CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
___________
PHẦN I: VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA GVCN LỚP:
1. Vị trí, vai trò và chức năng của GVCN lớp:
- GVCN lớp là người thay mặt Hiệu trưởng, Hội đồng sư phạm nhà trường và CMHS quản lý và
chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện
chủ trương, kế hoạch của nhà trường.
- GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất đối với HS và tập thể lớp.
- GVCN là người cố vấn cho công tác Đội và các hoạt động ngoài giờ khác ở lớp chủ nhiệm.
2. Chức năng của GVCN lớp:
- Tổ chức, quản lý, lãnh đạo.
- Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện
nhân cách.
3. Nhiệm vụ của GVCN lớp:
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ của một GV, còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát
đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có
liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ
luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm
về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
4. Quyền hạn của GVCN lớp:
Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền hạn của một GV, còn có những quyền sau đây:
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
5. Các yêu cầu đối với GVCN lớp hiện nay:
- Về đạo đức nghề nghiệp.
- GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lý giáo dục….
- Thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp CN
- GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn…
- Xây dựng tập thể HS lớp CN…
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng…
- Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột trong lớp.
- Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục…
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…
- Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh…
PHẦN II: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP
1. Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm, nhằm
xác định một cách chính xác lớp học của chúng ta muốn đi đến đâu và cần phải làm gì, làm như thế
nào để đạt được điều đó.
Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng cho 3 năm học (gọi là kế hoạch chiến lược) và xây dựng cho
1 năm học (gọi là kế hoạch năm học). Trong kế hoạch năm học có kế hoạch công tác cho từng
tháng, từng tuần gọi chung là Kế hoạch tháng, Kế hoạch tuần. Trong quá trình điều hành hoạt động
lớp học GVCN phải hướng tới đạt những mục tiêu nhất định nên còn có Kế hoạch mục tiêu hoặc Kế
hoạch chuyên môn của lớp chủ nhiệm.
2. Lý do xây dựng Kế hoạch chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh một lớp
học. Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, trước hết GVCN phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
Không ít GVCN chỉ coi việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm như một hình thức “đối phó”
GVCN là người quyết định chất lượng cao các hoạt động giáo dục của lớp khi và chỉ khi
GVCN có sự định hướng, tư vấn, chia sẻ tâm tư tình cảm, kịp thời trong quá trình tự rèn luyện của
học sinh. GVCN đối với lớp học cần phải hiểu rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch
chủ nhiệm lớp. Nếu xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm tốt, GVCN cùng lớp sẽ xác định được rõ
ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học; đề ra được các hoạt động ưu tiên và tập trung sức
mạnh vào những ưu tiên này. Từ đó xây dựng tổ, nhóm học sinh cùng tiến, tích cực, lớp học thân
thiện; xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với các lực lượng giáo dục khác như: giáo viên bộ
môn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh, cộng đồng, các tổ chức khác ngoài nhà trường, thì
không những đạt được mục tiêu cơ bản là “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”, mà còn cùng nhà
trường góp phần hoàn thiện mục tiêu giáo dục cấp học, tạo ra những con người có ích cho xã hội,
“phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(Luật GD 2005, Điều 27, mục 1, 4)
3. Những lưu ý khi lập Kế hoạch chủ nhiệm lớp
* Trong quá trình lập kế hoạch chủ nhiệm, GVCN cần trả lời được các câu hỏi cơ bản sau:
- Lớp chúng ta đang ở đâu?
- Lớp chúng ta sẽ đi tới đâu?
- Lớp chúng ta sẽ làm gì? Làm như thế nào? Bằng phương tiện nào để tới được đó?
- Làm thế nào để biết lớp chúng ta sẽ đi đúng hướng và đi tới đich?
* Kế hoạch công tác tháng cần xác định:
- Nguồn thông tin lập kế hoạch tháng bao gồm:
+ Các công việc trong kế hoạch năm.
+ Các công việc tháng trước còn tồn tại.
+ Các công việc mới phát sinh do trường giao thêm cho lớp.
- Nội dung kế hoạch tháng:
+Các công việc quan trọng trong tháng.
+ Phần công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện.
