Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo án bàn tay nặn bột môn sinh học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.08 KB, 14 trang )

Dưới đây là các tiết soạn theo Phương
pháp BÀN TAY NẶN BỘT trong môn
Sinh học lớp 8
BÀI 21. HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp GV tiếp cận và thực hành dạy học theo phương pháp BTNB
 Người học có cơ hội và điều kiện nghiên cứu, thực hành những vấn đề:
- Cơ chế hô hấp ở người
- Trao đổi khí trong quá trình hô hấp
- Khả năng hô hấp của mỗi người
2. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP:
Vật liệu: (dự trù cho 5 nhóm học viên)
- Chai nhựa 1,5 lít và chai nhỏ 0,5 lít, rỗng 15 cái mỗi loại
- Bóng bay nhỏ 50 quả
- Bóng bay to 05 quả
- Băng dính nhỏ 10 cuộn
- Băng dính to 05 cuộn
- Nút mềm 20 cái
- Ống hút 100 cái
- Âu nhựa nhỏ 05 cái
- Bơm bóng bay 05 cái
- Dây chun 50 cái
- Kéo 05 cái
- Nước tinh khiết 5 lít
- Nước vôi trong 5 lít
- Hột cườm một xâu
- Chỉ 05 cuộn
- Ống dây bằng nhựa mềm (đường kính 1cm) dài 2m
- Sáp nặn 05 hộp
- Bút dạ xanh, đỏ 10 cái hai màu
3. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC CỤ THỂ (theo 5 bước)


Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát

1
GV đặt vấn đề bằng câu hỏi: Làm thế nào để ta có thể thở ra và hít vào? Chúng ta
thở ra và hít vào như thế nào? Chúng ta thở ra và hít vào những loại khí gì?
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của HS
Tổ chức cho học viên trao đổi trong nhóm
- Mỗi HS tự ghi vào vở thực nghiệm câu trả lời (viết hoặc vẽ sơ đồ)
- Mỗi nhóm trình bày câu trả lời chung của nhóm. So sánh kết quả giữa các nhóm.
Nêu rõ sự khác nhau giữa các nhóm.
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm:
+ Em hãy thiết kế một dụng cụ mô tả được cơ chế hô hấp của người và một
dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
+ Em hãy làm một dụng cụ có thể đo được lượng khí chứa trong phổi và một
dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
- HS trao đổi để vẽ mô hình dự định thiết kế, các bước tiến hành, các vật liệu cần
chuẩn bị (ghi tất cả những nội dung đã thảo luận vào vở thực nghiệm).
- HS ghi chép lại những thay đổi và những khó khăn trong quá trình thực hiện yêu
cầu.
- Lưu ý: Một nhóm có thể có nhiều mô hình khác nhau. Làm xong mô hình 1 rồi mới
chuyển sang mô hình 2. GV quan sát các nhóm, tiên lượng trước những tình huống,
khó khăn phát sinh. Trường hợp mô hình đã thiết kế không khả thi, GV gợi ý để
nhóm chuyển hướng.
Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu
- Các nhóm thiết kế một dụng cụ mô tả được cơ chế hô hấp của người và một dụng
cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
- Các nhóm thiết kế một dụng cụ có thể đo được lượng khí chứa trong phổi và một
dụng cụ cho biết chất khí khi thở ra là khí gì.
- GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả làm việc.

- HS trình bày kết quả theo cách: 01 người trình bày, 01 người lên viết các thông tin
lên bảng và những người khác hỗ trợ để trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Các nhóm khác theo dõi, đưa ý kiến phản hồi.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
- GV tổng kết và cung cấp tài liệu chuẩn về quá trình hô hấp: do sự chênh lệch áp
suất giữa môi trường và cơ quan hô hấp dẫn tới sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi
trường.
- HS đọc lại tài liệu và thảo luận nhóm để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Ghi vào vở thực nghiệm
- Trả lời các câu hỏi:

2
Cơ chế thở bằng bụng như thế nào?
Làm sao biết khí thở ra là CO
2
?
Sự giống và khác nhau giữa mô hình và hệ hô hấp thật?
Vai trò của quá trình hô hấp?
- GV đưa ra câu hỏi liên hệ thực tế, khắc sâu kiến thức cho người học.

