Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 4 (HKII)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.98 KB, 25 trang )

Dưới đây là các tiết soạn theo Phương
pháp BÀN TAY NẶN BỘT trong môn
Khoa học lớp 4 (HKII)
TUẦN 19:
Bài 37: TẠI SAO CÓ GIÓ ?
I. MỤC TIÊU
- Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích được nguyên nhân gây ra gió.
- BVMT biển đảo ( liên hệ với cảnh quan vùng biển).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Hình vẽ trang 74, 75 SGK, chong chóng cho mỗi HS.
- Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm
+ Hộp đối lưu như mô tả trong trang 74- SGK.
+ Nến, diêm, vài nén hương.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Không khí cần cho sự sống như thế nào?
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
- GV chỉ ra ngoài cây và H: Nhờ đâu mà lá
cây lay động?
+ Nhờ đâu mà diều bay?
Vậy các em có thắc mắc tại sao lại có gió
không? Tiết học hôm nay cô cùng các em
sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được điều đó.
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
Các em vẫn thường bắt gặp những cơn gió.
H:Em hiểu tại sao có gió?


GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu
của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban
đầu của mình vào vở ghi chép khoa học .






1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận xét.


- HS: Nhờ gió.

HS theo dõi .











- HS ghi chép hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép :

Chẳng hạn:- Gió do không khí tạo nên.
- Do không khí chuyển động từ nơi lạnh
đến nơi nóng tạo thành gió.
- Do nắng tạo nên.
- Do các ngôi nhà chắn nhau tạo nên

1

GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và
khác nhau trong kết quả làm việc của 3
nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án
tìm tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và
khác nhau đó đúng hay sai các em có
những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt
các câu hỏi chính:
- Tại sao có gió?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án
tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Tại sao có gió?,theo
các em chúng ta nên tiến hành làm thí
nghiệm như thế nào?





Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến
thức:
H: Sau thí nghiệm này em rút ra nguyên
nhân tại sao có gió?
GV tiểu kết:
H: Hãy giải thích tại sao ban ngày gió từ
biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất
liền thổi ra biển?
H: Em hãy nêu những ứng dụng của gió
trong đời sống?
tiết học .
H:Tại sao có gió?
GVKL và ghi bảng, kết hợp cho 1 số HS
nhắc lại:
Qua chơi chong chóng, cũng như qua TN
HS thảo luận nhóm 6 thống nhất ý kiến
ghi chép vào phiếu.
-HS so sánh sự giống và khác nhau của
các ý kiến ban đầu


HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Có phái gió do không khí
tạo nên không?
- Liệu có phải nắng tạo nên gió không?





- Chẳng hạn: HS đề xuất các phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng v.v

-Một số HS nêu cách thí nghiệm, nếu
chưa khoa học hay không thực hiện được
GV có thể điều chỉnh:
Chẳng hạn:
- Đặt một cây nến đang cháy dưới 1 ống.
Đặt một vài mẩu hương cháy đã tắt lửa
nhưng còn bốc khói vào dưới ống còn
lại.
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS thống
nhất trong nhóm tự rút ra kết luận, ghi
chép vào phiếu.
-Một HS lên thực hiện lại thí nghiệm- Cả
lớp quan sát.
*HS trả lời.
- Các nhóm trả lời.


- Cối xay gió, chong chóng quay

- HSKL: Không khí chuyển động từ nơi
lạnh đến nơi nóng. Không khí chuyển
động tạo thành gió.

2

vừa rồi các em biết:
Không khí chuyển động từ nơi lạnh sang
nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của
không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển
động của không khí. Không khí chuyển
động tạo thành gió.
GV hỏi lại HS:
- Vì sao có sự chuyển động của không khí?
- Không khí chuyển động theo chiều như
thế nào? ( Từ nơi lạnh đến nơi nóng)
- Sự chuyển động của không khí tạo ra gì?
* Cho HS dùng quạt vẩy ( hoặc GV bật
quạt điện), em thấy thế nào? ( mát)
- Tại sao ta nghe mát?
* Chuyển tiếp: Trong tự nhiên, dưới ánh
nắng mặt trời, các phần khác nhau của trái
đất không nóng lên như nhau, vì sao có
hiện tượng đó, cô mời các em tiếp tục tìm
hiểu HĐ3.
HĐ3: Sự chuyển động của không khí
trong tự nhiên.
* Đính tranh vẽ hình 6 và 7 ( đã phóng to)
lên bảng, HS quan sát:
- Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày?
Mô tả hướng gió được minh họa trong từng
hình?
- Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất
liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển?
GVKết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào
ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền

đó làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và
đêm.
BVMT:
- Biển mang lại cho ta những ngọn gió mát
lành và là một trong những nơi giúp con
người ta được nghỉ ngơi, thư giãn sau
những thời gian làm việc vất vả. Vậy chúng
ta nên làm gì để bảo vệ môi trường biển?
C. Củng cố, dặn dò :
- Do sự chênh lệch về nhiệt độ trong
không khí làm cho không khí chuyển
động.
- Tạo ra gió.
- Khi ta vẩy quạt, bật điện (cánh quạt
điện quay)làm không khí chuyển động và
gây ra gió.
- H6: Vẽ ban ngày và hướng gió thổi từ
biển vào đất liền.
- H7: Vẽ ban đêm và hướng gió thổi từ
đất liến ra biển.
- Vì: Ban ngày không khí trong đất liền
nóng, không khí ngoài biển lạnh. Do đó
làm cho không khí chuyển động từ biển
vào đất liền tạo ra gió từ biển thổi vào
đất liền. Ban đêm không khí trong đất
liền nguội nhanh hơn nên lạnh hơn
không khí ngoài biển. Vì thế không khí
chuyển động từ đất liền thổi ra biển.
- Cần có ý thức giữ gìn môi trường biển
như: đi chơi biển không nên vứt rác ra

bãi biển, không để dầu tràn ra biển, …
mọi người chúng ta cần có ý thức bảo vệ
môi trường biển sạch sẽ và trong lành.

3
- Chúng ta vừa tìm hiểu xong bài học. Vậy
các em hãy cho cô biết, tại sao có gió?
- Trong cuộc sống, con người ta đã lợi
dụng sức gió để làm gì?
- Dặn HS: Chuẩn bị bài sau: Gió nhẹ, gió
mạnh. Phòng chống bão.
- HS nhắc lại KL bài
- Làm sạch thóc, căng buồm cho thuyền
bè xuôi, làm chạy máy phát điện, chơi
chong chóng, chơi thả diều, …

TUẦN 21:
Bài 41: ÂM THANH
I. MỤC TIÊU: Sau bài học HS biết:
- Nhận biết được những âm thanh xung quanh.
- Biết và thực hiện được các cách khác nhau để lam cho vật phát ra âm thanh.
- Nêu được ví dụ hoặc làm thí nghiệm đơn giản chứng minh về sự liên hệ giữa rung
động và sự phát ra âm thanh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Một số đồ vật khác để tạo ra âm thanh.
- Chuẩn bị theo nhóm: ống bơ, thước, vài hòn sỏi, trống nhỏ, một ít vụn giấy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
+ Em hãy nêu một số việc làm để bảo vệ bầu

không khí trong sạch.
- GV nhận xét và cho điểm.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
H: Nêu một số âm thanh mà em biết?
Vậy các em có muốn biết âm thanh được tạo
thành như thế nào không? Hôm nay cô cùng các
em sẽ tìm tòi, khám phá để tìm hiểu điều đó.
* HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn
đề:
Âm thanh có ở khắp mọi nơi, xung quanh các
em.
H:Theo các em, âm thanh được tạo thành như thế
nào?
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở ghi chép khoa học .