+Các công việc chưa xác định được lịch cụ thể.
* Kế hoạch công tác tuần cần xác định:
- Nguồn thông tin lập kế hoạch tuần bao gồm:
+ Các công việc trong kế hoạch tháng.
+ Các công việc tuần trước chưa thực hiện xong.
+ Các công việc mới phát sinh do trường giao thêm cho lớp.
- Nội dung kế hoạch tuần:
+ Các công việc quan trọng trong tuần.
+ Phần công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện,ghi chú
( yêu cầu kết quả).
+ Các công việc chưa xác định được lịch cụ thể.
* Cấu trúc bản kế hoạch hoạt động lớp CN bao gồm 9 nội dung cơ bản (Mẫu tham khảo)
1. Đặc điểm môi trường lớp học
2.Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu
3.Các biện pháp chính
4.Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm
5.Điều chỉnh kế hoạch
6. Kế hoạch từng tháng (từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau)- (Dự kiến: Nội dung – Phân
công – Thời gian)
7. Kế hoạch Sơ kết học kì (học kì I từ tháng 8 năm trước đến tháng 1 năm sau; học kì II từ tháng
2 đến tháng 5)- (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
8. Kế hoạch Tổng kết năm học (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
9. Kế hoạch hoạt động hè (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
4. Mẫu kế hoạch chủ nhiệm lớp:
MẪU 1: KẾ HOẠCH NĂM HỌC
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Năm học 201 201
PHẦN I: KẾ HOẠCH CHUNG.
A. GIÁO DỤC HẠNH KIỂM.
1. Nội dung:
Ngay từ đầu năm học đưa HS vào kỷ cương, nền nếp của nhà trường, ổn định nhanh chóng tổ
chức lớp, hoạt động Đội để công tác giáo dục có hiệu quả và nhanh chóng đi vào chiều sâu; tăng
cường các hoạt động giáo dục:
a. Giáo dục ý thức đạo đức:
- Quan hệ với cộng đồng, XH;
- Quan hệ với công việc, lao động;
- Quan hệ với mọi người;
- …
b. Giáo dục thái độ, đạo đức, tình cảm:
- Biết yêu gia đình, yêu lớp, yêu quê hương, đất nước…
- Biết lên án và có thái độ đấu tranh vứi những biểu hiện tiêu cực, hành vi sai trái…
- …………
c. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức:
-Luôn kính trọng người trên, yêu thương em nhỏ, giúp đỡ người già…
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn…
-………
2. Biện pháp:
- Học và nắm vững: nội quy nhà trường, truyền thống nhà trường…
- Tăng cường kiểm tra nền nếp;
-………………
3. Chỉ tiêu: 98% HS toàn trường xếp loại hạnh kiểm khá, tốt.
B. GIÁO DỤC VĂN HÓA
1. Nội dung:
- ………….
- ……………
2. Biện pháp:
- ………….
- ……………
3. Chỉ tiêu:
- Giỏi:…….
- Khá:…….
- ………….
C. CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH.
1. Nội dung:
- Bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức Hồ Chí minh cho đội viên.
- Củng cố hoạt động các câu lạc bộ nhà trường.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, sổ sách Chi Đội.
- Tổ chức thành công Đại hội Chi Đội
-………………….
2. Biện pháp:
- Tham gia tốt các hoạt động Kể chuyện Bác Hồ…
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn công tác Đội…
- Làm tốt công tác phụ trách Sao nhi đồng…
3. Chỉ tiêu: Liên Đội giữ vững danh hiệu CHI DỘI MẠNH.
D. CÔNG TÁC HỘI CHA MẸ HỌC SINH.
-……………….
-………………………
PHẦN II: KẾ HOẠCH CỤ THỂ:
Đợt 1: Từ ngày 05/9/2011 đến 20/11/2011 với chủ điểm: “………………”.
Tháng 9/2011:
- …………….
- …………….
Tháng 10/2011:
- …………….
- …………….
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG GVCN lớp….
MẪU 2: KẾ HOẠCH THÁNG
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM THÁNG 11/2010.
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THÁNG 10/2010.
