì người có
nghĩa vụ nộp thuế ở đây là doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật và đồng thời cũng chính họ là người gánh chịu thuế. Nói cách khác, người
nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế sang cho các đối tượng khác.
- Thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là phần thu nhập hợp pháp từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng, hóa, dịch vụ và các hoạt động khác của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
- Thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp và thường gắn với chính sách kinh tế-xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ do đó thuế TNDN có tính ổn định không cao và khá phức
tạp.
2
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
1.2/ Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Điều này thể
hiện bởi phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế
TNDN. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, quy mô của hoạt động sản

xuất, kinh doanh được mở rộng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ ngày càng nhiều. Từ đó tạo nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia.
Thứ hai, thuế TNDN là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong việc
điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua hệ thống thuế
suất ưu đãi và các chế độ miễn giảm thuế nhà nước định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều
ngành, lĩnh vực mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư để đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo
ngành và theo lãnh thổ. Từ đó góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo những chiến lược, kế hoạch mà nhà nước đề ra.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự do
sản xuất, kinh doanh, tự do cạnh tranh dẫn đến sự phân hóa giữa một bên là các doanh nghiệp có
năng lực tài chính mạng, lao động có tay nghê, điều kiện kinh doanh tốt, tạo ra nguồn thu nhập
lớn, một bên là các doanh nghiệp bị hạn chế về năng lực tài chính, trình độ có thu nhập thấp. Để
đảm bảo công bằng xã hội, nhà nước sử dụng thuế TNDN như một công cụ để điều tiết thu nhập
giữa các doanh nghiệp.
2 – Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2008
2.1/ Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp 2008
Thời điểm thực tế hiện nay, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 32/2013/QH13 của Quốc Hội đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, trong đó
cũng có những thay đổi nhất định có liên quan đến đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên do yêu cầu đề bài đó là “Bình luận các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở thực tiễn áp dụng trong năm
2013” cho nên trong bài tập này em xin phép chỉ đề cập tới những quy định của Luật thuế
TNDN 2008 và các văn bản có liên quan tại thời điểm năm 2013.
Thứ nhất, đối tượng nộp thuế TNDN được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế
TNDN 2008 như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh

nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
Những đối tượng được quy định ở trên được hiểu cụ thể hơn như sau:
a/ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 124/2008/NĐ-CP thì doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình
thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;
công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
Đối với các doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam phải nộp thuế
đối với phần thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN)
b/ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Để hiểu được về loại đối tượng này, trước hết chúng ta cần hiểu khái niệm “cơ sở
thường trú của doanh nghiệp nước ngoài”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế TNDN
2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ
sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ,
mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một
tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
4
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó (khoản 1 Điều 1 thông tư 130/2008/TT-BTC).
Chính bởi doanh nghiệp nước ngoài có sự phân hóa trên tiêu chí có cơ sở thường trú ở
Việt Nam hay không nên quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của đối tượng này
cũng có sự khác biệt, cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, theo khoản 2, Điều 2
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có thể khái quát lại việc nộp thuế như sau:
• Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế
phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
• Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này
không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
- Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
c/ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Các tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã có thể kể đến đó là hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình
thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp (căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật hợp tác
xã 2012).
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
d/ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các
đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 nghị định 124/2008/NĐ-CP. Đơn vị sự nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải nộp thuế đối với toàn bộ phần thu nhập chịu
thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
e/ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và có thu nhập chịu
thuế ngoài các đối tượng đã nêu ở trên.
Thứ hai, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế:
5
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
Để khuyến khích tổng thể nên kinh tế, đảm bảo công bằng, thu hút đầu tư vào các địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo
chính sách phát triển của nhà nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số
32/2013/NĐ-CP quy định về ưu đãi thuế TNDN về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế đối
với các đối tượng:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước, sản xuất phần mềm được áp
dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường (lĩnh vực xã hội hóa) được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời
gian hoạt động. Đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa được thực

hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo nghị định 124/2008/NĐ-CP thì được miễn thuế tối đa 4 năm,
giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Còn các doanh nghiệp thành lập mới
trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khắn thì được miễn thuế 4 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không
quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%
trong suốt thời gian hoạt động.
Ngoài các còn có một số trường hợp khác cũng được giảm thuế:
- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: chi đào tạo nghề; chi phí
tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ
chức và quản lý; chi khám sức khỏe thêm trong năm; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau
khi sinh con; lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con,
nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
- Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp bằng số chi trả thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo
nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
6
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
2.2/ Nhận xét, đánh giá các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 trên cơ sở thực tiễn áp dụng năm 2013
a) Những ưu điểm trong các quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 về đối
tượng nộp thuế.
So với Luật thuế TNDN năm 2003 thì Luật thuế TNDN 2008 đã có những thay đổi đáng
kể trong các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN, thể hiện những ưu điểm so với Luật cũ:

Thứ nhất, Luật thuế TNDN 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN chỉ bao gồm các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Như vậy so với Luật cũ, Luật thuế TNDN 2008 đã loại bỏ cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ra khỏi đối tượng nộp thuế. Quy định này là phù hợp bởi
ngày 21/11/2007 Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân do đó các đối tượng nộp
thuế TNDN là cá nhân, hộ kinh doanh được chuyển sang nộp thuế theo Luật thuế thu nhập cá
nhân. Đồng thời nó cũng khắc phục những hạn chế của Luật thuế TNDN 2003 về đối tượng nộp
thuế:
- Tên gọi của Luật mới đã phù hợp với nội dung của Luật. Nếu như theo các quy định của
Luật thuế TNDN 2003 thì mặc dù tên gọi của luật là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
nhưng đối tượng nộp thuế lại bao gồm cả cá nhân. Như vậy tên gọi và nội dung của Luật
không hoàn toàn phù hợp.
- Việc loại trừ cá nhân, hộ gia đình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ra khỏi đối tượng nộp
thuế TNDN là phù hợp với thông lệ quốc tế vì những đối tượng này theo tính chất thì
phải là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Quy định này cũng góp phần khắc phục sự phức tạp trong quá trình thu và nộp thuế
trong trường hợp một cá nhân vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác bị điều chỉnh bởi
hai luật thuế khác nhau.
Thứ hai, về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có điểm mới
so với Luật cũ: Luật thuế TNDN 2008 đã có sự thống nhất trong cơ chế ưu đãi thuế, đáp ứng
yêu cầu không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài. Luật thuế TNDN 2008 cũng đã khắc phục những hạn chế trong các quy định
ưu đãi dàn trải của Luật cũ. Do ưu đãi dàn trải vừa theo ngành nghề, lĩnh vực vừa theo địa bàn
trong quy định của Luật thuế TNDN 2003 đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà
đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc những nơi có điều
kiện thuận lợi như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… Hạn chế đó khiến cho thuế
TNDN không phát huy được vai trò là công cụ phân bổ nguồn lực phát triển kinh tế theo vùng
và theo lãnh thổ. Các quy định mới về ưu đãi thuế TNDN trong Luật thuế TNDN 2008 theo
nguyên tắc giữ mức thuế ưu đãi cao nhất để không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đồng thời

thu hẹp diện ưu đãi theo lĩnh vực để tạo sức hấp dẫn của mức ưu đãi cao theo địa bàn đã thu hút
đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh vực
quan trọng mà nhà nước chú trọng.
7
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
Những thay đổi trong đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN đã góp phần cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta phù hợp với xu thế của các nước trên thế giới và
trong khu vực, nâng cao tính cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp và nền kinh tế, tạo điều
kiện cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Bên cạnh đó việc quy định các đối
tượng được hưởng ưu đãi về thuế một cách rõ ràng, cụ thể đã giúp các doanh nghiệp dễ dàng
xác định mình có thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế hay không.
b) Nhược điểm còn tồn tại trong các quy định của Luật thuế TNDN 2008 về đối tượng
nộp thuế TNDN.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, trong các quy định về đối tượng nộp thuế TNDN
của Luật thuế TNDN 2008 còn bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới:
Thứ nhất, tại điểm c khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN có đề cập tới doanh nghiệp nước
ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt
Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú còn không rõ
ràng. Về lý thuyết, luật pháp cũng như quyền đánh thuế của quốc gia thì khi một chủ thể tiến
hành hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động
kinh doanh thì chủ thể kinh doanh đó có trách nhiệm phải đóng thuế. Như vậy tức là khi doanh
nghiệp nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì đều phải nộp thuế TNDN mà không
phân biệt thu nhập chịu thuế đó có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú hay không.
Việc tách riêng thu nhập chịu thuế có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và thu nhập
chịu thuế không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú là không cần thiết.
Thứ hai, Luật thuế TNDN 2008 quy định đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế. Trong thực tiễn ở nước ta hiện nay đã xuất hiện các tổ chức thuộc Hội khuyến
nông, Hội khuyến học, Hội bảo trợ người tàn tật… và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam như Hội đồng Anh, Cộng đồng Pháp ngữ… Đây là các tổ