- HS trả lời.
+ Không vứt rác bừa bãi, tiểu tiện
đúng nơi quy định, trồng rừng và
bảo vệ rừng…

- HS lần lượt nêu.


HS theo dõi .


HS ghi chép hiểu biết ban đầu của
mình vào vở ghi chép :
Chẳng hạn:- Âm thanh do không
khí tạo ra.
- Âm thanh do các vật chạm vào
nhau tạo ra.
- Âm thanh do các vật phát ra.
- Âm thanh do các vật có tiếng
động phát ra.
HS thảo luận nhóm thống nhất ý
kiến ghi chép vào phiếu.

4



GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV gọi nhóm 1 nêu kết quả của nhóm mình.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nêu những điểm
khác biệt của nhóm mình so với nhóm 1.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv: Như vậy, qua kết quả này, nhóm nào có thắc
mắc gì không? Nếu có thắc mắc thì chúng ta
cùng nêu câu hỏi nào.
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến
nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các
câu hỏi chính:
- Âm thanh được tạo thành như thế nào?

GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm



Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Âm thanh được tạo thành
như thế nào?, theo các em chúng ta nên tiến hành
làm thí nghiệm như thế nào?
- GV cho HS làm thí nghiệm thứ nhất: Rắc một ít
giấy vụn lên mặt trống. Gõ trống và quan sát xem
hiện tượng gì xảy ra.
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu hỏi
tìm hiểu:
+ Khi gõ trống, em thấy điều gì xảy ra?Nếu gõ
mạnh hơn thì các vụn giấy ntn?

+ Nếu đặt tay lên mặt trống rồi gõ thì âm thanh
ntn?
+ Từ thí nghiệm này, em rút ra kết luận gì?

* GV đưa ra thí nghiệm khác: Hãy đặt tay lên cổ,
khi nói tay các em có cảm giác gì?
- Gọi 1 HS trả lời.
- GV giải thích thêm: Khi nói, không khí từ phổi
đi lên khí quản, qua dây thanh quản làm cho các
dây thanh rung động. Rung động này tạo ra âm
thanh.
Bước 5:Kết luận kiến thức:
- HS so sánh sự khác nhau của các

ý kiến ban đầu


HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Không khí có tạo nên
âm thanh không?
- Có phải âm thanh do các vật
chạm vào nhau tạo ra không?
- Bạn có chắc âm thanh do các vật
phát ra không?
- Vì sao các bạn cho rằng âm thanh
do các vật phát ra tiếng động?
-Chẳng hạn: HS đề xuất các
phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực
tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên
mạng v.v
-Một số HS nêu cách thí nghiệm,
nếu chưa khoa học hay không thực
hiện được GV có thể điều chỉnh:
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS
thống nhất trong nhóm tự rút ra kết
luận, ghi chép vào phiếu.
- Một HS lên thực hiện lại thí
nghiệm- Cả lớp quan sát.
*HS trả lời.
+ Các mẩu giấy vụn rung động.
Nếu gõ mạnh hơn thì mặt trống
rung mạnh hơn nên âm thanh to

hơn.
+ Nếu đặt tay lên mặt trống rồi gõ
thì mặt trống ít rung nên kêu nhỏ.
+ Âm thanh do các vật rung động
phát ra.
- HS thực hành theo nhóm và rút ra
kết luận.
+ Khi nói tay em thấy rung.
- Nghe.



HS đính phiếu – nêu kết quả làm
việc

5
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình làm
thí nghiệm.
GV: Như vậy âm thanh do các vật rung động
phát ra. Đa số trường hợp sự rung động này rất
nhỏ và ta không thể nhìn thấy trực tiếp.
- GV dán nội dung.
* Trò chơi: Tiếng gì, ở phía nào thế?
- GV chia lớp thành 2 nhóm 1 nhóm thực hiện
tiếng động, nhóm còn lại đoán xem do vật nào
tạo ra.
- GV nhận xét và tuyên dương nhóm thực hiện
tốt.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Âm thanh được tạo thành như thế nào?

HS so sánh kết quả với dự đoán
ban đầu.


HS đọc lại kết luận.

- Các nhóm chơi.


HS nêu lại bài học.

TUẦN 21:
BÀI 42:
SỰ LAN TRUYỀN ÂM THANH.
I/ MỤC TIÊU :
- Nêu ví dụ về âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng, chất khí.
II/ PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI:
- Phương pháp thí nghiệm.
III/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Chuẩn bị theo nhóm : 2 ống bơ (lon) ; vài vụn giấy ; 2 miếng ni lông ; dây
chun ; một sợi dây mềm (bằng sợi gai, bằng đồng,…) ; trống ; đồng hồ, túi ni lông
(để bọc đồng hồ), chậu nước ; máy tính xách tay.
IV/ TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
Âm thanh được tạo thành như thế nào?
- Gọi 1 HS lên thực hiện 1 VD để chứng tỏ âm
thanh do các vật rung động phát ra.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài

Tai ta nghe được âm thanh là do âm thanh
truyền qua nhiều môi trường và truyền đến tai
ta.
Vậy các em có muốn biết âm thanh truyền qua
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận
xét
những môi trường nào không? Bài học hôm nay
cô và các em sẽ cùng tìm tòi, khám phá.
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn
đề:
HS theo dõi .

- Các nhóm thực hiện.



6
Âm thanh có ở xung quanh các con.
H:Theo các em, âm thanh lan truyền được qua
những môi trường nào?
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở ghi chép khoa học .








GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV gọi nhóm 1 nêu kết quả của nhóm mình.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nêu những điểm
khác biệt của nhóm mình so với nhóm 1.


Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm
tòi:
Gv: Như vậy, qua kết quả này, nhóm nào có
thắc mắc gì không? Nếu có thắc mắc thì chúng
ta cùng nêu câu hỏi nào.
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến
nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các
câu hỏi chính:
- Âm thanh truyền được qua không khí không?
- Âm thanh truyền được qua chất lỏng không?
- Âm thanh truyền được qua chât rắn không?
- Âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi khoảng
cách đến nguồn âm xa hơn?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm
tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
* Để trả lời câu hỏi Âm thanh truyền được qua
không khí không, theo các em chúng ta nên tiến
hành làm thí nghiệm như thế nào?
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu

hỏi tìm hiểu:
+ Khi bạn gõ trống, điều gì xảy ra?
+ Tại sao các mẫu giấy vụn lại rung động?
HS ghi chép hiểu biết ban đầu của
mình vào vở ghi chép :
Chẳng hạn:- Âm thanh truyền được
qua cửa sổ.
- Âm thanh truyền được qua không
khí.
- Âm thanh không truyền được qua
nước.
- Âm thanh truyền được qua bàn
ghế, cửa, nền nhà
- Ở gần nghe âm thanh to
HS thảo luận nhóm thống nhất ý
kiến ghi chép vào phiếu.
- HS so sánh sự khác nhau của các ý
kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Âm thanh truyền được
qua không khí không?
- Liệu âm thanh có truyền được qua
cửa sổ không?
- Bạn có chắc đứng ở gần nghe âm
thanh to hơn không?