- Lớp đã ổn định về mọi mặt: Kỷ luật, nền nếp, đồng phục…
- Đã tổ chức được Đại hội Chi đội, bầu được: Chi đội trưởng:……….;Chi đội phó:…….; Uỷ
viên: …………
- Đã cập nhật được điểm và thường xuyên thông báo dến cha mẹ HS.
- Kết quả sơ kết hạng tuần của tháng 10/201. như sau:
Nội dung Tuần 1
Từ
01/10
đến
07/10
Tuần 2
Từ
08/10đế
n 14/10
Tuần 3
Từ 15/10
đến 21/10
Tuần 4
Từ 22/10 đến
28/10
Số đi muộn
Số bỏ tiết
Số không chuẩn bị bài
Số dưới điểm 5
Số có thái độ sai
Số bị phê bình
Số được khen
Số được điểm tốt
Số tiết tự quản tốt
Xếp loại của lớp
II. CÔNG TÁC THÁNG 11/2010.
a. Thuận lợi:
- Lớp đã đi vào nền nếp.
- Đội Sao đỏ đã quen việc, làm việc với ý thức trung thực, tự giác cao.
- Có ngày kỉ niệm 20/11 là cơ hội để thể hiện truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” bằng nhiều hoạt
động cụ thể, thiết thực.
b. Khó khăn:
- Đội ngũ cán bộ lớp chưa được tập huấn kỹ năng tổ chức sinh hoạt lớp.
- Ban Đại diện cha mẹ HS của lớp còn thụ động trong việc phối hợp với GVCN lớp để giáo dục
con em học tập, trèn luyện nhân cách.
c. Nội dung cụ thể:
- Tiếp tục phát huy những thành tích của lớp đã đạt được trong tháng 10.
- Thực hiện kiểm tra nền nếp sát sao hơn, có sự kiểm tra chéo giữa các tổ.
- Phát động phong trào “ Tháng thi đua nhiều điểm tốt, nhiều việc tốt” để chào mừng Ngày Nhà
giáo Việt Nam.
- Tổ chức lễ kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam vào thứ bảy ( 18/11/2010).
- Gởi thông báo kết quả học tập, rèn luyện đến gia đình từng học sinh.
- Đôn đốc nhắc nhở học sinh và phối hợp với cha mẹ HS chặt chẽ hơn, linh hoạt hơn trong việc
giúp HS học tập chuẩn bị kiểm tra HK I vào cuối tháng 12/2010.
d. Biện pháp tiến hành:
- GVCN hướng dẫn, chỉ đạo.
- Cán bộ lớp, chỉ huy Chi đội tập chủ trì trong các buổi sinh hoạt lớp và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Hướng dẫn , trao đổi, chia sẻ thong tin, yêu cầu công việc để Ban đại diện cha mẹ HS chủ động
trong việc thqam gia chúc mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam tại lớp.
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG GVCN lớp….
5. Một số khái niệm (tham khảo)
- Kế hoạch: “Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc
dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự , thời gian tiến hành”
(Viện ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà
Nẵng, 2000). Nói cách khác, kế hoạch là chương trình hành động trong tương lai hướng vào việc
thực hiện một mục tiêu nào đó.
- Sứ mạng: Sứ mạng khẳng định mục đích, lí do tồn tại của lớp học; các lĩnh vực phục vụ ưu
tiên và cách thức phục vụ lớp học sẽ thực hiện để thỏa mãn nhu cầu giáo dục học sinh.
- Giá trị: Giá trị là điều mà lớp học cam kết thực hiện cho các bên có liên quan (Ban giám hiệu,
Tập thể sư phạm, Đoàn TNCS HCM, Hội Cha mẹ học sinh, nhà trường), các nguyên tắc chỉ đạo
hành vi của các thành viên trong lớp chủ nhiệm.
- Tầm nhìn: Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai của lớp học có thể đạt được, thể hiện mong muốn
của lớp học, của nhà trường và cộng đồng. Tầm nhìn chỉ rõ quang cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn
của tương lai. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ
hiện tại tới tương lai.
- Mục tiêu: Mục tiêu là kết quả cần đạt của kế hoạch, là những thay đổi trong môi trường học tập
của học sinh hoặc hoạt động của tập thể lớp.