BÀI 28. TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON
1. MỤC TIÊU :
- Trình bày được quá trình tiêu hoá ơ ruột non, bao gồm:
+ Các hoạt động tiêu hoá
+ Các cơ quan hay tế bào thực hiện hoạt động.
+ Tác dụng và kết quả của hoạt động.
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, dự đoán, vẽ sơ đồ.
2. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP:
Chuẩn bị của GV:
- Tranh in màu hoặc tranh vẽ màu phóng to hình trong SGK của bài.

- Mô hình cấu tạo hệ tiêu hoá người.
- Băng video hoặc đĩa CD minh hoạ quá trình tiêu hoá ở ruột non, chủ yếu là
các hoạt động tiêu hoá hoá học.
3. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC :
Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát
- GV đặt vấn đề sau khi kiểm tra bài cũ về tiêu hoá ở dạ dày: Sau tiêu hoá ở
dạ dày, còn có những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hoá tiếp? Các chất
này được tiêu hoá trong ruột non như thế nào? Tại sao lại được tiêu hoá như vậy?
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của HS
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân vẽ cấu tạo của hệ tiêu hoá hoặc ruột non,
viết các hoạt động tiêu hoá diễn ra ở ruột non vào vở thí nghiệm.
Có thể theo bảng (cột 1 và 2):
Đặc điểm của ruột non
làm cơ sở cho dự đoán
Các hoạt động tiêu hoá
dự đoán
Các hoạt động tiêu hoá có
thật
(1) (2) (3)

3
- GV yêu cầu HS trình bày ý kiến của mình về cấu tạo của ruột non và các
hoạt động tiêu hoá diễn ra ở ruột non.
- (HS có thể nêu ý kiến khác nhau)
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
- GV tập hợp các ý kiến ban đầu của HS thành các nhóm biểu tượng ban đầu,
hướng dẫn HS so sánh sự giống và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp
các em đề xuất câu hỏi nghi vấn liên quan đến nội dung kiến thức về tiêu hoá ở ruột
non. GV tập hợp câu hỏi các nhóm và chỉnh sửa câu hỏi phù hợp với nội dung bài
học.

(Các câu hỏi liên quan như:
- Hoạt động tiêu hoá ở ruột non là gì?
- Các cơ quan, bộ phận nào đóng vai trò chủ yếu?
- Kết quả hoạt động tiêu hoá ở ruột non là gì?
- Hoạt động tiêu hoá ở ruột non có gì khác so với tiêu hoá ở dạ dày và ở
khoang miệng?
- …)
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phương án kiểm chứng: Làm thế nào
để trả lời các câu hỏi chúng ta đã đặt ra? (HS có thể đề xuất nhiều phương pháp
khác nhau).
- GV phân tích chọn phương pháp nghiên cứu tài liệu, kết hợp với tranh và
mô hình hiện có (các phương pháp khác sẽ tốn kém và tốn thời gian).
Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu nhằm kiểm chứng các giả thuyết
- GV đề nghị các nhóm HS nghiên cứu tài liệu, kết hợp với tranh và mô hình
để trả lời các câu hỏi. Yêu cầu: mô tả được hoạt động tiêu hoá các chất ở ruột non và
có vai trò của các enzim trong dịch mật, dịch tuỵ, dịch ruột… và kết quả của hoạt
động tiêu hoá.
- GV có thể cho HS xem băng hình, đĩa CD đã chuẩn bị.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
- GV hướng dẫn HS so sánh lại với biểu tượng ban đầu của HS ở bước 2 để
khắc sâu kiến thức.
- GV yêu cầu HS hệ thống kiến thức và hoàn chỉnh cột (3) của bảng:
Đặc điểm của ruột non
làm cơ sở cho dự đoán
Các hoạt động tiêu hoá
dự đoán
Các hoạt động tiêu hoá có
thật
(1) (2) (3)