-Chẳng hạn: HS đề xuất các phương
án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực
tế.

+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng
v.v
-Một số HS nêu cách thí nghiệm,
nếu chưa khoa học hay không thực
hiện được GV có thể điều chỉnh:
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS
thống nhất trong nhóm tự rút ra kết
luận, ghi chép vào phiếu.
- Một HS lên thực hiện lại thí
nghiệm- Cả lớp quan sát.
*HS trả lời.

+ Âm thanh truyền được qua không
khí.
- HS nêu cách làm thí nghiệm.
- Các nhóm làm thí nghiệm và đưa
ra kết luận.
- HS trình bày lại thí nghiệm và trả

7
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.
* Để trả lời câu hỏi Âm thanh truyền được qua
chất lỏng không, theo các em chúng ta nên tiến
hành làm thí nghiệm như thế nào?
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu
hỏi tìm hiểu.

H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.

* Để trả lời câu hỏi Âm thanh truyền được qua
chất rắn không, theo các em chúng ta nên tiến
hành làm thí nghiệm như thế nào?
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu
hỏi tìm hiểu.

H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.
* Để trả lời câu hỏi: Âm thanh yếu đi hay mạnh
lên khi khoảng cách đến nguồn âm xa hơn cô sẽ
cho các em xem một thí nghiệm. Các em hãy
quan sát tiếng chuông điện thoại khi cô đứng ở
đây và khi cô đứng ở ngoài cửa lớp.
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình
làm thí nghiệm.


GV rút ra tổng kết.
GV: Có những âm thanh rất tốt cho cuộc sống
của con người như: tiếng trống trường báo hiệu
giờ ra chơi, vào học; tiếng đồng hồ báo thức
giúp em thức dậy đúng giờ Bên cạnh đó cũng
có những âm thanh có tác động không tốt đến
những người xung quanh. Vậy chúng ta nên hạn
chế những âm thanh ntn để không ảnh hưởng
đến những người xung quanh?
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Âm thanh truyền được qua những môi trường
nào?

lời câu hỏi.
+ Âm thanh truyền được qua chất
lỏng.
- Tương tự.








- Quan sát và thảo luận thống nhất ý
kiến.


- Âm thanh yếu đi
HS đính phiếu – nêu kết quả làm
việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban
đầu.
HS đọc lại kết luận.



HS nêu :- Đi nhẹ nói khẽ ở bệnh
viện.
- Không bẫm chuông, còi inh ỏi dọc
đường.
- Khi mở nhạc hay ti vi nên mở âm

thanh vừa phải.
HS nêu lại bài học.

TUẦN 23:
Bài 45:
ÁNH SÁNG

8
I/ MỤC TIÊU :
- Nêu được ví dụ về các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng.
+ Vật tự phát sáng : Mặt trời, ngọn lửa,…
+ Vật được chiếu sáng : Mặt trăng, bàn ghế , …
- Nêu được một số vật cho ánh sáng truyền qua và một số vật không cho
ánh sáng truyền qua.
- Nhận biết được ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật truyền tới mắt.
II/ PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI:
- Phương pháp thí nghiệm.
III/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Chuẩn bị theo nhóm: hộp kín màu đen; đèn pin ; tấm kính; nhựa trong;
ống nhựa mềm ; tấm gỗ.
IV/ TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
+ Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1. Tiếng ồn có tác hại gì đối với con người?
2. Hãy nêu những biện pháp để phòng chống ô
nhiễm tiếng ồn?
+ Nhận xét và ghi điểm cho HS.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài

1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận
xét
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
- GV yêu cầu HS so sánh khi tắt hết đèn, đóng
kín cửa sổ và khi bật đèn mở cửa sổ thì hìn thấy
các dòng chữ trên bảng ntn? Vì sao?
H:Em biết gì về ánh sáng?
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu
của mình vào vở ghi chép khoa học .







GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV gọi nhóm 1 nêu kết quả của nhóm mình.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nêu những điểm
khác biệt của nhóm mình so với nhóm 1.


HS theo dõi .

- Các nhóm thực hiện.


HS ghi chép hiểu biết ban đầu của

mình vào vở ghi chép :
Chẳng hạn:- Có ánh sáng ta sẽ nhìn
thấy mọi vật.
- Ánh sáng có thể xuyên qua một số
vật.
- Ánh sáng giúp cây cối phát triển.
- Không có ánh sáng, ta không nhìn
thấy mọi vật.
- Ánh sáng quá mạnh sẽ có hại cho
mắt
HS thảo luận nhóm thống nhất ý
kiến ghi chép vào phiếu.
- HS so sánh sự khác nhau của các ý
kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn- Ánh sáng có thể xuyên

9
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv: Như vậy, qua kết quả này, nhóm nào có
thắc mắc gì không? Nếu có thắc mắc thì chúng
ta cùng nêu câu hỏi nào.
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến
nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các
câu hỏi chính:
- Ánh sáng được truyền đi ntn?
- Ánh sáng có thể truyền được qua những vật
nào và không truyền được qua những vật nào?
- Mắt có thể nhìn thấy vật khi không có ánh

sáng hay không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm
tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
* Với nội dung tìm hiểu về đường truyền của
ánh sáng.
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu
hỏi tìm hiểu:
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.
* Với nội dung tìm hiểu Âm thanh có thể
truyền qua một số vật.
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu
hỏi tìm hiểu.
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.
* Với nội dung tìm hiểu Mắt nhìn thấy vật khi
nào?, theo các em chúng ta nên tiến hành làm
thí nghiệm như thế nào?
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu
hỏi tìm hiểu.
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
GV tiểu kết.
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình
làm thí nghiệm.
GV rút ra tổng kết.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Âm thanh truyền được qua những môi trường

nào?
qua được các vật không?
- Ánh sáng có thể xuyên qua được
các vật nào?
- Ánh sáng mạnh có gây hại cho mắt
không?
- Vì sao khi có ánh sáng, ta có thể
nhìn thấy mọi vật?
- Ánh sáng có giúp cây cối phát
triển không?
-Chẳng hạn: HS đề xuất các phương
án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực
tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng
v.v



-Một số HS nêu cách thí nghiệm,
nếu chưa khoa học hay không thực
hiện được GV có thể điều chỉnh:
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS
thống nhất trong nhóm tự rút ra kết
luận, ghi chép vào phiếu.
- Một HS lên thực hiện lại thí
nghiệm- Cả lớp quan sát.
*HS trả lời.

