Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giáo án bàn tay nặn bột môn hóa học học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.48 KB, 23 trang )

Dưới đây là các tiết soạn theo Phương
pháp BÀN TAY NẶN BỘT trong môn
Hóa học lớp 8
Chương 2: PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Tiết 17:
Bài 12: SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
Biết được:
- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành
chất khác.
- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành
chất khác.
2. Kĩ năng
- Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí
và hiện tượng hoá học.
- Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
3. Thái độ
Nhận biết được một số hiện tượng vật lí và hoá học trong cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học:
+ Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: Cốc nước nóng, nước
đá, đèn cồn, ống nghiệm, kẹp gỗ, đĩa thuỷ tinh, chậu thuỷ tinh, chậu thuỷ tinh,
miếng kính, đường, bột S, bột Fe, dd HCl, đá vôi.
+ Bảng phụ: Sự biến đổi của một số chất (giớ thiệu tình huống)
+ Bút dạ, giấy khổ to.
- Phương pháp:
+ Phương pháp bàn tay nặng bột: Sử dụng thí nghiệm, quan sát và
nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp khác: Đàm thoại, phân tích tổng hợp.


2. Chuẩn bị của học sinh:
- Tìm hiểu trước nội dung bài.
- Xem lại thí nghiệm đun nóng nước muối ở bài “Chất”
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: (3’)
- Điểm danh HS trong lớp

1
- Trả và nhận xét ưu, nhược điểm bài kiểm tra tiết 16.
2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
ĐT Câu hỏi Đáp án Điểm
Đại
trà
- Hãy nêu những biểu hiện
được coi là tính chất của chất?
- Nếu quan sát thì ta có thể biết
được những tính chất nào?
Những tính chất khác làm thế
nào ta có thể biết được?
- Tính chất thuộc:
+ Tính chât vật lý: trạng thái, màu
sắc, mùi ,vị, tính tan hay không tan
trong nước, nhiệt độ nóng chảy,
nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính
dẫn điện, tính dẫn nhiệt.
+ Tính chất hoá học: khả năng biến
đổi thành chất khác.
- Quan sát: Ta chỉ biết được trạng
thái, màu sắc. Các tính chất khác
còn lại muốn biết ta phải dùng dụng

cụ đo hoặc làm thí nghiệm.
6,0 đ
4,0 đ
* Nhận xét.
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài: (1’)
Trong chương trước học về chất. Chúng ta biết được khí oxi, khí hiđro, nhôm,
sắt, đường, nước là những chất và trong điều kiện bình thường mỗi chất đều có
những tính chất nhất định. Nhưng không phải các chất chỉ có những biểu hiện về
tính chất mà chất còn có những biến đổi khác. Đó là những biến đổi nào? → Bài 12
- Tiến trình bài dạy:
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
1’ Hoạt động 1: Tình huống xuất phát.
- Ở đây ta cần tìm hiểu
xem chất có thể xảy ra
những dạng biến đổi
nào? thuộc loại hiện
tượng gì?
- Chúng ta cùng tìm hiểu
sự biến đổi của các chất
sau đây:
1/ Khi để cục nước đá
ngoài không khí.
2/ Cốc nước sôi có đậy
tấm kính ở trên miệng.
3/ Cho đường vào nước.
4/ Đun nóng đường.
5/ Trộn bột sắt với bột
lưu huỳnh rồi đun nóng.
6/ Cho cục đá vôi vào dd

axit clohiđric
- Ghi câu hỏi tình huống vào vở thí
nghiệm.
- Theo dõi các quá trình biến đổi
chất.
5’ Hoạt động 2: Nêu ý kiến ban đầu của HS.

2
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Yêu cầu HS, nêu những
dự đoán về hiện tượng và
chất tạo thành (là chất
ban đầu hay chất khác)
của các biến đổi trên vào
vở thí nghiệm.
- Yêu cầu đại diện các
nhóm HS trình bày bằng
lời những dự đoán (GV
lưu lại trên bảng).
- Cho các em so sánh ý
kiến của các nhóm rồi hệ
thống lại.
- Mô tả vào vở thí nghiệm.
- Đại diện các nhóm trình bày, có thể
nêu ra các ý sau:
Hiện tượng
Chất tạo
thành
1. Nước đá tan
chảy

1. Nước lỏng
(chất ban
đầu)
2. Có những giọt
nước đọng lại ở
tấm kính
2. Nước.
(chất ban
đầu)
3. Đường tan trong
nước
3. Nước
đường
(chất ban
đầu)
4. Đường cháy. 4. Than
(chất khác)
5. Nóng đỏ. 5. Chưa biết.
6. Không có hiện
tượng gì xảy ra.
6. không có
chất mới.
5’ Hoạt động 3: Đề xuất các câu hỏi.
- Với các biến đổi này
còn rất nhiều điều ta chưa
rõ.
- Hãy nêu những ý kiến
thể hiện sự thắc mắc của
mình về các biến đổi đó?
- Đề xuất các câu hỏi:

+ Tại sao khi đề ngoài không khí,
nước đá lại chảy thành nước lỏng.
+ Tại sao khí đậy miếng kính lên
miệng cốc nước nóng lại thấy có
những giọt nước ngưng tụ lại?
+ Khi đun nóng đường, ngoài than
có chất nào khác được tạo thành?
+ Đun hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh
có hiện tượng gì xảy ra không? Chất
tạo thành là chất gì?
+ Đá vôi có tan được trong dd axit
clohiđric không? …
15’ Hoạt động 4: Đề xuất các thí nghiệm.
a. Đề xuất thí nghiệm
- Để giải quyết những
thắc mắc trên ta cần thực
hiện những thí nghiệm
nào?
- Ghi thí nghiệm đề xuất vào vở thí
nghiệm:
1. Để cục nước đá ngoài không khí
2. Đậy tấm kính lên cốc nước sôi.