PHẦN III: Tổ CHỨC GIỜ SINH HOẠT LỚP
1. Tác dụng giáo dục của giờ sinh hoạt lớp
- Đây là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ chức tự quản cho HS và là một
trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Chính thông qua các
giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích
cực. Các học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn bó với học sinh trong một cộng
đồng chung để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, ở lớp học. học
sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng
hẹp hòi, cục bộ, bè phải trong đời sống tập thể hàng ngày của lớp học.
- Đây cũng là dịp để học sinh làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em
phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân. Các em phải được vừa học vừa chơi, thi tài
với nhau Từ đây các em sẽ lĩnh hội được rất nhiều, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học
sinh, tức là phát triển mọi mặt cả trí tuệ, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ và sức khoẻ, thể chất … của học
sinh;
2. Nguyên nhân chính làm cho HS không thích giờ sinh hoạt lớp
- HS không được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ sinh hoạt lớp
- Nội dung giờ sinh hoạt lớp khô cứng, lập đi lập lai, không thực sự gắn với nhu cầu của HS.
Các em không thực sự cảm nhận được vấn đề trong chủ đề là vấn đề của chính họ phải giải quyết mà
là vấn đề của thầy/cô.
- Hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với HS
- GV quá nghiêm khắc, không gần gữi, thân thiện, không đặt mình vào vị trí của HS để hiểu
các em
3. Xác định những yêu cầu cơ bản đối với giờ sinh hoạt lớp
- Đa dạng hoá về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp: Mỗi lứa tuổi học sinh có
những yêu cầu riêng, hứng thú riêng đối với hoạt động. Vì vậy, sự thay đổi nội dung và các hình thức tổ
chức giờ sinh hoạt lớp cho phù hợp với lứa tuổi học sinh khác nhau là đòi hỏi tất yếu đối với nhà trường.
Sức hấp dẫn học sinh, sự lôi cuốn các em tham gia tích cực vào hoạt động phụ thuộc nhiều vào sự thay
đổi nội dung và các hình thức tổ chức. Do đó, nội dung tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần phải cụ thể, bổ
ích, phải gắn với nhu cầu và hứng thú của học sinh và chúng phải phù hợp với kinh nghiệm và trình độ
hiểu biết của họ, huy động đến mức cao nhất trí tuệ và tình cảm tập thể của HS….
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi HS dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của GV nhằm tăng
cường vai trò tự quản của học sinh: Sự tham gia của HS vào các hoạt động, công việc của lớp, của
trường vừa là nhu cầu, vừa là quyền của mỗi học sinh. Sự cùng tham gia của tất cả HS vào giờ sinh hoạt
lớp sẽ tạo ra môi trường chung để HS cùng trải nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng cường giao lưu
giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp
đỡ và lắng nghe ý kiến của nhau. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng
cố.
Nói cách khác, học sinh phải là chủ thể của giờ sinh hoạt lớp, phải được tham gia vào giờ sinh hoạt
lớp từ những vai trò và nhiệm vụ khác nhau như người thực thi nhiệm vụ được giao, người tổ chức,
người khám phá và đánh giá hoạt động của họ, tập thể của họ
- Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp
với nhu cầu và sở thích của học sinh: Mỗi lớp, mỗi tập thể đều có những công việc chung cần giải
quyết, ví dụ như xây dựng các qui định riêng của lớp, xác định chỉ tiêu thi đua, xử lí các tình huống
nảy sinh trong tập thể lớp…., vì thế cần để cho HS tự thảo luận, trao đổi và quyết định. Mục đích là
nhằm nâng cao bầu không khí đoàn kết, tinh thần trách nhiệm …. của mỗi học sinh trong lớp. Một
tập thể lớp đoàn kết với từng thành viên có tinh thần trách nhiệm cao sẽ là môi trường giáo dục tốt
nhất cho từng học sinh. Ngoài ra việc thường xuyên thu hút các em vào quá trình bàn bạc chung sẽ
dần dần tạo ra ở các em lòng tin vững chắc rằng chúng có vị trí nhất định trong lớp và chúng sẽ cố
gắng nỗ lực và hợp tác với mọi thành viên để hoàn thành công việc được giao.
- Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại: Giao lưu giữa HS có ý nghĩa rất quan trọng đối
với quá trình giáo dục. Chính thông qua giao lưu với bạn, mà năng lực hiểu người khác, hiểu bạn của
mỗi HS được xây dựng và do đó năng lực hiểu bản thân mình được hình thành và năng lực tự ý thức,
cơ sở của tự giáo dục được phát triển. Trong quá trình giao lưu, các em trao đổi với nhau những quan
điểm, tư tưởng, hứng thú, tâm trạng, xúc cảm và từ đó có tác động lẫn nhau. Trên cơ sở của những
hiểu biết về nhau, HS mới dễ dàng cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau, tạo nên bầu không khí lớp
học đoàn kết, cởi mở và thân thiện
Trong quá trình bàn bạc các công việc chung của lớp trong tiết sinh hoạt tập thể dưới hình thức
giao lưu-đối thoại sẽ phát triển được bầu không khí thuận lợi cần thiết cho giáo dục, giúp mọi HS tin
tưởng và không sợ hãi về mặt tâm lí. Các em sẵn sàng đưa ra những quan điểm, chính kiến của
mình, sẵn sàng nghe và tiếp nhận những ý kiến của người khác một cách tôn trọng Giao lưu-đối
thoại sẽ phát triển ở mọi HS lòng tin vào sức lực cá nhân, phát triển thái độ phê bình đối với bản
thân, sự tôn trọng đối với các bạn, tính sẵn sàng giải quyết có sáng tạo các vấn đề đặt ra và niềm tin
vào khả năng giải quyết chúng
4. Các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp:
a. Tổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch:
- Đánh giá lại những hoạt động trong tuần:
+ Từng tổ trưởng lần lượt báo cáo tình hình học tập cũng như việc thực hiện nội quy trường lớp
của các thành viên trong tổ
+ Lớp trưởng nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về các họat động của lớp trong tuần vừa qua: nề
nếp, học tập, đạo đức
+ Lớp phó phụ trách văn thể, lao động: nhận xét từng mảng hoạt động do mình phụ trách
+ GV tuyên dương những em học tập tốt, tham gia tốt các phong trào của lớp mà nhà trường
đề ra; phê bình những em không học bài, làm bài tập ở nhà; nhắc nhở và yêu cầu HS về nhà suy nghĩ
xem sẽ có những hình phạt như thế nào đối với những em thường xuyên vi phạm.
+
- Lập kế hoạch tuần tiếp theo
b. Hình thức hỗn hợp: tổng kết thi đua và sinh hoạt theo chủ đề
- Đánh giá tình hình chung của lớp trong tuần: lớp trưởng đánh giá chung sau khi đã có sự thống
nhất của các tổ. GVCN và HS bổ sung nếu thấy cần thiết.
- Thông báo những công việc chính trong tuần tới
Hai nội dung trên nên tiến hành nhanh gọn khoảng 10 phút
- Sinh hoạt theo chủ đề (thời gian khoảng 35 phút): Nội dung sinh hoạt nên gắn với các hoạt
động chủ điểm tháng, gắn với những ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội diễn ra ở địa phương, trong nước và trên thế giới, Hình thức sinh họat cũng đa dạng:
có thể là thi văn nghệ giữa các tổ, có thể chỉ là đố vui khoa học; có thể là sự giao lưu với người trong
cuộc
c. Thảo luận chuyên đề/ chủ điểm:
Nên giao lần lượt cho các tổ học sinh chủ trì, các tổ khác hỗ trợ, tham gia. Khi tiến hành thảo
luận chuyên đề cần lưu ý:
- Vấn đề hay chủ đề thảo luận phải phù hợp với hứng thú, nhu cầu và trình độ nhận thức chung của học
sinh, có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau.
- Vấn đề đưa ra thảo luận đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá, kết luận, hay
sáng tạo ý tưởng mới.
- Môi trường thảo luận phải thuận lợi, an toàn, thoải mái để tất cả học sinh đều có cơ hội bày tỏ
những ý kiến, quan điểm và chính kiến của mình.