- HS nêu cách làm thí nghiệm.

- Các nhóm làm thí nghiệm và đưa
ra kết luận.
- HS trình bày lại thí nghiệm và trả
lời câu hỏi.
- Tương tự.

- Quan sát và thảo luận thống nhất ý
kiến.
HS đính phiếu – nêu kết quả làm
việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban
đầu.
HS đọc lại kết luận.
HS nêu lại bài học.


10
TUẦN 23:
Bài 46: BÓNG TỐI
I.MỤC TIÊU:
+ Tự làm thí nghiệm để thấy bóng tối xuất hiện ở phía sau vật cản sáng khi được
chiếu sáng.
+ Đoán đúng vị trí, hình dạng bóng tối trong một số trường hợp đơn giản.
+ Hiểu được bóng tối của vật thay đổi về hình dạng , kích thước khi vị trí của
vật chiếu sáng đối với vật đó thay đổi.
+ GD HS ngồi học đảm bảo mật độ ánh sáng cho mắt.
II. ĐỒ DÙNG:
+ Chuẩn bị chung : đèn bàn.
+ Chuẩn bị theo nhóm: đèn pin ; tờ giấy to hoặc tấm vải; kéo , bìa , một số thanh
tre ( gỗ) nhỏ.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
A.Bài cũ:
+ Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi:
H: Khi nào ta nhìn thấy vật?
H. Hãy nói những điều em biết về ánh sáng?
H. Tìm những vật tự phát sáng và những vật
được chiếu sángmà em biết?
+ Nhận xét trả lời và cho điểm HS.
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV: Các em đã được vui chơi với cái bóng của
mình ngoài sân trường và các em đã quan sát cái
bóng ở các thời điểm khác nhau, em hãy ghi lại
(vẽ
1 HS lên bảng nêu - HS khác nhận
xét
lại) những điều em biết về cái bóng của mình.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại hoặc vẽ lại những suy
nghĩ ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học
. Sau đó thảo luận nhóm.
GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV gọi nhóm 1 nêu kết quả của nhóm mình.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nêu những điểm
khác biệt của nhóm mình so với nhóm 1.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv: Như vậy, qua kết quả này, nhóm nào có thắc

mắc gì không? Nếu có thắc mắc thì chúng ta
cùng nêu câu hỏi nào.
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến
nội dung kiến thức tìm hiểu bài học.
HS theo dõi .
HS ghi chép hiểu biết ban đầu của
mình vào vở ghi chép :
Chẳng hạn:- Bóng của người sẽ
xuất hiện khi có ánh nắng, không
có nắng sẽ không có bóng xuất
hiện.
- Nếu người lớn thì bóng của nó
lớn, nếu người nhỏ thì bóng của nó
nhỏ.
- Bóng tối của người sẽ ở phía sau
lưng người.
- Người có hình dáng nào thì bóng
có hình đó.
- Vào lúc 12h trưa, bóng người nằm

11
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các
câu hỏi chính:
- Bóng tối xuất hiện ở đâu và khi nào?
- Bóng của một vật có hình dạng như thế nào?
- Hình dạng, kích thước của vật có thay đổi
không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm


Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
* Tìm hiểu về bóng tối.
- GV đưa ra thí nghiệm: Đặt tờ bìa thẳng đứng,
lần lượt đặt cốc thủy tinh, hộp gỗ quyển sách
phía trước bìa và chiếu đèn pin, để xem vật nào
sẽ có bóng; quan sát vị trí và hình dạng bóng của
vật.
- GV cho HS xem thêm tranh phóng to từ SGK
để HS quan sát vị trí xuất hiện của bóng người
khi được chiếu sáng từ bên phải.
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
+ Khi một vật cản sáng được chiếu sáng, sẽ có
bóng tối xuất hiện phía sau nó.
+ Bóng tối của vật có hình dạng của vật đó.
GV tiểu kết.
* Sự thay dổi về hình dạng, kích thước của bóng
tối.
- HS vừa làm thí nghiệm, GV vừa đưa ra câu hỏi
tìm hiểu.
H: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ điều gì?
+ Bóng của vật thay đổi khi vị trí của vật chiếu
sáng đối với vật đó thay đổi.
+ Bóng của vật to hơn khi vật chiếu sáng gần với
vật cản sáng.
+ Bóng của vật nhỏ hơn khi vật chiếu sáng xa
với vật cản sáng.
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình làm
thí nghiệm.
GV rút ra tổng kết.

C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .

ở dưới chân
HS thảo luận nhóm thống nhất ý
kiến ghi chép vào phiếu.
- HS so sánh sự khác nhau của các
ý kiến ban đầu
HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn- Có phải bóng tối chỉ
xuất hiện khi có ánh sáng?
- Có phải bóng tối thay đổi kích
thước vào các khoảng thời gian
khác nhau?
- Bóng tối xuất hiện ở đâu?
- Vì sao bóng người thường nằm
dưới chân người?
- Vì sao cái bóng thường di chuyển
theo bước chân của ta?
-Chẳng hạn: HS đề xuất các
phương án
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát thực
tế.
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên mạng
v.v
-Một số HS nêu cách thí nghiệm,
nếu chưa khoa học hay không thực
hiện được GV có thể điều chỉnh:
- HS tiến hành làm thí nhiệm, HS
thống nhất trong nhóm tự rút ra kết
luận, ghi chép vào phiếu.

- Một HS lên thực hiện lại thí
nghiệm- Cả lớp quan sát.
*HS trả lời.
- HS nêu cách làm thí nghiệm.
- Các nhóm làm thí nghiệm và đưa
ra kết luận.
- HS trình bày lại thí nghiệm và trả
lời câu hỏi.
- Tương tự.

- Quan sát và thảo luận thống nhất
ý kiến.
HS đính phiếu – nêu kết quả làm
việc
HS so sánh kết quả với dự đoán ban
đầu.
HS đọc lại kết luận.

12

TUẦN 24:
BÀI 47: ÁNH SÁNG CẦN CHO SỰ SỐNG
I. MỤC TIÊU:
+ HS nêu được vai trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật.
+ Hiểu được mỗi loài thực vật có nhu cầu ánh sáng khác nhau và lấy được ví dụ
để chứng tỏ điều đó.
+ Hiểu được nhờ ứng dụng các kiến thức về nhu cầu ánh sáng của thực vật trong
trồng tẹot đã mang lại hiệu quả cao.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
+ Hình minh hoạ 94, 95 SGK.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Hoạt động dạy Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi 2 HS lên bảng lần lượt trả lời các câu
hỏi sau:
+ Bóng tối xuất hiện ở đâu? Có thể làm cho bóng
của vât thay đổi như thế nào?
+ Lấy ví dụ chứng tỏ bóng của vật thay đổi khi vị
trí chiếu sáng đối với vât đó thay đổi?
- Nhận xét câu trả lời của HS và ghi điểm.
II. Dạy bài mới: GV giới thiệu bài.
* HĐ1: Vai trò của ánh sáng đối với động vật và thực vật.
+ GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm.
+ Yêu cầu các nhóm đổi cây cho nhau rồi quan
sát các cây, trả lời câu hỏi.
H: Em có nhận xét gì về cách mọc của cây đậu?
H: Cây có đủ ánh sáng phát triển như thế nào?
Câu sống ở nơi thiếu ánh sáng sẽ ra sao?
H: Điều gì xảy ra với thực vật nếu không có ánh
sáng?
+ GV nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm và
kết luận: Không có ánh sáng, thực vật sẽ chóng tàn lụi vì chúng cần
ánh sáng để duy trì sự sống.
+ Cho HS quan sát hình minh hoạ 2 và hỏi: Tại
sao bông hoa này lại có tên làhướng dương?
* HĐ 2: Nhu cầu về ánh sáng của thực vật
+ Tiếp tục cho HS thảo luận nhóm.
* Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao 1 số loài cây chỉ sống được ở những
nơi rừng thưa, các cánh đồng, thảo nguyên, một

số lại chỉ sống ở những nơi rừng rậm?
2. Hãy kể tên 1 số cây cần nhiều ánh sáng, 1 số
cây cần ít ánh sáng?