4

Bài 55: GIỚI THIỆU CHUNG HỆ NỘI TIẾT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được điểm giống và khác nhau của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.
- Xác định được vị trí một số tuyến nội tiết chính của cơ thể trên hình vẽ.
- Nêu rõ tính chất, vai trò của hoocmon từ đó khái quát hoá thành tầm quan
trọng của hệ nội tiết.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng quan sát và phân tích hình vẽ.
- Rèn kỹ năng thảo luận và trình bày.
II. Phương pháp
- Quan sát tìm tòi.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: H55.1, H55.2, H55.3, bảng phụ và phiếu học tập.
- HS: Xem lại “ Điều hoà quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng”.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát
GV đặt vấn đề bằng hệ thống câu hỏi: Vì sao nhà nước vận động toàn dân
dùng muối iốt? Mô tả bệnh tiểu đường? Mô tả bệnh bazơđô? Nguyên nhân gây các
bệnh này là gì?
GV có thể chuẩn bị một số hình ảnh về bệnh do ảnh hưởng của hệ nội tiết để
HS quan sát.
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của HS
Tổ chức cho HS trao đổi trong nhóm về các vấn đề vừa nêu. Làm thế nào để
xuất hiện thuật ngữ “hoocmon”, “hệ nội tiết”.
- Mỗi HS tự ghi vào vở thực nghiệm câu trả lời (viết hoặc vẽ sơ đồ).
- Mỗi nhóm trình bày câu trả lời chung của nhóm. So sánh kết quả giữa các nhóm.

Nêu rõ sự khác nhau giữa các nhóm.
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm: Xác định trên hình vẽ vị trí của một số
tuyến nội tiết. Các bộ phận nào cấu tạo nên hệ nội tiết? Phân biệt tuyến nội tiết và
tuyến ngoại tiết. Vẽ sơ đồ mũi tên chỉ đường đi của sản phẩm tiết từ tuyến tới cơ
quan đích.

5
Phân biệt các tuyến: tuyến yên, tuyến tùng, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến
trên thận, tuyến ức; tuyến nước bọt, tuyến vị, các tuyến ruột, tuyến mồ hôi, tuyến
nhờn; tuyến tuỵ, tuyến sinh dục, …
Bước 4 - Tìm tòi - nghiên cứu
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm hệ nội tiết
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hệ cơ quan nào có vai trò điều
hoà các quá trình sinh lý của cơ
thể?
Lấy ví dụ về sự điều hoà quá
trình sinh lý bằng cơ chế thể
dịch?
Mức độ tác động của hệ nội tiết
và hệ thần kinh có gì khác?
Gợi ý: Tốc độ tác dụng, thời
gian, diện tác động.
Các bộ phận nào cấu tạo nên hệ
nội tiết ? Cho ví dụ?
- Hệ thần kinh. Ngoài hệ thần kinh còn có hệ
nội tiết tham gia điều hoà các quá trình sinh lý
của cơ thể thông qua cơ chế thể dịch.
- Hoocmon Insulin→máu→Điều hoà quá trình

chuyển hoá gluxit.
- Tốc độ chậm hơn cơ chế phản xạ của hệ thần
kinh nhưng thời gian lâu hơn, diện tác động
rộng (tác động đến nhiều bộ phận) trong khi
đó hệ thần kinh chỉ điều khiển tác động từng
vùng.
- Các tuyến nội tiết. Ví dụ: Tuyến yên, tuyến
tuỵ, tuyến trên thận
Hoạt động 2: Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV treo hình 55.1, hình 55.2, yêu cầu
HS quan sát, chú ý so sánh cấu tạo
tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.
- GV: Tế bào tuyến tiết các sản phẩm
tiết, đường đi sản phẩm tiết được thể
hiện bằng chiều mũi tên.
- Yêu cầu HS quan sát chiều mũi tên.
? Nêu rõ sự khác biệt giữa con đường
vận chuyển sản phẩm tiết của tuyến nội
tiết và tuyến ngoại tiết?
? Kể tên các tuyến mà em đã biết?
GV Treo hình 53.3 giới thiệu các tuyến
nội tiết: chú ý một số tuyến vừa nội tiết
HS quan sát tranh:
- Giống: đều có tế bào tuyến tiết
hoocmôn
- Khác: Tuyến ngoại tiết có ống dẫn
chất tiết.
Tuyến nội tiết: Không có ống
dẫn chất tiết, chỉ có mao mạch bao