chức tham gia tích cực vào một số lĩnh vực của đời sống xã hội, cung cấp một số dịch vụ công
mang tính tự nguyện, từ thiện như đào tạo, tư vấn, hoạt động giao lưu phát triển văn hóa, nghiên
cứu khoa học… Thu nhập từ hoạt động của các tổ chức này được sử dụng cho mục đích, tôn chỉ
nêu trên mà không phân chia. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành thì các tổ chức
này vẫn phải nộp thuế TNDN như các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển hoạt động của các tổ chức đó.
Thứ ba, bất cập trong quy định về đối tượng nộp thuế với những tổ chức có hoạt động
đặc thù ví dụ hoạt động báo chí. Có thể thấy các cơ quan báo chí không phải là doanh nghiệp
kinh doanh thuần túy mà đây là một loại hình đặc thù trong đó có đặc thù về công cụ tư tưởng,
văn hóa, giáo dục… Sản phẩm báo chí là sản phẩm tư tưởng – văn hóa, không thể tính bằng tiền
một cách cụ thể. Tuy nhiên hiện nay báo chí lại đang là đối tượng nộp thuế TNDN và bị áp dụng
các quy định về thuế giống như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ khác. Đây là một điều bất hợp lí. Là ngành đặc thù báo chí cần phải được áp dụng
chính sách tài chính đặc thù, cần phải có chính sách ưu tiên, hỗ trợ hoạt động báo chí theo đúng
quy định của pháp luật.
8
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
Ví dụ về vướng mắc trong việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nước
ngoài có phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam:
Hoạt động quảng cáo trực tuyến đang đem lại một khoản doanh thu lớn cho các công ty
như Google, Facebook. Tại Việt Nam, 9 đại lý chính thức của Google đang chiếm khoảng 50%
doanh thu quảng cáo trực tuyến từ thị trường trong nước.
Theo quy định hiện hành, đối với các giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) mà bên
cung cấp là các doanh nghiệp nước ngoài chưa có hiện diện thương mại tại Việt Nam và bên
tiêu thụ là các doanh nghiệp và cá nhân trong nước, thì việc nộp thuế giá trị gia tăng và thu
nhập doanh nghiệp được điều chỉnh tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ
Tài chính “Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam” (gọi tắt là Thông tư 134). Tuy nhiên,
đã nảy sinh một số vấn đề mà Thông tư 134 chưa bao quát hết. Điển hình là trường hợp việc
kinh doanh được tiến hành giữa doanh nghiệp nước ngoài với pháp nhân Việt Nam trên cơ sở