3
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Cung cấp đồ dùng thí
nghiệm và yêu cầu các
nhóm thảo luận về cách
tiến hành thí nghiệm.
(Cốc nước nóng, cục

nước đá, tấm kính, đèn
cồn, ống nghiệm, kẹp gố,
đũa thuỷ tinh, chậu thuỷ
tinh, đường, bột S, bột
Fe, dd HCl).
- Nhắc HS xem kĩ những
hoá chất và dụng cụ mới
vừa nhận
Lưu ý: Ở thí nghiệm 5
Trộn bột sắt và bột lưu
huỳnh thật đều và đun
nóng mạnh.
b. Tiến hành thí
nghiệm:
- Cho HS tiến hành thí
nghiệm.
- Bao quát lớp, đi tới các
nhóm để hướng dẫn
thêm, điều chỉnh các sai
lầm, giúp đỡ HS (khi cần
thiết)
- Yêu cầu HS nêu hiện
tượng quan sát được ở
các thí nghiệm và giải
thích.
* Lưu ý HS: Ở biến đổi
5, so sánh màu của chất
rắn sau khi đun với hỗn
3. Cho đường vào nước.
4. Đun nóng đường.

5. Trộn bột sắt với lưu huỳnh rồi đun
nóng.
6. Cho cục đá vôi vào dd axit
clohiđric.
- Nhận đồ dùng thí nghiệm và thảo
luận về cách tiến hành các thí
nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, ghi lại hiện
tượng quan sát được và giải thích
trong vở thí nghiệm
- Đại diện các nhóm trình bày hiện
tượng và giải thích:
1. Cục nước đá chảy thành nước
lỏng, do thay đổi nhiệt độ (nhiệt độ
của không khí cao hơn 0
0
C).
2. Nước nóng bay hơi gặp lạnh
ngưng tụ lại thành những giọt nước.
3. Đường tan trong nước tạo thành
nước đường.
4. Khi bị nung nóng, đường biến đổi
thành than và nước.
5. Hỗn hợp nóng đỏ, tạo thành chất
rắn màu xám khác với hỗn hợp ban
đầu.
6. Có sủi bọt khí, cục đá vôi tan dần.

4
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

hợp lúc đầu.
- Tổ chức cho HS đối
chiếu kết quả thí nghiệm
với dự đoán ban đầu,
nhận xét.
- So sánh kết quả thí nghiệm với
những hiểu biết ban đầu.
5’ Hoạt động 5: Kết luận, kiến thức mới.
- Từ kết quả thí nghiệm
và nghiên cứu thêm tài
liệu (SGK), nêu kết luận
về kiến thức mới ghi vào
vở thí nghiệm. (Tức là trả
lời câu hỏi: chất có thể
xảy ra những dạng biến
đổi nào? Thuộc loại hiện
tượng gì? )
- Gọi đại diện các nhóm
HS trình bày, GV chuẩn
xác.
- Với các chất có thể xảy
ra những biến đổi thuộc 2
loại hiện tượng: Hiện
tượng vật lý và hiện
tượng hoá học.
- Ở hiện tượng vật lý, đã
xảy ra sự thay đổi gì của
chất?
- Thế nào là hiện tượng
vật lý? Hiện tượng hoá

học?
- Ghi kết luận kiến thức mới vào vở
thí nghiệm.
- Chất có thể xảy ra 2 dạng biến đổi:
+ Chất biến đối mà vẫn giữ nguyên
là chất ban đầu, thuộc loại hiện
tượng vật lí. Ví dụ: 1, 2, 3.
+ Chất biến đổi có tạo ra chất khác,
thuộc loại hiện tượng hoá học.
Ví dụ: 4, 5, 6
- Sự thay đổi về trạng thái, hình
dạng, …
- Nêu khái niệm (SGK).
1. Hiện
tượng vật
lí:
Là hiện
tượng chất
biến đổi
mà vẫn giữ
nguyên là
chất ban
đầu.
Ví dụ:
Nước đá để
ngoài
không khí
chảy thành
nước lỏng.
2. Hiện

tượng hoá
học:
Là hiện
tượng chất
biến đổi có
tạo ra chất
khác.
Ví dụ:
Khi bị đun
nóng,
đường
phân huỷ
biến đổi
thành than
và nước
3’ Hoạt động 6: củng cố.

5
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Bài tập 1: Dấu hiệu
chính để phân biệt hiện
tượng hoá học với hiện
tượng vật lí là gì?
Bài tập 2: Trong số
những quá trình kể dưới
đây, cho biết đâu là hiện
tượng hoá học, đâu là
hiện tượng vật lí. Giải
thích.
a. Dây sắt, cắt nhỏ thành

đoạn và tán thành đinh.
b. Cuốc xẻng làm bằng
sắt để lâu trong không
khí bị gỉ.
c. Hoà tan axit axetic vào
nước ta được dung dịch
axit axetic dùng làm
giấm ăn.
d. Sắt nung nóng để rèn
dao, cuốc, xẻng.
e. Quần áo cũ bị bạc
màu.
Bài tập 3: Nêu 1 vài ví
dụ về hiện tượng vật lý
và hiện tượng hoá học mà
ta thường gặp trong cuộc
sống hằng ngày?
Bài tập 1: Ở hiện tượng hoá học có
tạo ra chất mới.
Bài tập 2:
- Hiện tượng hoá học: b, e.
Vì những quá trình này chất biến đổi
có tạo ra chất khác.
- Hiện tượng vật lí: a, c, d.
Vì những quá trình này chỉ thay đổi
về trạng thái, hình dạng còn chất vẫn
giữ nguyên.
Bài tập 3: Những hiện tượng HS có
thể nêu:
- Khi đêm xuống ngoài trời có

sương.
- Về mùa hè thức ăn hay bị ôi thiu
- Đốt cháy gỗ , củi…
4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’)
a. Bài tập về nhà:
Học kĩ bài, làm các bài tập: SGK 1, 2, 3 trang 47.
SBT 12.2, 12.3, 12.4 trang 45 sách bài tập.
* Hướng dẫn bài tập ở về nhà:
Bài 3: + Hiện tượng vật lí: - Nến chảy lỏng thấm vào bấc
- Nến lỏng chuyển thành hơi.
+ Hiện tượng hóa học: Nến cháy trong không khí.
b. Chuẩn bị bài mới:
- Đọc, tìm hiểu trước bài 13 “Phản ứng hoá học”
(mục I và II)
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