quanh tế bào tuyến.
HS phân tích tranh:
- Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm tiết được
chuyển theo ống dẫn đến các cơ quan.
- Tuyến nội tiết: Sản phẩm tiết được
chuyển trực tiếp vào máu đến các cơ
quan.
- Tuyến tuỵ, tuyến ruột, tuyến mồ hôi,
tuyến yên.

6
vừa ngoại tiết: tuyến tuỵ, tuyến sinh
dục.
- Yêu cầu thảo luận nhóm và xếp các
tuyến có trên hình 55.3 vào 3 nhóm
tuyến nôị tiết đã học.
- Chia góc phải bảng thành 3 cột
Cột a: Tuyến nội tiết
Cột b: Tuyến ngoại tiết
Cột c: Tuyến nội tiết và ngoại tiết
- Yêu cầu các nhóm bổ sung để hoàn
chỉnh
- Thảo luận nhóm, dự đoán hoạt động
các tuyến.
- Đại diện 3 nhóm thực hiện 3 cột
+ cột a: tuyến yên, tuyến tùng, tuyến
giáp, tuyến cận giáp, tuyến trên thận,
tuyến ức
+ cột b: tuyến nước bọt, tuyến vị, các
tuyến ruột, tuyến mồ hôi, tuyến

nhờn
+ cột c: tuyến tuỵ, tuyến sinh dục
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất của hoocmon
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? Hoocmôn là gì?
- GV lưu ý với HS : Tuyến ngoại tiết tiết các
chất dịch còn chỉ có tuyến nội tiết mới tiết
hoocmôn
- GV đưa ví dụ:
1. Gluco
Insulin
Glicogen + FSH →trứng chín
( insulin/ tuyến tuỵ chỉ có tác dụng này)
2. 1/1000 mg Ađrênalin → tăng nhịp tim, tăng
đường huyết.
3. Insulin ở bò làm chuyển hoá:
Gluco→glicogen ở người.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin độc lập ,
thảo luận nhóm, tự tìm các cụm từ thích hợp
để điền vào chỗ trống
- Hướng dẫn: Lưu ý các cụm từ in nghiêng để
tìm ra các tính chất của hoocmôn
- Treo bảng phụ, nội dung:
+ Ví dụ (1) minh hoạ cho (a) của
hoocmôn
+ Ví dụ (2) chứng minh rằng hoocmôn có
(b)
+ Ví dụ (3) cho thấy hoocmôn (c)
- Hoocmôn là chất hoá học do
tuyến nội tiết tiết ra

- HS theo dõi.
- Thảo luận nhóm và ghi 3 cụm
từ đã chọn lên giấy A
4

7
- Yêu cầu các nhóm thông báo kết quả
? Vậy hoocmôn có những tính chất nào?
? Dựa vào tính đặc hiệu của hoocmôn, có thể
dự đoán xem hoocmôn tác dụng theo cơ chế
nào?
- Mở rộng: Các hoocmôn hầu hết do quá trình
sinh tổng hợp tạo ra, tuy nhiên nhờ vào kỹ
thuật gen và công nghệ sinh học hiện nay
người ta có thể tổng hợp được một số
hoocmôn. Cơ quan tiếp nhận hoocmôn gọi là
cơ quan đích hay mục tiêu
- Các nhóm đều đưa dáp án trên
giấy A
4
- Đáp án đúng:
(a): tính đặc hiệu
(b): có hoạt tính sinh học cao
(c): không đặc trưng cho loài
- HS tự rút ra kết luận về tính
chất của hoocmôn
- Chìa khoá - ổ khoá giữa cấu
trúc hoocmôn và tế bào của cơ
quan đích
Hoạt động 4: Tìm hiểu về vai trò của hoocmôn