- 2HS lên bảng. Lớp theo dõi và
nhận xét câu trả lời của các bạn.



- Lắng nghe.
+ HS lắng nghe và nhắc lại tên bài.

+ Các nhóm thảo luận hoàn thành
yêu cầu của GV.

- Các cây đậu mọc lên đều hướng
về phía ánh sáng.
- Phát triển bình thường, lá xanh
thẫm, tươi.bị héo, lá úa vàng.
- Không có ánh sáng, thực vật sẽ
không quang hợp được và sẽ bị
chết.
+ HS lắng nghe.
+ Lớp quan sát hình minh hoạ.
+ Trả lời câu hỏi: Vì khi nở quay
về hướng mặt trời.

- HS thảo luận nhóm 4.





+ Đại diện các nhóm trả lời.

13
+ Gọi đại diện các nhón trình bày.
* Kết luận: Mặt trời đem lại sự sống cho thực
vật, nhưng mỗi loài thực vât có nhu cầu về ánh
sáng lại khác nhau.
* HĐ3: Liên hệ thực tế
H: Hãy tìm những biện pháp kĩ thuật ứng dụng
nhu cầu ánh sáng khác nhau của thực vật mà cho
thu hoạch cao?
+ GV gọi HS trình bày, sau mỗi HS trình bày,
GV khen ngợi HS có kinh nghiệm và hiểu biết.
III. Củng cố, dặn dò:
H: Ánh sáng có vai trò như thế nào đối với đời
sống thực vật?
+ Gọi HS đọc mục bài học.
+ Nhận xét tiết học và dặn HS học bài và chuẩn
bị tiết sau.
+ Nhóm khác bổ sung ( nếu cần)




+ Lắng nghe và trao đổi trong
nhóm thống nhất trả lời.





+ HS trả lời .
+ 2HS đọc.
+ Lắng nghe và nhớ thực hiện.


TUẦN 25:

Tiết 50: NÓNG, LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ
I. MỤC TIÊU:
- Nêu được vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn, vật lạnh hơn có nhiệt độ thấp hơn.
- Sử dụng được nhiệt kế để xác định được nhiệt độ nước
- Hình thành lòng yêu thích khoa học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: 6 nhiệt kế, phích nước sôi, 1 ít nước đá, ly để làm thí nghiệm.
- HS: SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Khởi động: (1’) HS hát
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài: (1’) Chúng ta đang học chủ điểm “ Vật chất và năng
lượng” hôm nay thầy trò chúng ta cùng tìm hiểu bài “ Nóng, lạnh và nhiệt độ”
b. Các hoạt động:
TL Hoạt động dạy Hoạt động học
1’
7’
Bước 1: Nêu tình huống có vấn đề và đặt
câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học:
- Trước mắt các em là 3 ly nước: ly số 1 là
nước nguội, ly số 2 là ly nước nĩng, ly số 3

là ly nước cĩ đá.
- Theo các em ly số 1 nóng hơn li nào và
lạnh hơn li nào ?
Bước 2: HS bộc lộ quan niệm, ý kiến ban.
- Em hay dự đoán của em vào vở.
- Các em hãy trao đổi với các bạn trong
- HS lắng nghe.
- HS ghi dự đoán vào vở.
- HS thảo luận và trình bày ý

14
5’
8’
5’
nhóm về những dự đốn của các em
và ghi những dự đốn của nhóm vào
giấy.
- Hãy so sánh những điểm giống nhau
và khác nhau ở phần trình bày của các
nhóm.
Bước 3: HS đề xuất các câu hỏi và
phương án thí nghiệm nghiên cứu.
- Dựa vào những khác biệt của các dự
đốn của các nhĩm, em hãy đề xuất câu
hỏi để làm rõ dự đốn trên.
- Giáo viên chốt các câu hỏi của các
nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với
nội dung bài học): Làm thế nào biết
được ly 1 nĩng hơn ly số 3 và lạnh
hơn ly số 2 ?

- GV cho HS thảo luận làm thế nào biết
được ly 1 nĩng hơn ly số 3 và lạnh
hơn ly số 2 ?
- GV định hướng HS cho HS thực hành
thí nghiệm để tìm ra câu trả lời.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm
- HS nhận 3 ly nước : ly số 1 là nước
nguội, ly số 2 là ly nước nĩng, ly số 3
là ly nước cĩ đá.
- HS dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của
từng ly nước.
Bước 5: Kết luận kiến thức
- Ly có nhiệt độ cao nhất? Ly nào có
nhiệt độ thấp nhất?
- Vậy em hãy cho biết ly số 1 nóng hơn
ly nào và lạnh hơn ly nào?
- Vật nóng có nhiệt độ như thế nào so
với vật lạnh?
kiến nhóm trong và trình bày.
- HS so sánh
- Các nhóm đề xuất các
câu hỏi.
- HS lắng nghe.
- HS nêu cách để biết được ly
1 nóng hơn ly số 3 và lạnh hơn
ly số 2.
- HS nhận dụng cụ thí
nghiệm.
- HS làm thí nghiệm ghi
nhận kết quả và trình bày

kết quả.
-HS trả lời
HS kết luận
 Kết luận: Vật nóng có
nhiệt độ cao hơn vật lạnh
hơn.
4. Củng cố: (1’)
- GV hỏi tựa bài?
- Vật nóng có nhiệt độ như thế nào so với vật lạnh?
IV. Hoạt động nối tiếp: (1’) Dặn HS: - Về xem lại bài.
- Chuẩn bị bài: “Nóng, lạnh và nhiệt độ ” Phần còn lại .
- Nhận xét tiết học.
Rút kinh nghiệm


15

TUẦN 26:
Tiết 51:
NÓNG, LẠNH VÀ NHIỆT ĐỘ(TT)
I.MỤC TIÊU:
- Kiến thức:
+ HS biết và nêu được một số ví dụ về các vật nóng lên hay lạnh đi , về sự
truyền nhiệt.
+ Biết được các chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
- Kĩ năng: Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến sự co giãn
vì nóng lạnh của chất lỏng.
II. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI: Làm thí nghiệm.
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: : Chuẩn bị đủ cho các nhóm:
- Một số ống nhiệt kế đo mực nước, nước sôi, một số chậu nước, cốc.