Tiết 19:
BÀI 13: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC (T2)

6
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
Biết được:
- Để xảy ra phản ứng hoá học, các chất phản ứng phải tiếp xúc nhau, hoặc cần
thêm nhiệt độ, áp suất cao hay chất xúc tác.
- Để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra, dựa vào một số dấu hiệu có chất
mới tạo thành mà ta quan sát được như thay đổi màu sắc, tạo kết tủa, khí thoát
ra…
2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được nhận xét về phản ứng hoá học, điều kiện và

dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra.
3. Thái độ
Giải thích được một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống, tạo hứng thú
với môn học.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học:
+ Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: Ống nghiệm, đèn cồn,
kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, ống dẫn khí L; Kẽm viên, dd HCl, dd NaOH, nước vôi
trong, nước cất, que gỗ.
+ Bảng phụ: Bài tập kiểm tra bài cũ, bài tập củng cố .
+ Bút dạ, giấy khổ to.
- Phương pháp:
+ Phương pháp bàn tay nặng bột: Sử dụng thí nghiệm, quan sát và
nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp khác: Đàm thoại, phân tích tổng hợp.
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Nhớ lại hiện tượng xảy của các phản ứng đã nghiên cứu ở bài 12 (Sắt +
Lưu huỳnh ; đun nóng đường)
+ Các phản ứng thường gặp trong cuộc sống.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp: (1’)
+ Điểm danh HS trong lớp.
+ Chuẩn bị kiểm tra HS
1. Kiểm tra bài cũ: (6’)
ĐT Câu hỏi Đáp án Điểm
Đại
trà
HS 1: 1) Phản ứng hoá học là
gì?

- Chất ban đầu bị biến đổi trong
phản ứng gọi là gì, chất mới sinh
ra gọi là gì?
- Trong quá trình phản ứng, đã
HS 1:
- Là quá trình biến đổi chất này
thành chất khác.
- Chất phản ứng ; sản phẩm.
- Xảy ra sự thay đổi liên kết giữa
các nguyên tử làm cho phân tử
4,0 đ
3.0 đ
3,0 đ

7
xảy ra sự thay đổi gì mà làm cho
chất này biến đổi thành chất
khác?
này biến đổi thành phân tử khác.
Kết quả là chất này biến đổi thành
chất khác.
Khá
HS 2: Ghi lại phương trình chữ
của các phản ứng sau:
a) Khi trộn đều bột sắt với bột
lưu huỳnh chưa thấy có sự biến
đổi (chưa có PƯ xảy ra). Đun
nóng mạnh, hỗn hợp tự nóng
sáng lên và chuyển dần thành
chất rắn màu xám đó là sắt (II)

sunfua (xảy ra PƯ hoá học).
b) Khi đun nóng, đường màu
trắng chuyển dần thành màu đen
(than) và có những giọt nước
đọng lại ở thành ống nghiệm.
c) Nến (parafin) cháy trong
không khí tạp ra khi cacbon
đioxit và hơi nước.
* Đọc các phương trình chữ mới
viết được.
HS 2:
Phương trình chữ:
a) Lưu huỳnh + Sắt →
Sắt(II)sunfua
b) Đường → Than + Nước
c) Parafin + oxi → cacbon đioxit
+ nước.
* Đọc phương trình chữ
3,0 đ
3,0 đ
3,0 đ
1,0 đ
* Nhận xét.
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết thế nào là phản ứng hoá học. Tuy nhiên lúc
nào phản ứng hoá học xảy ra? Dấu hiệu của phản ứng hoá học là gì? Chúng ta tiếp
tục tìm hiểu mục III và IV của bài 13.
- Tiến trình bài dạy:
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
1’ Hoạt động 1: Tình huống xuất phât

- Từ các phản ứng trên, ta tìm
hiểu xem khi nào phản ứng
hoá học xảy ra? Dựa vào đâu
để biết có phản ứng hoá học
xảy ra?
- Ghi câu hỏi vào vở thí
nghiệm.
5’ Hoạt động 2: Nêu ý kiến ban đầu của HS
- Từ các phản ứng nêu ở trên,
hãy mô tả những hiểu biết ban
đầu của mình vào vở thí
nghiệm thaeo 2 ý trên (đã ghi
ở góc bảng):
- Yêu cầu đại diện các nhóm
HS trình bày những hiểu biết
của mình.
+ Khi nào phản ứng hoá học
- Ghi những hiểu biết ban
đầu của mình vào vở thí
nghiệm.
- Những ý HS có thể nêu ra:
+ Phản ứng hoá học xảy khi:
• các chất tham gia được tiếp

8
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
xảy ra?
+ Dựa vào đâu để biết có phản
ứng hoá học xảy ra?
- Hệ thống các ý kiến HS đưa

ra.
xúc nhau.
• các chất tham gia được đun
nóng.
• các chất tham gia ở dạng
bột và được trộn đều.
• có một điều kiện nào
đấy…
+ Nhận biết có phản ứng hoá
học xảy ra dựa vào dấu hiệu
có chất mới sinh ra.