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
? Vì một lý do nào đó, lượng đường
trong máu tăng đột ngột, cơ thể có thể
có quá trình nào?
? Khi lượng đường trong máu giảm,
quá trình nào sẽ xảy ra?
? Có nhận xét gì về hoạt động của 2
chất insulin và glucagôn?
- GV: sự tiết glucagon còn có sự tham
gia của tuyến trên thận, điều khiển 2
tuyến này là tuyến yên ( cơ chế điều
khiển học ở bài sau)
- Yêu cầu thảo luận nhóm về vai trò
của hoocmôn
? Điều gì sẽ xảy ra nếu cân bằng nội
tiết bị phá vỡ?
? Mối quan hệ giữa hoạt động của
hoocmôn và tuyến nội tiết là gì?
? Ngoài những tác dụng chính đó,
- Kích thích tuyến tuỵ sản xuất insulin
làm giảm lượng đường trong máu
- Kích thích tuyến tuỵ sản xuất
glucagôn làm tăng lượng đường trong
máu
- Đối lập nhau nhưng cùng thực hiện
một chức năng là điều hoà lượng
đường trong máu.
- Thảo luận nhóm
+ Điều hoà nồng độ các chất có trong
máu

+ điều khiển, phối hợp hoạt động các
tuyến nội tiết (vd: tuyến tuỵ và tuyến
trên thận) nhằm đảm bảo các quá trình
sinh lý diễn ra bình thường.
- Bệnh lý: đái đường, bướu cổ
- Thực chất vai trò của tuyến nội tiết
chính là vai trò của hoocmôn
- Vai trò khác:
+ Điều tiết sự thích nghi của cơ thể với
môi trường: thân nhiệt, chống stress

8
hoocmôn còn có tác dụng gì? + Sinh trưởng và phát triển
+ Điều tiết quá trình trao đổi chất và
năng lượng: sự tăng hoặc giảm quá
trình đồng hoá và dị hoá
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
- Hệ nội tiết gồm các tuyến nội tiết.Chức năng: Điều hoà các quá trình sinh lý một
cách chậm, kéo dài trên diện rộng.
- Có 2 loại tuyến tiết: Tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết.
+ Giống: đều tiết các chất điều hoà hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
+ Khác:
.Tuyến ngoại tiết có ống dẫn chất tiết. Sản phẩm tiết được chuyển theo ống dẫn đến
các cơ quan.
.Tuyến nội tiết: Không có ống dẫn chất tiết, chỉ có mao mạch bao quanh tế bào
tuyến.
Sản phẩm tiết được chuyển trực tiếp vào máu rồi đến các cơ quan.
- Một số tuyến vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết.
- Hoocmôn có bản chất hoá học, là sản phẩm tiết của hệ nội tiết
- Hoocmôn có những tính chất sau:

+ Tính đặc hiệu: Mỗi hoocmôn chỉ có tác dụng lên 1 hoặc một số cơ quan nhất định
mặc dù nó được máu mang đi khắp cơ thể
+ Có hoạt tính sinh học cao: Với liều lượng rất nhỏ nhưng mang lại hiệu quả cao
+ Không đặc trưng cho loài: Hoocmôn của loài này vẫn có hiệu quả khi đưa vào
máu của loài khác.
- Tác dụng sinh lý của hoocmôn :
+ Điều hoà các quá trình sinh lý.
+ Điều hoà nồng độ các chất nhằm đảm bảo cân bằng môi trường trong cơ thể.
IV- Kiểm tra - đánh giá - Củng cố
1.Phát phiếu học tập cho cá nhân HS
Hoàn thành bảng sau
Đặc điểm so sánh Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết
1) Cấu tạo
2) Chức năng
3) Sản phẩm tiết
4) Con đường vận chuyển
sản phẩm