IV: TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT:
Hoạt đông dạy học Hoạt động của HS
A- Kiểm tra :
Làm thế nào để biết được nhiệt độ của
vật? Cơ thể người bình thường có nhiệt độ
bao nhiêu?
B.Tiến trình đề xuất:
*Tìm hiểu về sự truyền nhiệt:
HĐ1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV nêu :Đặt một cốc nước nóng vào
trong một chậu nước
Hãy dự đoán xem, một lúc sau mức độ
nóng lạnh của cốc nước và chậu nước có
thay đổi không. Nếu có thì thay đổi thế
nào?
HĐ2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:





HĐ3:Đề xuất câu hỏi:
GV cho HS đính phiếu lên bảng- So sánh
kết quả làm việc.








- HS lên bảng trả lời- HS nhận xét.








HS ghi những hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép, sau đó thống nhất ghi
vào phiếu theo nhóm. - Chẳng hạn:
- Cốc nước vẫn nóng như lúc đầu.
- Cốc nước đã nguội dần và nước trong
chậu ấm hơn.
- Cốc nước lúc này lạnh hơn nước ở trong
chậu.
- Nước ở trong cốc và trong chậu có nhiệt
độ bằng nhau.
- HS so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các nhóm.
- HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học .
Chẳng hạn:
+Liệu cốc nước có nóng như lúc đầu
không?
+ Cốc nước nguội đi và nước trong chậu

ấm hơn
lúc đầu vì sao?

16



- GV tổng hợp và chỉnh sửa cho phù hợp
với nội dung bài:+Liệu cốc nước có nóng
như lúc đầu không?
+ Cốc nước nguội đi và nước trong chậu
ấm hơn lúc đầu vì sao?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi
Để trả lời câu hỏi:
+Liệu cốc nước có nóng như lúc đầu
không?
+ Cốc nước nguội đi và nước trong chậu
ấm hơn
lúc đầu vì sao?








HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV nhận xét rút kết luận
Cốc nước sôi nóng đã lạnh đi còn chậu

nước thì nóng lên.
GV giải thích thêm: Vật nóng hơn(cốc
nước) đã truyền nhiệt cho vật lạnh
hơn(chậu nước).Khi đó cốc nước tỏa nhiệt
nên bị lạnh đi, chậu nước thu nhiệt nên
nóng lên.

*Tìm hiểu sự co giãn của nước khi lạnh đi
và nóng lên:
Các bước tiến hành tương tự như trên
HĐ1:Câu hỏi dự đoán:
Theo em các chất có thể nở ra hay co lại
không và nở ra co lại khi nào?
HĐ2:Bộc lộ biểu tượng:


HĐ3:Đề xuất câu hỏi tình huống:



+ Có thể xẩy ra trường hợp nước trong
cốc lạnh hơn nước trong chậu không hay
đến một lúc nào đó nhiệt độ của nước
trong cốc và trong chậu bằng nhau? .v.v




HS thảo luận đưa ra phương án tìm tòi:
- Quan sát

-Làm thí nghiệm.

HS nêu thí nghiệm, nếu thích hợp gv cho
hs tiến hành thí nghiệm.:
Để một cốc nước sôi nóng vào trong một
chậu nước nhỏ một lúc sau mức độ nóng
lạnh của cốc nước và chậu nước có thay
đổi không?
HS làm thí nghiệm theo nhóm
Ghi chép vào vở khoa học và vàophiếu
Những điều mình rút ra.
Đại diện nhóm lên đính phiếu và nêu kết
quả làm việc của nhóm mình. – So sánh
với kết quả làm việc ban đầu.



HS nêu thêm một số ví dụ về các vật nóng
lên hay lạnh đi.








HS dự đoán và ghi chép vào phiếu.
Đính phiếu- HS so sánh điểm giống và
khác nhau.

- Có chắc là các chất lỏng có nở ra
và co lại không?
- Các chất lỏng nở ra khi nào? Co lại
khi nào?
- Nhiệt độ càng cao thì chất lỏng càng nở
ra không ? Nhiệt độ thấp thì chất lỏng thế

17

GV tổng hợp chốt câu hỏi:
- Có chắc là các chất lỏng có nở ra và
co lại không?
- Các chất lỏng nở ra khi nào? Co lại
khi nào?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi








HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV đính kết luận :Chất lỏng nở ra khi
nóng lên, co lại khi lạnh đi. Chất lỏng
càng nóng càng nở ra.
C. Liên hệ
H:Tại sao khi đun nước ta không nên đổ
đầy ấm?

D. Tổng kết: Nhắc lại bài học.
Dặn dò chuẩn bị tiết sau.

nào? .v.v




HS đưa phương án làm thí nghiệm.
HS tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm:
Đặt lọ nước vào chậu nước nóng nhỏ một
lúc dùng ống nhiệt kế đo mực nước trong
lọ. Đặt lọ nước vào chậu nhỏ nước đá một
lúc đo mực nước trong lọ
HS đính phiếu ghi chép lên bảng- từng
nhóm so sánh kết quả làm việc của mình
với dự đoán ban đầu
Rút ra kết luận chung.




TUẦN 29:
Tiết 57: THỰC VẬT CẦN GÌ ĐỂ SỐNG
I. MỤC TIÊU:
* Sau bài học, HS biết:
+ Cách làm thí nghiệm chứng minh vai trò của nước, chất khoáng, không khí và
ánh sáng đối với đời sống thực vật.
+ Nêu những điều kiện cần để câu sống và phát triển bình.
+ HS có ý thức trồng, chăm sóc và bảo vệ cây cối ở gia đình cũng như nhà

trường.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
+ HS mang đến lớp những loại cây đã được gieo trồng.
+ GV có 5 cây trồng theo yêu cầu SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Hoạt đông dạy học Hoạt động của HS
B.Tiến trình đề xuất:
HĐ1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu



18
vấn đề:
GV nêu : Cây cối xung quanh chúng ta
phát triển xanh tốt. Vậy theo các em thực
vật cần gì để sống?

HĐ2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:





HĐ3:Đề xuất câu hỏi:
GV cho HS đính phiếu lên bảng- So sánh
kết quả làm việc.








- GV tổng hợp và chỉnh sửa câu hỏi cho
phù hợp với nội dung bài
+ Thực vật cần những gì để sống?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi
Để trả lời câu hỏi: Thực vật cần gì để
sống, ta làm thí nghiệm nào?












- GV: Dặn HS hằng ngày chăm sóc cây
theo từng điều kiện.
* 1 tuần sau:
HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV nhận xét rút kết luận







HS ghi những hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép, sau đó thống nhất ghi
vào phiếu theo nhóm. - Chẳng hạn:
- Thực vật cần nước và không khí để
sống.
- Thực vật cần đất và nước để sống.
- Thực vật cần ánh sáng để sống

- HS so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các nhóm.
- HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học .
Chẳng hạn:
+Liệu thực vật có cần nước để sống
không?
+ Tại sao bạn lại nghĩ thực vật cần đất để
sống?
+ Bạn có chắc rằng thực vật cần ánh sáng
để sống không?