5’ Hoạt động 3: Đề xuất câu hỏi
- Từ những hiểu biết đã nêu ra
ở trên còn có thắc mắc nào.
Hãy nêu những ý kiến thắc
mắc đó?
- Tập hợp các câu hỏi của các
nhóm theo 2 nội dung: khi nào
PƯHH xảy ra và dấu hiệu để
nhận biết có PƯHH xảy ra.
- Các câu hỏi đề xuất của HS
có thể là:
+ Để có phản ứng:
1/Tại sao phải đun nóng?
2/ ở nhiệt độ thường có xảy
ra phản ứng không?
3/ Tại sao các chất phản ứng
phải ở dạng bột và phải trộn
đều?

4/Tại sao khi làm rượu phải
trộn cơm với men?
+ Nhận biết có phản ứng:
1/ Tại sao phải dựa vào dấu
hiệu có chất mới sinh ra?
2/ Hiện tượng nào cho ta
thấy có chất mới sinh ra?
3/ Quá trình xảy ra phản ứng
có sinh ra nhiệt không? Có
phát sáng không?
12’ Hoạt đông 4: Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu
1. Đề xuất thí nghiệm:
- Để trả lời được các câu hỏi
đã đặt ra ở trên ta cần nghiên
cứu những thí nghiệm nào?
- Ngoài các thí nghiệm đã
nghiên cứu ở bài trước (bài
12), ta cần nghiên cứu thêm
một số thí nghiệm sau:
1/ Cho dd axit clohiđric vào
ống nghiệm có chứa kẽm.
- HS có thể đề xuất nhiều thí
nghiệm khác nhau.

9
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
2/ Cho dd axit clohiđric vào dd
natri hiđroxit.
3/ Đốt que gỗ.
4/ Thổi hơi thở vào ống

nghiệm đựng nước và ống
nghiệm đựng nước vôi trong.
- Cung cấp đồ dùng thí nghiệm
(Kẽm, axit clohiđic, natri
hiđroxit, que gỗ, nước cất,
nước vôi trong; ống nghiệm,
ống nhỏ giọt…)
- Yêu cầu HS thảo luận về
cách tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý HS:
+ TN 2: Sau khi cho 2 chất vào
nhau rồi hãy sờ tay vào đáy
ống nghiệm, nhận xét.
+TN 4: Thổi 1 hơi thở nhẹ và
dài.
2. Tiến hành thí nghiệm:
- Cho HS tiến hành thí nghiệm.
- Bao quát lớp, đi tới các nhóm
để hướng dẫn thêm, điều chỉnh
các sai lầm, giúp đỡ HS (khi
cần thiết)
- Yêu cầu HS nêu lại hiện
tượng quan sát được ở các thí
nghiệm. Giải thích.
- Dựa vào kết quả các thí
nghiệm và kết hợp với hiểu

- Nhận đồ dùng thí nghiệm
và kiểm tra.
- Thảo luận về cách tiến hành

các thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, ghi
lại hiện tượng quan sát được
và giải thích trong vở thí
nghiệm
- Hiện tượng và giải thích:
1/ Có sủi bọt, do kẽm tác
dụng với axit clohiđric sinh
ra chất khí.
2/ Ống nghiệm nóng lên, do
axit clohiđric tác dụng với
natri hiđroxit (phản ứng toả
nhiệt)
3/ Gỗ cháy thành than, vì khi
được đốt nóng gỗ tác dụng
với oxi sinh ra than.
4/ Thổi hơi thở vào nước
không có hiện tượng gì, do
không có phản ứng xảy ra.
Thổi hơi thở vào nước vôi
trong, nước vôi trong vẩn
đục, do khí cacbonic tác
dụng với nước vôi trong tạo
ra chất rắn màu trắng.
- Trả lời các câu hỏi đề xuất:

10
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
biết trong cuộc sống, thảo luận
nhóm để trả lời các câu hỏi

thắc mắc ở trên.
+ Phản ứng:
1/ Đun nóng để cung cấp
nhiệt cho phản ứng.
2/ Có phản ứng xảy ra ngay
ở nhiệt độ thường, chỉ cần
chúng được tiếp xúc nhau.
3/ Tăng diện tích tiếp xúc
giữa các chất phản ứng, làm
cho phản ứng xảy ra nhanh
hơn.
4/ Men kích thích (xúc tác)
cho cơm (tinh bột) chuyển
dần thành rượu.
+ Nhận biết có phản ứng:
1/ Vì chất mới có tính chất
khác với chất phản ứng.
2/ Sự thay đổi màu sắc, trạng
thái.
3/ Quá trình xảy ra phản ứng
có trường hợp sinh ra nhiệt,
có trường hợp phát sáng.
8’ Hoạt động 5: Kết luận, kiến thức mới
- Tổ chức cho HS đối chiếu kết
quả nghiên cứu với hiểu biết
ban đầu. Nhận xét.
+ Điều kiện xáy ra phản ứng:
- Phân tích giúp HS xác định
được các điều kiện để phản
ứng xảy ra.

* Vậy khi nào phản ứng hoá
học xảy ra?
- Bổ sung: Đối với những phản
ứng cần đun nóng mới xảy ra,
có 2 trường hợp:
+ Đun nóng trong suốt quá
- Đối chiếu kết quả nghiên
cứu với hiểu biết ban đầu:
+ Điều kiện để phản ứng hoá
học xảy ra:
• các chất phản ứng phải
được tiếp xúc nhau.
• có trường hợp cần phải đun
nóng.
• các chất tham gia ở dạng
bột và được trộn đều (không
phải là điều kiện để phản ứng
xảy ra)
• Có phản ứng cần chất xúc
tác.
* Phản ứng xảy ra được khi
các chất tham gia tiếp xúc
với nhau, có trường hợp cần
phải đun nóng, có trường
hợp cần chất xúc tác…
III. Điều
kiện để phản
ứng hoá học
xảy ra:
Phản ứng xảy