9
Đáp án
Đặc điểm so sánh Tuyến nội tiết Tuyến ngoại tiết
1) Cấu tạo
2) Chức năng
3) Sản phẩm tiết
4) Con đường vận
chuyển sản phẩm
Tế bào tuyến
Mao mạch bao quanh tế
bào tuyến
Điều hoà các quá trình

sinh lý
Ôn định môi trường trong
Hoocmôn
Đổ trực tiếp vào máu→cơ
quan
Tế bào tuyến
ống dẫn chất tiết
Tham gia vào các phản
ứng hoá học
Bài tiết sản phẩm thải
Enzim và một số chất
khác
Đổ vào ống dẫn →cơ
quan
2. Điều phát biểu nào dưới đây là đúng ? Hãy đánh dấu x vào ô ở đầu câu trả lời
đúng ?
a Tuyến nội tiết có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến các quá trình sinh lý.
b Tuyến nội tiết ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển
hóa trong cơ thể.
c Tuyến nội tiết sản xuất các hoóc môn chuyển theo đường máu đến các
cơ quan đích.
d Tuyến nội tiết sản xuất các enzym tác động tới quá trình trao đổi chất.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập 1 và 2. Đọc mục em có biết.
- Tìm hiểu xem: Vì sao nhà nước vận động toàn dân dùng muối iốt.

BÀI : CẤU TẠO CỦA DẠY DÀY
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
- Trình bày được những cấu tạo cơ bản của dạ dày.

2.Kỹ năng:
- Vẽ mô phỏng cấu tạo để tư duy dự đoán tiêu hóa của dạ dày.
- Rèn luyện kĩ năng nói và viết.( Cách trình bày nội dung vào vở thực hành)
3. Kỹ năng sống:

10
-Biết cách ăn uống để không làm hại đến dạ dày.
-Kĩ năng tự tin, giao tiếp.
-Kĩ năng phân tích, suy luận.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
-Tranh in màu hoặc hình vẽ phòng to hình SGK bài 27 và một số hình ảnh về
cấu tạo của dạ dày.
-Băng hình minh họa hoạt động tiêu hóa ở dạ dày.
2. Chuẩn bị của học sinh:
-Giấy bút để vẽ cấu tạo của dạ dày ( hoặc vẽ trên vở).
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
-Giới thiệu:
-Kiểm tra sĩ số của học sinh.
2.Bài cũ:
Câu 1: Hãy kể tên các loại thức ăn trong các nhóm thức ăn?
Trả lời: -Chất bột( G): cơm, bánh mì… -Chất béo(L): dầu
thực vật, mỡ động vật.
-Chất đạm( P): thịt, tôm… - Vitamin và chất
khoáng: đu đủ…
Câu 2: Ở khoang miệng thức ăn nào được tiêu hóa?
Trả lời: Một phần tinh bột được enzyme amilaza biến đổi thành đường
mantôzơ.
3.Bài mới:

Các
bước
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Nôi dung( vở thực
hành của HS)
Lưu ý
Bước
1: đưa
ra tình
huống
xuât
phát
-Sau khi tiêu hóa
ở khoang
miệng,thức ăn
đến xuống dạ
dày và được tiêu
hóa tiếp.
Vậy, dạ dày nằm
ở đâu?
Dạ dày cấu tạo
như thế nào?
-Ghi đề bài
Bước
2:
Hình
thành

biểu
tượng
ban
-Yêu cầu HS vè
vào vở(giấy)
hình mô phỏng
cấu tạo của dạ
dày.
-Khuyến khích
HS nêu những
-HS vẽ cấu tạo
trong, ngoài của
dạ dày.
-Dựa theo suy
nghĩ, dự đoán
cấu tạo dạ dày để
vẽ hình.
-Hình vẽ.
-Ghi ra những câu
hỏi thắc mắc.
-GV theo dõi,
xem nhanh
các hình vẽ,
phân chia các
hình của học
sinh theo
nhóm sao cho