HS thảo luận đưa ra phương án tìm tòi:
- Quan sát
-Làm thí nghiệm.
HS nêu thí nghiệm, nếu thích hợp gv cho
hs tiến hành thí nghiệm.: Trồng 5 cây đậu
cùng 1 thời điểm vào các lon sữa bò. Ta

cho mỗi cây sống trong từng điều kiện
sau:
+ Cây 1: Đặt ở nơi tối, tưới nước đều.
+ Cây: Đặt ở nơi có ánh sáng, tưới nước
đều, bôi keo lên hai mặt lá của cây.
+ Cây 3: Đặt nơi có ánh sáng, không tưới
nước.
+ Cây 4: Đặt nơi có ánh sáng, tưới nước
đều.
+ Cây 5: Đặt nơi có ánh sáng, tưới nước
đều, trồng cây bằng sỏi đã rửa sạch.
HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- HS chăm sóc cây khoảng 1 tuần đồng
thời ghi lại sự quan sát của nhóm mình
theo từng ngày.

19


Để cây sống và phát triển bình thường cần
có đủ các yếu tố sau: ánh sáng, không khí,
nước, chất khoáng có trong đất. Nếu thiếu
một trong các yếu tố trên cây có thể chết
hoặc còi cọc, không thể phát triển bình
thường.

H: Thực vật cần gì để sống?
H: Ở nhà em sẽ làm gì để chăm sóc và
bảo vệ cây?
+ Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK.

D. Tổng kết: Nhắc lại bài học.
Dặn dò chuẩn bị tiết sau.
Ghi chép vào vở khoa học và vào phiếu
Những điều mình rút ra kết luận sau 1
tuần quan sát.
Đại diện nhóm lên đính phiếu và nêu kết
quả làm việc của nhóm mình. – So sánh
với kết quả làm việc ban đầu.

- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.



- HS lần lượt nêu.


TUẦN 31:
Tiết 61:
TRAO ĐỔI CHẤT Ở THỰC VẬT
I. MỤC TIÊU:
* Giúp HS:
+ Nêu được trong quá trình sống của thực vật thường xuyên lấy gì từ môi trường
và thải ra môi trường những gì?
+ Vẽ và trình bày được sự trao đổi khí và trao đổi thức ăn ở động vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
+ Hình minh hoạ SGK phóng to.
+ Sơ đồ sự trao đổi khí và trao đổi thức ăn ở thực vật viết sẵn ở bảng phụ.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt đông dạy học Hoạt động của HS
B.Tiến trình đề xuất:

HĐ1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV nêu : Cây cối xung quanh chúng ta
phát triển xanh tốt. Vậy theo các em trong
quá trình sống, thực vật cần lấy vào
những gì và thải ra những gì? Trong quá
trình hô hấp, thực vật lấy vào khí gì và
thải ra khí gì?

HĐ2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:










HS ghi những hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép, sau đó thống nhất ghi
vào phiếu theo nhóm. - Chẳng hạn:
- Trong quá trình hô hấp, thực vật lấy vào
khí ô-xi và thải ra khí các-bô-níc.
- Thực vật lấy vào nước, ánh sáng, không
khí và chất khoáng.
- Thực vật thải ra môi trường không khí.


20


HĐ3:Đề xuất câu hỏi:
GV cho HS đính phiếu lên bảng- So sánh
kết quả làm việc.







- GV tổng hợp và chỉnh sửa câu hỏi cho
phù hợp với nội dung bài:
+ Trong quá trình hô hấp, thực vất lấy
vào khí gì và thải ra khí gì?
+ Thực vật hấp thu những gì và thải ra
ngoài môi trường những gì?
+ Thực vật cần những gì để sống?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi
Để trả lời câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng
quan sát tranh.
- Yêu cầu các nhóm quan sát tranh 2 và
tranh 3 ở SGK, sau đó thống nhất kết quả
và ghi vào phiếu thảo luận nhóm.
- Gọi các nhóm lên dán bảng phụ,
- GV treo ảnh và gọi 1 HS lên nêu.
H: Thực vật thường xuyên phải lấy những
gì từ môi trường và thải ra môi trường

những gì?
+ Qúa trình đó được gọi là quá trình trao
đổi chất giữa thực vật với môi trường.
HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV nhận xét rút kết luận
Thực vật thường xuyên phải lấy từ môi
trường các chất khoáng, khí các-bô-níc,
nước, khí ô-xi và thải ra hơi nước, khí ô-
xi, hơi nước.
* Vẽ sơ đồ trao đổi chất và trao đổi khí
trong hô hấp của thực vật.
- Vẽ theo nhóm.
- GV nhận xét sơ đồ của các nhóm và
tuyên dương nhóm vẽ đẹp và trình bày
hay.
+ Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK.
D. Tổng kết:
- Thực vật thải ra môi trường phân.
- Thực vật thải ra môi trường mồ hôi
- HS so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các nhóm.
- HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học .
Chẳng hạn:
+Liệu thực vật có lấy nước vào không?
+ Tại sao bạn lại cho rằng trong quá trình
hô hấp, thực vật lấy vào khí ô-xi và thải ra
khí các-bô-níc?
+ Bạn có chắc rằng thực vật thải ra mồ
hôi không?






HS thảo luận đưa ra phương án tìm tòi:
- Quan sát
-Làm thí nghiệm.
- Các nhóm quan sát tranh, ghi vào phiếu
và lên dán.


- 1 HS đại diện nhóm lên nêu.


Đại diện nhóm lên đính phiếu và nêu kết
quả làm việc của nhóm mình. – So sánh
với kết quả làm việc ban đầu.

- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.



- Các nhóm hoàn thành 2 sơ đồ, sau đó
đại diện nhóm lên trình bày.
- HS lần lượt nêu.


- Nêu.


21
H: Thế nào là sự trao đổi chất ở thực vật?
Dặn dò chuẩn bị tiết sau.

TUẦN 31:
Tiết 62: ĐỘNG VẬT CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?
I. MỤC TIÊU:
* Giúp HS:
+ Biết cách làm thí nghiệm, phân tích thí nghiệm để thấy được vai tró của nước,
thức ăn không khí và ánh sáng đối với đời sống động vật.
+ Hiểu được những điều kiện cần để động vật sống và phát triển bình thường.
+ Có khả năng áp dụng những kiến thức khoa học trong việc chăm sóc vật nuôi
trong nhà.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
+ Các hình minh hoạ trong SGK trang 124, 125.
+ Phiếu thảo luận nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt đông dạy học Hoạt động của HS
A. Kiểm tra bài cũ.
+ Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi của
bài trước:
+ Nhận xét trả lời và cho điểm HS.
B.Tiến trình đề xuất:
HĐ1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV nêu : Có rất nhiều loài động vật xung
quanh các em. Vậy theo các em, động vật
cần gì để sống?

HĐ2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của

HS:

HĐ3:Đề xuất câu hỏi:
GV cho HS đính phiếu lên bảng- So sánh
kết quả làm việc.