ra được khi
các chất tham
gia tiếp xúc
với nhau,có
trường hợp

11
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
trình phản ứng.
+ Chỉ đun nóng lúc đầu (khơi
mào)
* Làm thế nào để biết có phản
ứng hoá học xảy ra?
- Nhấn mạnh: Những tính
chất khác mà ta dễ nhận ra là:
màu sắc hay trạng thái (sủi
bọt, kết tủa).
- Ngoài ra, sự toả nhiệt và phát
sáng cũng có thể là dấu hiệu có
PƯHH xảy ra.
* Nhận biết có phản ứng hoá
học xảy ra dựa vào dấu hiệu
có chất mới tạo thành. Chất
mới có tính chất khác với
chất phản ứng.
Những tính chất khác mà ta
dễ nhận ra là: màu sắc hay
trạng thái
cần phải đun
nóng, có

trường hợp
cần chất xúc
tác…
VI. Dấu hiệu
nhận biết có
phản ứng
hoá học xảy
ra:
Nhận biết có
phản ứng
hoá học xảy
ra dựa vào
dấu hiệu có
chất mới tạo
thành.
5’ Hoạt động: củng cố
Bài tập:
Sắt để lâu trong không khí ẩm
dễ bị gỉ.
Hãy giải thích vì sao ta thể
phòng chống gỉ bằng cách bôi
dầu, mỡ trên bề mặt các đồ
dùng bằng sắt.
- Mở rộng:
? Với phản ứng này, dấu hiệu
để nhận biết có phản ứng xảy
ra là gì?
- Nhấn mạnh: Để có phản ứng
xảy ra thì các chất phản ứng
phải được tiếp xúc nhau.

- Giáo dục:
Trong cuộc sống hàng ngày có
rất nhiều PƯHH xảy ra, có
phản ứng có lợi, có phản ứng
không có lợi (như hiện tượng
sắt bị gỉ, nhiều đồ dùng bằng
kim loại bị gỉ…) ta phải biết
- Sắt bị gỉ là do tiếp xúc với
khí oxi và nước (có trong
không khí ẩm) thì xảy ra
phản ứng hoá học. Sau phản
ứng này sắt biến đổi thành
chất gỉ màu đỏ.
- Việc bôi dầu, mỡ … trên bề
mặt các đồ dùng bằng sắt là
ngăn không cho sắt tiếp xúc
với không khí ẩm. Không có
phản ứng hoá học xảy ra nên
phòng chống được gỉ.
- Có tạo chất rắn màu đỏ.

12
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
cách bảo quản chúng .
4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’)
a. Bài tập về nhà:
- Học kĩ bài và làm hoàn thành các bài tập 5, 6 trang 51 – sgk và 13. 6, 13.8
tr17-sbt
- Đọc bài đọc thêm trang 51 – SGK.
* Hướng dẫn về nhà:

Bài tập 5/51 (SGK)
- Dấu hiệu nhận biết có phản ứng xảy ra: Xuất hiện chất khí (sủi bọt ở vỏ
trứng)
- Phương trình chữ của phản ứng:
Axit clohiđric + Canxi cacbonat → Canxi clorua + Nước + Cacbon đioxit.
Bài tập 6/51 (SGK)
a) - Đập vừa nhỏ than để tăng bề mặt tiếp xúc của than với khí oxi (trong
không khí)
- Dùng que lửa châm để nâng nhiệt độ của than (hay làm nóng than), quạt
mạnh để thêm đủ khí oxi.
Khi than bén cháy là đã có phản ứng hoá học xảy ra.
b) Than + Khí oxi → Khí cacbon đioxit.
b. Chuẩn bị cho tiết sau:
+ Ôn lại hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
+ Kẽ mẫu tường trình thực hành.
+ Mỗi nhóm mang 1 hộp quẹt.
* Mẫu tường trình:
TN Thao tác chính Hiện
tượng
PTchữ (nếu có)+ Kết
luận
Hoà tan và đun
nóng kali
pemanganat
- Hoà tan KMnO
4
- Đun nóng KMnO
4
Thực hiện phản
ứng với canxi

hiđroxit
a)
b)
IV.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

Tiết 41:
Bài 27: ĐIỀU CHẾ OXI. PHẢN ỨNG PHÂN HỦY
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Biết được:

13
-Phương pháp điều chế, thu khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
-Phản ứng phân hủy là gì và lấy ví dụ minh họa.
-Củng cố khái niệm chất xúc tác, biết giải thích vì sao MnO
2
được gọi là chất xúc
tác trong phản ứng đun nóng hỗn hợp: KClO
3
và MnO
2
.
2.Kĩ năng: Rèn cho học sinh kĩ năng:
-Quan sát và tổng hợp kiến thức qua thao tác thí nghiệm biểu diễn của GV.
-Lắp ráp thiết bị điều chế khí oxi và cách thu khí oxi.
-Sử dụng các thiết bị như: đèn cồn, kẹp ống nghiệm và ống nghiệm.
-Viết PTHH và tính toán.
3.Thái độ:
Hình thành thế giới quan khoa học và tạo hứng thú cho HS trong việc học tập
bộ môn.
II.CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên :
Hóa chất Dụng cụ
-KMnO
4
-Ống nghiệm, ống dẫn khí, giá – kẹp ống nghiệm,
-KClO
3
- Đèn cồn, chậu thuỷ tinh, muỗng lấy hóa chất.
-MnO
2
-Diêm, que đóm, bông.
2. Học sinh:
-Làm bài tập 1,2b,3,5 SGK/ 91
-Đọc bài 27 SGK / 92,93
III . HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1.Ổn định lớp
GV kiểm tra sĩ số vệ sinh lớp
2.Kiểm tra bài cũ: (4p)
?Ôxít chia làm máy loại?, đọc tên các ôxít sau: Fe
2
O
3
; SO
2
; P
2
O
5
; CuO.
* Nhận xét.

4. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài: (1p)
Như các em đã biết khí oxi là sản phẩm của quá trình quang hợp của cây
xanh. Nhưng trong hóa học thì khí oxi được điều chế như thế nào? , một số phản
ứng phân hủy để tạo ra khí oxi ra sao? Để hiểu rõ hơn tiết học này các em sẽ tìm
hiểu.
- Tiến trình bài dạy:
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
1’ Hoạt động 1: Tình huống xuất phát.
- Ở đây ta cần tìm hiểu
xem những dạng chất nào
- Ghi câu hỏi vào vở thí nghiệm.

14
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
có thể được dùng làm
nguyên liệu để điều chế
oxi trong PTN ?
- Các em hãy trả lời các
câu hỏi sau đây:
1/ Kể tên một số chất mà
trong thành phần cáu tạo
có nguyên tố oxi
2/ Trong những chất trên
chất nào có nhiều nguyên
tử oxi.
3/ Trong những chất giàu
nguyên tử oxi chất nào dễ
bị phân hủy ở nhiệt độ
cao?.

- Hoạt động nhóm.
- Trả lời.
5’ Hoạt động 2: Nêu ý kiến ban đầu của HS.
- Yêu cầu HS, nêu những
dự đoán về chất nào có
thể được dùng làm
nguyên liệu để điều chế
oxi trong PTN trên vào vở
thí nghiệm.
- Yêu cầu đại diện các
nhóm HS trình bày bằng
lời những dự đoán (GV lưu
lại trên bảng).
- Cho các em so sánh ý
kiến của các nhóm rồi hệ
thống lại.
- Trong các giàu oxi, chất
kém bền và dễ bị phân huỷ
ở nhiệt độ cao: KClO
3
,
KMnO
4
 được chọn làm nguyên
liệu để điều chế oxi trong
PTN.
- Mô tả vào vở thí nghiệm.
- Đại diện các nhóm trình bày, có
thể nêu ra các ý sau:
1. -SO

2
, P
2
O
5
, Fe
3
O
4
, CaO ,
KClO
3
, KMnO
4
, …
2. -Những hợp chất có nhiều
nguyên tử oxi: P
2
O
5
, Fe
3
O
4
,
KClO
3
, KMnO
4
,  hợp chất giàu

oxi.
3. - Trong các giàu oxi, chất kém
bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ
cao: KClO
3
, KMnO
4
5’ Hoạt động 3: Đề xuất các thí nghiệm.

15
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
a. Đề xuất thí nghiệm
- Để giải quyết những thắc
mắc trên ta cần thực hiện
những thí nghiệm nào?
-Yêu cầu HS đọc thí
nghiệm 1a SGK/ 92.
-GV hướng dẫn HS làm thí
nghiệm đun nóng KMnO
4

trong ống nghiệm và thử
chất khí bay ra bằng que
đóm có tàn than hồng.
- Cung cấp đồ dùng thí
nghiệm và yêu cầu các
nhóm thảo luận về cách
tiến hành thí nghiệm. (Cốc,
đèn cồn, ống nghiệm, kẹp
gố, đũa thuỷ tinh, chậu

thuỷ tinh, KMnO
4
).
- Nhắc HS xem kĩ những
hoá chất và dụng cụ mới
vừa nhận
-Lắp ráp dụng cụ thí
nghiệm  Biểu diễn thí
nghiệm thu khí oxi.
+HD HS viết phương trình
hóa học
-Yêu cầu HS đọc thí
nghiệm 1b SGK/ 92.
-Biểu diễn thí nghiệm đun
nóng hỗn hợp KClO
3

MnO
2
trong ống nghiệm.
+ Viết phương trình hóa
học?
- Nhắc HS xem kĩ những
hoá chất và dụng cụ mới
vừa nhận
b. Tiến hành thí nghiệm:
- Cho HS tiến hành thí
nghiệm.
- Bao quát lớp, đi tới các
nhóm để hướng dẫn thêm,

điều chỉnh các sai lầm,
giúp đỡ HS (khi cần thiết)
- Yêu cầu HS nêu hiện
-1-2 HS đọc thí nghiệm 1a SGK/
92  làm thí nghiệm theo nhóm,
quan sát và ghi lại hiện tượng vào
giấy nháp.
+Phương trình hóa học:
KMnO
4
 Chất rắn + O
2

-Đọc thí nghiệm 1b SGK/ 92 
Ghi nhớ cách tiến hành thí
nghiệm.
-Quan sát thí nghiệm biểu diễn
của GV và nhận xét: khi đun nóng
KClO
3
 O
2

+ Phương trình hóa học:
2 KClO
3
 2 KCl + 3 O
2



16
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
tượng quan sát được ở các
thí nghiệm và giải thích.
* Lưu ý HS: Ở biến đổi 2,
so sánh màu của chất rắn
sau khi đun với hỗn hợp
lúc đầu.
- Tổ chức cho HS đối chiếu
kết quả thí nghiệm với dự
đoán ban đầu, nhận xét.
15’ Hoạt động 4: Đề xuất các câu hỏi.
- Với các biến đổi này còn
rất nhiều điều ta chưa rõ.
- Hãy nêu những ý kiến thể
hiện sự thắc mắc của mình
về các biến đổi đó?
+Tại sao que đóm bùng
cháy khi đưa vào miệng
ống nghiệm đang đun nóng
?
+ MnO
2
làm cho phản ứng
xảy ra nhanh hơn  vậy
MnO
2
có vai trò gì ?
- Yêu cầu HS nhắc lại tính
chất vật lý của oxi.