hợp đồng nhà thầu: Có quan điểm cho rằng trong khi các doanh nghiệp TMĐT và cung cấp nội
dung số trong nước phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thì một số
doanh nghiệp nước ngoài chưa thực thi nghiêm túc nghĩa vụ này, gây bất lợi về ưu thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong nước. Song cũng có quan điểm khẳng định doanh nghiệp nước
ngoài đã ký hợp đồng nhà thầu với các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì các tổ chức, cá nhân này
có nghĩa vụ nộp thuế, và cơ quan thuế có trách nhiệm giám sát việc thực thi nghĩa vụ thuế của
các tổ chức, cá nhân trong nước.
Theo thông lệ quốc tế, bất cứ thu nhập từ hoạt động quảng cáo trực tuyến nào của một
công ty kinh doanh quảng cáo trực tuyến phát sinh tại một quốc gia, dù không có sự hiện diện
của công ty, không có đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý tại quốc gia đó vẫn có thể tiến hành
thu thuế. Cách tính thuế có thể căn cứ vào lượng người truy cập hoặc có thể là tính bình quân
lượng người truy cập. Tuy nhiên thực tế đến thời điểm năm 2012, các cơ quan thuế của Việt
Nam vẫn chưa thu được một đồng thuế nào từ hoạt động quảng cáo trực tuyến của Google,
Facebook có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trách nhiệm nộp thuế được chuyển sang vai các
đại lý tại Việt Nam (theo quy định hiện hành, các đại lý này phải thực hiện việc kê khai và đóng
thuế nhà thầu nước ngoài cho khoản doanh thu từ quảng cáo trực tuyến thực hiện trên Google,
Facebook - PV). Song hiện tổng số đại lý của Google mới chỉ dừng ở con số 9, còn Facebook
thì vẫn mới chỉ có một đại lý là công ty FPT. Rất nhiều doanh thu từ quảng cáo trực tuyến đã và
vẫn đang được nhiều doanh nghiệp nhỏ khác chuyển cho Google, Facebook qua thẻ tín dụng
(không phải kê khai và đóng thuế nhà thầu nước ngoài - PV). Trong trường hợp này, cơ quan
thuế không thể thu được đồng thuế nào dù thu nhập quảng cáo trực tuyến phát sinh từ Việt
Nam.
Nghị định số 124/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 134/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam đã quy định quyền đánh thuế của Chính phủ Việt Nam đối
với các trường hợp kinh doanh như Google, Facebook thông qua quy định về thuế nhà thầu.
Như vậy, lấy ví dụ như hoạt động quảng cáo trực tuyến, thì Google, Facebook phải nộp thuế
trên dòng tiền thu được từ các giao dịch quảng cáo trực tuyến phát sinh tại Việt Nam.
Phản biện lại ý kiến cho rằng Việt Nam không có quyền đánh thuế Google vì Google đã

nộp thuế ở Ireland, Singapore và cả hai nước này đều đã ký với Việt Nam Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần. Tuy nhiên, ngay cả Hiệp định cũng nói rằng thu nhập phát sinh tại quốc gia nào
thì phải nộp thuế tại quốc gia đó. Nói cách khác, thu nhập của Google có từ Việt Nam thì Chính
phủ Việt Nam có quyền đánh thuế, và những doanh nghiệp trả tiền dịch vụ quảng cáo trên
9
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
Google phải thực hiện việc khấu trừ thuế cho khoản chi trả chi phí dịch vụ quảng cáo cho
Google.
Trường hợp trên đây cho thấy quy chế pháp lý về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước ta vẫn còn những bất cập cần phải khắc phục, cụ thể hơn đó là sự lỏng lẻo,
chưa chặt chẽ trong quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
nước ngoài.
3 – Một số ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1/ Thực trạng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Từ khi được đưa vào thực hiện, Luật thuế TNDN 2008 đã phát những hiệu quả tích cực
trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
góp phần khuyến khích đầu tư, giúp nhà nước nắm được tình hình của các doanh nghiệp để có
chính sách đúng đắn trong quản lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường hạch toán kinh doanh, củng cố công tác hóa đơn chứng từ, từng bước nâng cao hiệu
quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được đó, việc áp dụng thuế TNDN còn bộc lộ
nhiều điểm bất cập đặc biệt là hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp còn rất phổ biến. Các
thủ đoạn được doanh nghiệp sử dụng để trốn thuế như: thành lập doanh nghiệp ma để kinh
doanh hóa đơn, hạch toán kinh doanh đầu ra thấp hơn đầu vào… và hiện nay nổi bật là hiện
tượng kê khai lỗ liên tiếp để trốn thuế TNDN. Theo quy định của Luật thuế TNDN thì khi xác
định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp được trừ các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi dụng quy định này, nhiều doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đã liên tục báo cáo thuế lỗ nhiều năm
liền để tránh không phải nộp thuế. Với nhiều hình thức nâng các loại chi phí như chi phí đầu
vào, thiết bị máy móc, tiêu hao vật tư, nâng giá trị nguyên vật liệu… đồng thời tìm mọi cách để

khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến mại nhằm triệt tiêu lợi nhuận. Đến khi bán hàng hóa lại bán
cho các đơn vị trực thuộc ở các vùng, lãnh thổ có thuế suất thuế TNDN thấp hơn ở Việt Nam.
Khi doanh nghiệp bán hàng hóa ra nước ngoài với giá thấp hơn đồng nghĩa với giá đầu vào ở
nước ngoài sẽ thấp hơn giá đầu ra, mang lại lãi cho các doanh nghiệp ở nước ngoài trong khi các
doanh nghiệp trong nước sẽ lỗ. Từ đó lợi nhuận sẽ được chuyển ra nước ngoài nhằm tránh thuế
thu nhập tại Việt Nam gây thất thu cho ngân sách nhà nước và khó khăn cho quản lý thuế của cơ
quan thuế. Cuối năm 2009, số doanh nghiệp khai lỗ và thu nhập bằng 0 lên đến 2.000 doanh
nghiệp. Cục thuế đã tiến hành thanh tra 826 doanh nghiệp, truy thu 760 tỉ đồng, phạt 246 tỉ
đồng, từ đó giảm số lỗ mà các đơn vị kê khai hơn 2.570 tỉ đồng. Trong năm 2011, hơn 1.200
doanh nghiệp bị cơ quan thuế đưa vào diện phải kiểm tra do có báo cáo lỗ nhiều năm liền và có
dấu hiệu của việc chuyển giá để lách thuế TNDN. Hiện tại, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hơn
500 doanh nghiệp, bước đầu phát hiện nhiều hiện tượng chuyển giá rất tinh vi, điều chỉnh giảm
lỗ trên 3.600 tỉ đồng, tăng thu thuế TNDN hơn 1.200 tỉ đồng. Mặc dù hiện tượng doanh nghiệp
chuyển giá để trốn thuế TNDN khá phổ biến trên thực tiễn tuy nhiên để xác định được giá bán
của các doanh nghiệp này với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết là không dễ dàng. Bởi hiện
nay chưa có cơ sở cho cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế với doanh nghiệp có dấu
hiệu chuyển giá, cũng như chưa có quy định pháp lý về giao dịch liên kết, giá độc lập trên thị
trường. Việc xử lý các doanh nghiệp này cũng gặp nhiều khó khăn. Thanh tra thuế khi phát hiện
sai phạm chỉ có thể áp dụng các biện pháp như truy thu lại thuế, giảm trừ số lỗ, phạt, truất quyền
10
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
ưu đãi thuế. Nguyên nhân là do thủ đoạn chuyển giá có liên quan đến các doanh nghiệp nước
ngoài trong khi hiện Việt Nam vẫn chưa có hệ thống quy phạm pháp luật tương thích đủ để điều
chỉnh hiện tượng này.
Bên cạnh đó, các quy định về thuế suất thuế TNDN cũng bộc lộ hạn chế: Mặc dù Luật
thuế TNDN 2008 đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN xuống còn 25% so với mức 28%
trong Luật cũ. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới thì mức thuế 25% của Việt Nam chưa đủ
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra trong khi nước ta điều chỉnh thuế
TNDN theo hướng giảm dần ưu đãi thuế TNDN thì các nước trong khu vực mặc dù có thuế suất
phổ thông cao hơn nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế. Ví dụ: In-đô-nê-xi-a

có thuế suất thuế TNDN là 30% nhưng thực hiện miễn thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập
thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản
thực tế đã đầu tư trong 6 năm… Còn Trung Quốc mặc dù thu hẹp đối tượng ưu đãi thuế nhưng
chỉ áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, 15% đối với doanh nghiệp sử dụng
công nghệ cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm, dự án
đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, nước sạch bảo vệ môi trường…
3.2/ Một số ý kiến nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Để khắc phục những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật thuế
TNDN, trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp:
- Giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế TNDN:
+ Điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN theo lộ trình để nâng cao sức cạnh tranh
của môi trường đầu tư, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, khuyến khích cá nhân, hộ gia đình
đang kinh doanh và nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển sang thành lập doanh nghiệp.
+ Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến
khích đầu tư vào các ngành sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công
nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã
hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
+ Cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế, đặc biệt là
vấn đề quản lý lỗ giả, có mức chế tài đủ mạnh đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật trong giao dịch liên kết và chuyển giá.
- Giải pháp về thực thi pháp luật thuế TNDN:
+ Về quy trình tổ chức hành thu cần phải được rà soát và điều chỉnh nhằm xây dựng hệ
thống thủ tục quản lý thuế thống nhất, đơn giản. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế,
thực hiện cơ chế “một cửa” trong, đơn giản hóa thủ tục kê khai và nộp thuế cho các doanh
nghiệp.
+ Cần chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
11
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính

+ Từng bước áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng cường hiệu
quả quản lý thuế TNDN, xây dựng và củng cố hệ thống thông tin từ đối tượng nộp thuế đến cơ
quan thuế và từ các tổ chức, cá nhân có liên quan; thực hiện nộp hồ sơ thuế thông qua phương
tiện Internet; sử dụng hóa đơn điện tử. Điều này nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát các loại
chứng từ, hóa đơn, nhanh chóng phát hiện đối tượng trốn thuế, gian lận thuế.
+ Tăng cường sử dụng thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng thay vì sử dụng tiền mặt.
Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hàng ngày khiến cho việc quản lý các khoản thực
thu và thực chi rất khó khăn. Khi thanh toán qua tài khoản việc theo dõi, đối chiếu các khoản thu
chi của các chủ thể trong xã hội dễ dàng hơn vì thế có thể hạn chế được việc gian lận thuế và
thực hiện nộp thuế qua tài khoản khiến việc nộp nhanh chóng, đơn giản, giảm chi phí cho doanh
nghiệp.
+ Tiến hành thỏa thuận giá trước và có sự tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp với cơ
quan thuế nước bạn để phát hiện, ngăn chặn hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp, học
tập kinh nghiệm của các cơ quan thuế nước ngoài về quản lý chuyển giá. Cơ quan thuế cũng cần
có sự phối hợp với các cơ quan chức năng (Công an, hải quan, ngân hàng…) để phòng chống
chuyển giá, truy đòi số tiền thuế phải nộp.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm thuế TNDN. Việc thanh tra,
kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên trên cơ sở phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Cần tập trung nhiều vào các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế hoặc độ tín nhiệm không cao,
thường xuyên gian lận về thuế TNDN.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ đối tượng nộp thuế nhằm
tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân. Thông qua công tác tuyên truyền giúp
cho các doanh nghiệp hiểu rõ về chính sách thuế và nghiêm túc chấp hành. Cần có kế hoạch hỗ
trợ, động viên đối với những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế.
III/ KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Thuế TNDN là một loại thuế đóng vai trò quan trọng trong chính sách thuế trực thu nói
riêng và hệ thống thuế nói chung. Trải qua quá trình phát triển, thuế TNDN đã không ngừng
được sửa đổi, bổ sung, cải cách và đổi mới để thích nghi với sự vận động của nền kinh tế trong
đó có những đổi mới trong quy định về đối tượng nộp thuế TNDN. Với những đổi mới trong

quy định, qua nhiều năm thực hiện Luật thuế TNDN 2008 đã phát huy vai trò tích cực trong các
mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ nhiều hạn chế đòi hỏi phải
được tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Theo em được biết, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 cũng đã khắc phục được tương đối những
hạn chế của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Trên đây là những ý kiến, đánh giá của em
về đối tượng nộp thuế TNDN và giải pháp nhằm thực thi tốt pháp luật thuế TNDN. Do thời gian
có hạn và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy, cô. Em xin chân thành cảm ơn!
12
Bài tập học kỳ – Môn Luật tài chính
• THUẬT NGỮ VIẾT TẮT:
TNDN: Thu nhập doanh nghiêp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội,
2013
2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
3. Nghị định 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Nghị định 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP.
5. Thông tư 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế TNDN 2008 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
6. Hoàn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
( />nghiep/)
7. website: www.mof.gov.vn
www.vtca.vn
www.baohaiquan.vn
www.tapchithue.com
13

×