11
đầu

của
học
sinh.
suy nghĩ.
-Dự đoán một số
thắc mắc của học
sinh:
+ Hình dạng của
dạ dày như thế
nào?
+Vị trí của dạ
dày
+Dạ dày có dung
tích chứa bao
nhiêu?
+Cấu tạo bên
ngoài của dạ dày
như thế nào?
+Bên trong dạ
dày cấu tạo như
thế nào để ?
+ Cấu tạo của dạ
dày như thế nào
để có thể tiêu
hóa được thức
ăn?
+……
+…….
nhìn thấy sự
khác biệt rõ

nét nhất
Bước
3:Xây
dựng
giả
thiết và
thiết kế
phươn
g án
kiểm
chứng.
-Căn cứ vào
bước 2 để phân
nhóm.
-Yêu cầu HS so
sánh những điểm
giống và khác
nhau giữa các
hình để xây
dựng các giả
thiết.
-Gợi mở, dẫn dắt
học sinh đưa ra
các giả thiết và
phương án kiểm
chứng.
-HS đề xuất các
giả thiết và
phương án kiểm
chứng.

-Dự đoán một số
phương án:
*Gỉa thiết:
+Dung tích: lớn
hoặc nhỏ….(lít)
+Cấu tạo trong:
có thức ăn hoặc
không có thức ăn
hoặc có các máy
xay…
-HS ghi các giả
thiết và phương án
kiểm chứng vào
vở.
-GV xây
dựng các quy
trình để
chứng minh
dựa vào các
phương án
kiểm chứng.
Bước
4: Tìm
tòi
nghiên
cứu
-Yêu cầu hs
nghiên cứu
thông tin SGK
và các hình ảnh

để trả lời các câu
*Kiểm chứng:
+ Mổ dạ dày để
quan sát.
+Quan sát phim,
hình về dạ dày.
-Ghi chép nhanh
các thông tin theo
yêu cầu.
-GV thuyết
minh nội
dung của các
hình vẽ, đoạn
phim.

12
nhằm
kiểm
chứng
các giả
thiết.
hỏi:
+Cấu tạo ngoài
của dạ dày.
+Vị trí 2 đầu của
dạ dày.
+Cấu tạo trong
của dạ dày.
+Vì sao lớp
niêm mạc của dạ

dày được bảo vệ
không bị phân
hủy bởi các axit
tiêu hóa?
-HS làm việc
nhóm, quan sát
và ghi chép
-Dạ dày là
một túi thắt 2
đầu với dung
tích tối đa
khoảng 3 lít.
-Phía nối với
thực quản là
tâm vị, phía
nối với tá
tràng là môn
vị.
-Thành có 4
lớp:
+Lớp màng.
+Lớp cơ ( cơ
dọc, cơ vòng,
cơ chéo)
+Lớp dưới
niêm mạc.
+Lớp niêm
mạc( chứa tế
bào tiết chất
nhầy, TB tiết

pepsincôgen,
TB tiết HCl)
-Do chất nhầy
tiết ra phủ bề
mặt niêm mạc
ngăn cách các
tế bào niêm
mạc với
pepsin và
HCl.
-GV đóng vai
trò như
“trọng tài”
cho các cuộc
thảo luận.
Bước
5: Kết
luận,
hệ
thống
hóa
kiến
thức.
? Trình bày cấu
tạo của dạ dày.
-Yêu cầu HS rút
ra kết luận dựa
vào kiến thức đã
được kiểm chức
bằng thí nghiệm

kết thúc bài học
-HS trả lời( câu
từ ngắn gọn, dễ
hiểu)
-hs tự ghi nội
dung vào vở
thực hành
Cấu tạo của dạ
dày:
-Dạ dày là một túi
thắt 2 đầu với
dung tích tối đa
khoảng 3 lít.
-Phía nối với thực
quản là tâm vị,
-Dẫn dắt,
hướng dẫn
HS trình bày
các kiến thức
lĩnh hội dưới
lời văn viết.

13
-Với cấu tạo như
vậy thì tiêu hóa
ở dạy dày diễn ra
như thế nào?( sẽ
tìm hiểu ở tiết
sau)
phía nối với tá

tràng là môn vị.
-Thành có 4 lớp:
+Lớp màng.
+Lớp cơ ( cơ dọc,
cơ vòng, cơ chéo)
+Lớp dưới niêm
mạc.
+Lớp niêm mạc
4. Dặn dò:


14

×