 Vì vậy ta có thể thu oxi
bằng 2 cách:
+Đẩy nước.
+Đẩy không khí.
- Theo em tại sao khi làm
thí nghiệm phải hơ nóng
đều ống nghiệm trước khi
tập trung đun ở đáy ống
nghiệm?
- Tại sao khi đun nóng
KMnO
4
ta phải đặt miếng
bông ở đầu ống nghiệm ?
-Khi thu khí oxi bằng cách
đẩy không khí, tại sao phải
đặt miệng bình hướng lên
trên và đầu ống dẫn khí
phải để ở sát đáy bình ?
- Theo em làm cách nào để
+ Vì khí oxi duy trì sự sống và sự
cháy nên làm cho que đóm còn
tàn than hồng bùng cháy.
+ MnO
2
đóng vai trò là chất xúc
tác.
-Oxi là chất khí tan ít trong nước
và nặng hơn không khí.
-Quan sát thí nghiệm biểu diễn

của GV để trả lời các câu hỏi:
- Khi làm thí nghiệm phải hơ
nóng đều ống nghiệm trước khi
tập trung đun ở đáy ống nghiệm
để ống nghiệm nóng đều 
không bị vỡ.
- Khi đun nóng KMnO
4
ta phải
đặt miếng bông ở đầu ống nghiệm
để tránh thuốc tím theo ống dẫn
khí thoát ra ngoài.
- Vì khí oxi nặng hơn không khí
nên khi thu khí oxi bằng cách đẩy
không khí phải đặt miệng bình
hướng lên trên và đầu ống dẫn khí
phải để ở sát đáy bình.
- Để biết được khí oxi trong bình

17
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
biết được ta đã thu đầy khí
oxi vào bình
-Khi thu oxi bằng cách đẩy
nước ta phải chú ý điều
gì ?
=> Qua các thí nghiệm trên
em có thể rút ra được kết
luận gì ?
-Yêu cầu HS hoàn thành

bảng SGK/ 93.
- Yêu cầu HS trình bày kết
quả và nhận xét.
? Các phản ứng trong bảng
trên có đặc điểm gì giống
nhau ?
 Những phản ứng như
vậy gọi là phản ứng phân
hủy. Vậy phản ứng phân
huỷ là phản ứng như thế
nào ?
-Hãy cho ví dụ và giải
thích ?
-Hãy so sánh phản ứng hóa
hợp với phản ứng phân hủy
 Tìm đặc điểm khác
nhau cơ bản giữa 2 loại
phản ứng trên ?
đã đầy ta dùng que đóm đặt trên
miệng ống nghiệm.
- Khi thu oxi bằng cách đẩy nước
ta phải chú ý: rút ống dẫn khí ra
khỏi chậu trước khi tắt đèn cồn.
Trao đổi nhóm hoàn thành bảng
SGK/ 93
-Đại diện 1-2 nhóm trình bày kết
quả và bổ sung.
-Các phản ứng trong bảng trên
đều có 1 chất tham gia phản ứng.
-Phản ứng phân hủy là phản ứng

hóa học trong một chất sinh ra hai
hay nhiều chất mới.
PƯHHợp PƯPHủy
Chất t.gia Nhiều 1
Sản phẩm 1 Nhiều
 Phản ứng hóa hợp và phản ứng
phân hủy trái ngược nhau.
5’ Hoạt động 5: Kết luận, kiến thức mới.
- Từ kết quả thí nghiệm và
nghiên cứu thêm tài liệu
(SGK), nêu kết luận về
kiến thức mới ghi vào vở
thí nghiệm. (Tức là trả lời
câu hỏi:)
- Gọi đại diện các nhóm
HS trình bày, GV chuẩn
xác.
=> Qua các thí nghiệm trên
em có thể rút ra được kết
luận gì ?
- Ghi kết luận kiến thức mới vào
vở.
I. Điều chế
khí oxi
trong
phòng thí
nghiệm.
-Trong
phòng thí
nghiệm, khí

oxi được
điều chế
bằng cách
đun nóng
những hợp
chất giàu

18
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Vậy phản ứng phân huỷ là
phản ứng như thế nào ?
oxi và dễ bị
phân hủy ở
nhiệt độ cao
như KMnO
4
và KClO
3
.
Viết PTP Ư
Điều chế O
2

từ
KMnO
4

KClO
3
.

-Có 2 cách
thu khí oxi:
+ Đẩy nước.
+ Đẩy
không khí.
II. Sản xuất
khí oxi
trong công
nghiệp.
Không dạy
mục nầy
HS tự đọc
thêm
III. Phản
ứng phân
hủy.
-Phản ứng
phân hủy là
phản ứng từ
một chất
ban đầu cho
ra sản phẩm
từ hai chất
trở lên.
-VD:2KNO
3
2KNO
2
+
O

2
3’ Hoạt động 6: củng cố.
-Yêu cầu HS giải bài tập
1,5 SGK/ 94
Đáp án: -Bài tập 1
SGK/ 94
Đáp án: b, c. vì
KClO
3
và KMnO
4
là những
HS giải bài tập 1,5 SGK/ 94
Đáp án: -Bài tập 1 SGK/ 94
Đáp án: b, c. vì KClO
3

KMnO
4
là những chất giàu oxi và
dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
-Bài tập 5 SGK/ 94:

19
Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
chất giàu oxi và dễ bị phân
hủy ở nhiệt độ cao.
-Bài tập 5 SGK/ 94:
a.CaCO
3

 CaO +
CO
2

b. Phản ứng trên là
phản ứng phân hủy vì có
một chất tham gia tạo
thành 2 sản phẩm.
a.CaCO
3
 CaO + CO
2

b. Phản ứng trên là phản
ứng phân hủy vì có một chất
tham gia tạo thành 2 sản phẩm.
4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’)
a. Bài tập về nhà:
Học kĩ bài
* Hướng dẫn bài tập ở về nhà:
Làm bài tập : ,3,4,6 SGK/94 Bỏ BT 2/94
b. Chuẩn bị bài mới:
-Ôn lại bài tính chất của oxi.
-Đọc bài 28: không khí – sự cháy.