- GV tổng hợp và chỉnh sửa câu hỏi cho
phù hợp với nội dung bài

- HS trả lời.





HS ghi những hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép, sau đó thống nhất ghi
vào phiếu theo nhóm. - Chẳng hạn:
- Động vật cần nước và không khí để
sống.
- Động vật cần đất và nước để sống.
- Động vật cần ánh sáng để sống
- Động vật cần lá để ăn
- HS so sánh điểm giống và khác nhau

giữa các nhóm.
- HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học .
Chẳng hạn:
+ Liệu động vật có cần nước để sống
không?
+ Tại sao bạn lại nghĩ động vật cần đất để
sống?
+ Bạn có chắc rằng động vật cần ánh sáng
để sống không?

22
+ Động cần những gì để sống?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi
Để trả lời câu hỏi: Động vật cần gì để
sống, ta làm thí nghiệm nào?












- GV gọi 1 đại diện 1 nhóm trình bày.
H: Các con chuột trên có điều kiện sống

nào giống nhau?
H. Thí nghiệm các em vừa phân tích để
chứng tỏ điều gì?
H. Trong các con chuột trên, con chuột
nào đã được cung cấp đầy đủ những điều
kiện đó?
+ GV: Động vật cần có đủ không khí,
thức ăn, nước uống và ánh sáng thì mới
tồn tai và phát triển bình thường.
HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV nhận xét rút kết luận
H: Động vật cần gì để sống?
H: Ở nhà em sẽ làm gì để chăm sóc và
bảo vệ các con vật nuôi?
+ Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK.
D. Tổng kết: Nhắc lại bài học.
Dặn dò chuẩn bị tiết sau.

HS thảo luận đưa ra phương án tìm tòi:
- Quan sát
-Làm thí nghiệm.
HS nêu thí nghiệm, nếu thích hợp gv cho
hs tiến hành thí nghiệm.: + Các con chuột
trên được cùng nuôi thời gian như nhau,
trong một chiếc hộp giống nhau.
- Con chuột số 1 thiếu thức ăn vì trong
hộp của nó chỉ có bát nước.
- Con chuột số 2 thiếu nước uống vì trong
hộp của nó chỉ có đĩa thức ăn.
- Con chuột số 4 thiếu không khí để thở vì

nắp hộp của nó được bịt kín, không khí
không thể chui vào được.
- Con chuột số 5 thiếu ánh sáng vì chiếc
hộp nuôi nó được đặt trong góc tối.
HS làm thí nghiệm theo nhóm.
Ghi chép vào vở khoa học và vào phiếu
+ Các con chuột trên được cùng nuôi thời
gian như nhau, trong một chiếc hộp giống
nhau
+ Thí nghiệm về nuôi chuột trong hộp để
biết xem động vật cần gì để sống.
+ Để sống động vật cần phải được cung
cấp không khí, nước, ánh sáng thức ăn.



Đại diện nhóm lên đính phiếu và nêu kết
quả làm việc của nhóm mình. – So sánh
với kết quả làm việc ban đầu.
- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.



- HS lần lượt nêu.

TUẦN 32:
Tiết 64:
TRAO ĐỔI CHẤT Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU:
+ HS nêu được trong quá trình sống động vật lấy gì từ môi trường và thải ra môi

trường những gì.

23
+ Vẽ sơ đồ và trình bày sự trao đổi chất ở động vật.
+ Ứng dụng được vào thực tế khi chăn nuôi động vật.
II. ĐỐ DÙNG.
+ Các hình minh hoạ trong SGK trang 128.
+ Sơ đồ sự trao đổi chất ở động vật viết sẵn ở bảng phụ.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt đông dạy học Hoạt động của HS
A. Kiểm tra bài cũ:
? Động vật ăn gì để sống?
? Nêu tên một số động vật ăn tạp mà em
biết?
+ Nhận xét trả lời và cho điểm HS.
B.Tiến trình đề xuất:
HĐ1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu
vấn đề:
GV nêu : Theo các em, trong quá trình
sống, động vật lấy vào cơ thể và thải ra
môi trường những gì?

HĐ2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS:





HĐ3:Đề xuất câu hỏi:

GV cho HS đính phiếu lên bảng- So sánh
kết quả làm việc.




- GV tổng hợp và chỉnh sửa câu hỏi cho
phù hợp với nội dung bài:
+ Trong quá trình sống, động vật lấy vào
cơ thể và thải ra môi trường hững gì?
HĐ4 : Thực hiện phương án tìm tòi
Để trả lời câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng
quan sát tranh.
- Yêu cầu các nhóm quan sát tranh 2.
- Gọi các nhóm lên dán bảng phụ,
- GV treo ảnh và gọi 1 HS lên nêu.
H: Động vật thường xuyên phải lấy những
gì từ môi trường và thải ra môi trường
những gì?

- 2 HS lên bảng trả lời.





HS ghi những hiểu biết ban đầu của mình
vào vở ghi chép, sau đó thống nhất ghi
vào phiếu theo nhóm. - Chẳng hạn:
- Động vật lấy khí ô-xi , thịt, rau.

- Động vật uống nước vào cơ thể.
- Động vật thải ra phân, nước tiểu.
- Động vật thải ra cặn bã
- HS so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các nhóm.
- HS đề xuất câu hỏi liên quan đến nội
dung bài học .
Chẳng hạn:
+Liệu động vật có uống nước vào cơ thể?
+ Tại sao bạn lại cho rằng động vật lấy
khí ô-xi, thịt, rau?
+ Bạn có chắc rằng động vật thải ra nước
tiểu không?
+ Liệu thực vật thải ra môi trường ngoài
cặn bã không?



HS thảo luận đưa ra phương án tìm tòi:
- Quan sát
-Làm thí nghiệm.
- Các nhóm quan sát tranh, ghi vào phiếu
và lên dán.


- 1 HS đại diện nhóm lên nêu.


24
+ Qúa trình đó được gọi là quá trình trao

đổi chất giữa động vật với môi trường.
HĐ5: Kết luận kiến thức:
GV nhận xét rút kết luận
* GV: Động vật cũng giống như người
chúng hấp thụ từ môi trường chất ô-xi có
trong không khí,nước, các chất hữu cơ có
trong thức ăn lấy từ thực vật hoặc động
vật khác và thải ra môi trường nước tiểu,
chất thừa, cặn bã, khí các-bô-níc.
* Vẽ sơ đồ trao đổi chất ở động vật
- Vẽ theo nhóm.
- GV nhận xét sơ đồ của các nhóm và
tuyên dương nhóm vẽ đẹp và trình bày
hay.
+ Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK.
D. Tổng kết:
H: Thế nào là sự trao đổi chất ở thực vật?
Dặn dò chuẩn bị tiết sau.

Đại diện nhóm lên đính phiếu và nêu kết
quả làm việc của nhóm mình. – So sánh
với kết quả làm việc ban đầu.

- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.




- Các nhóm hoàn thành sơ đồ, sau đó đại
diện nhóm lên trình bày.

- HS lần lượt nêu.


- Nêu.


TUẦN :

25

×