Tiết 55:
Bài 36: NƯỚC (tt)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Tính chất của nước:

+ Không màu, không mùi, không vị, t
0
s
= 100
0
c, hòa tan được nhiều chất
+ Phản ứng được với nhiều chất ở điều kiện thường như kim loại (Na, Ca ),
oxit bazơ (CaO, Na
2
O, ), oxit axit ( P
2
O
5
, SO
2
, )
- Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất, sự ô nhiễm nguồn nước và bảo
vệ nguồn nước, sử dụng tiết kiệm nước.
2. Kĩ năng:
- Viết được PTHH của nước với một số kim loại (Na, Ca ), oxit bazơ, oxit
axit.
- Biết sử dụng giấy quỳ tím để nhận biết được một số dung dịch axit, bazơ cụ
thể
3. Giáo dục:
- Lòng yêu thích bộ môn.
- Tầm quan trọng của nước, ý thức tiết kiệm, và bảo vệ nguồn nước

20
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:

- Dụng cụ: Ống nghiệm, đế sứ, bát sứ, bình tam giác, đèn cồn, ống vuốt, nút
cao su
- Hóa chất: CaO, SO
2
(điều chế trước), P
2
O
5
(điều chế trước), H
2
O, H
2
SO
4
,
quỳ tím, phenolphtalein
2. Học sinh:
- Đọc trước bài 36
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Tính chất của nước
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Yêu cầu HS quan sát những
dụng cụ và hóa chất đã chuẩn bị
cho giờ học và tìm ra một hóa chất
cần nhất cho đời sống và sản xuất?
Tìm ra nước
Vậy nước đã rất cần cho đời
sống và sản xuất, vậy ta đã bíêt gì
về tính chất của nước?
Yêu cầu đưa ra nhận định

và ghi vào vở thí nghiệm
Nhận định
Ghi nhận định vào vở
Hãy đặt các câu hỏi về tính
chất của nước
Yêu cầu ghi câu hỏi vào vở
thí nghiệm
Đặt câu hỏi
• Nước có TCVL nào
• Nước có TCHH nào
Từ những câu hỏi trên, căn
cứ vào dụng cụ và hóa chất đã có
hãy thiết kế các thí nghiệm nghiên
cứu tính chất của nước
Yêu cầu HS thảo luận và
thống nhất nội dung: Tên thí
nghiệm và cách tiến hành (ghi vào
vở thí nghiệm và phiếu nhóm)
Yêu cầu đại diện nhóm trình
bày phương án của nhóm mình về
thiết kế thí nghiệm
Thực hiện yêu cầu
Các thí nghiệm có thể là:
• Thí nghiệm 1: Quan sát ống
nghiệm đựng nước, kết hợp các
hiểu biết của bản thân, xác định
TCVL của nước
• Thí nghiệm 2: Nước tác dụng với
kim loại
• Thí nghiệm 3: Nước tác dụng với

oxit bazơ
• Thí nghiệm 4: Nước tác dụng với
oxit axit
Yêu cầu các nhóm dự đoán
hiện tượng ghi vào vở thí nghiệm
trước khi tiến hành thí nghiệm
Thực hiện yêu cầu
Yêu cầu tiến hành thí
nghiệm
Với mỗi thí nghiệm ghi hiện
tượng và giải thích viết PTHH
Tiến hành thí nghiệm
Giải thích viết PTHH
Từ kết quả các thí nghiệm
trên, thảo luận và rút ra kết luận về
Rút ra kết luận
Tính chất vật lý: Chất lỏng,

21
tính chất của nước (viết ra vở và
phiếu nhóm)
Yêu cầu đại diện nhóm trình
bày kết quả thảo luận qua phiếu
nhóm
không màu, không mùi, t
0
s =
100
0
c, hòa tan được nhiều chất

khác
Tính chất hóa học:
Tác dụng với một số kim
loại ở nhiệt độ thường (K, Na, Ba,
Ca )
Tác dụng với một số oxit
bazơ (K
2
O, Na
2
O, BaO, CaO )
tạo thành bazơ
Tác dụng với một số oxit
axit (P
2
O
5
, SO
2
, SO
3
) tạo thành
axit
Dẫn dắt để đi đến kết luận
về tính chất của nước
Sửa chữa nếu kết quả sai
Yêu cầu so sánh với nhận
định ban đầu về tính chất của nước
tìm ra nhận định sai
Thực hiện yêu cầu

Hoạt động
của thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung
Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
Chống ô nhiễm nguồn nước
III. Vai trò
của nước trong đời
sống và sản xuất.
Chống ô nhiễm
nguồn nước
GV: Cho HS
thảo luận câu hỏi
sau:
? Vai trò của
nước trong đời sống
và sản xuất? Chúng
ta cần làm gì để giữ
cho nguồn nước
không bị ô nhiễm.
GV: Gọi đại
diện các nhóm nêu ý
kiến
HS thảo luận
nhóm nhỏ trả lời câu
hỏi
Đại diện nhóm
báo cáo, nhóm khác
nhận xét, bổ sung

Sgk
3. Củng cố - đánh giá
Nước có tính chất nào?
? Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất? Chúng ta cần làm gì để giữ cho
nguồn nước không bị ô nhiễm.
Liên hệ tình hình thực tế ở địa phương.
Bài tập 5/125/sgk
BaO + H
2
O

Ba(OH)
2
; SO
3
+ H
2
O


H
2
SO
4

22
Quỳ tím chuyển màu đỏ khi cho vào dung dịch axit, chuyển màu xanh khi cho vào
dung dịch bazơ
4. Hướng dẫn về nhà
Học lí thuyết và làm bài tập 6 (sgk/T125)



23

×