- Người dẫn chương trình phải khéo léo dẫn dắt, khêu gợi sự mạnh dạn, tự tin, tích cực của
mọi HS trong lớp để thảo luận sôi nổi và có hiệu quả. Cần tôn trọng ý kiến của các thành viên
trong thảo luận,
- Nếu gặp khó khăn (trường hợp không thống nhất ý kiến…) cần mời người cố vấn hay GV
giải đáp (người cố vấn hay GV đóng vai trò là người trọng tài khoa học cho HS trong quá
trình thảo luận).
d. Giao lưu- đối thoại với người trong cuộc:
Giao lưu là một hình thức tổ chức họat động giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết đề
HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình, với người thật,
việc thật trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Sinh hoạt lớp dưới hình thức giao lưu có thể tổ chức
nhân các ngày lễ lớn của dân tộc hay của lứa tuổi HS Khi tiến hành tổ chức họat động giao lưu cần
lưu ý:
- Những vấn đề trao đổi, giao lưu phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp
ứng nhu cầu của các em. Thu hút đông đảo HS tham gia;
- Người chủ trì cần có buổi làm việc trước với chuyên gia về mục tiêu, nội dung buổi nói
chuyện, đặc điểm của đối tượng giao lưu như tuổi, lớp, những vấn đề được HS quan tâm nhất hoặc đang
vướng mắc; quy mô tổ chức, phương thức tiến hành.
- Khi tiến hành giao lưu, cần kết hợp trò chuyện giữa người dẫn chương trình với khách mời
giao lưu và trao đổi, trò chuyện giữa khách mời với người tham dự buổi giao lưu…
e. Tổ chức các hội thi (văn nghệ, hiểu biết khoa học, HS thanh lịch )
Hội thi là một hình thức tổ chức họat động giáo dục, trong đó tạo ra sân chơi hấp dẫn, mang
tính thi đua, cạnh tranh giữa HS hoặc các nhóm HS để các em có cơ hội thể hiện tài năng, vẻ đẹp,
cùng nhau chia sẻ, tiếp nhận những kiến thức có liên quan đến chủ đề đã được lựa chọn.
Đây là hình thức tổ chức họat động tổng hợp nhiều loại hình, đòi hỏi thời gian chuẩn bị công
phu
Một số điều lưu ý
- Công tác chuẩn bị phải tiến hành trước khi diễn ra cuộc thi từ 10 - 15 ngày
- Trước khi tiến hành hội thi 1 ngày, cần phải tiến hành tốt những công việc sau:
+ Tạo không khí sôi nổi, phấn khởi cho hội thi thông qua chỉnh trang lớp học và nơi diễn ra
hội thi, âm nhạc và các phương tiện âm thanh…
+ Họp ban giám khảo (BGK) để phổ biến biểu điểm, quy cách chấm và tính điểm, xác định
các yêu cầu đối với BGK và quy trình hoạt động của BGK hội thi.
5. Những lưu ý về khen chê HS: Thực tế hiện nay trong các buổi sinh hoạt lớp, các thầy cô
thường chê học trò nhiều hơn là khen ngợi ( 60 - 70% là “chê” học sinh, đáng ra phải là ngược lại). Thầy
cô biết khen - chê đúng mực sẽ khiến học trò hứng thú trong học tập.
Về nguyên tắc, khen phải nhiều hơn chê để tạo tâm lý tích cực vì ai cũng thích khen. Khi khen chê
HS cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Khen ngợi phải cụ thể, gọi tên các phẩm chất
- Khên ngợi phải chân thật, gây được cảm xúc tích cực nơi người khen
- Đối với những hành vi tích cực mới cần khên ngay khi nó vừa xuất hiện nhất là với những
em hay mắc khuyết điểm,những em học yếu, nhút nhát….
- Khi phê bình HS cũng cần lưu ý là phê bình hành vi cụ thể chứ không khái quát hoá thành
phẩm chất nhân cách
- Khi phê bình không được chì chiết, nhắc đi nhắc lại những khuyết điểm đã xảy ra từ lâu
TIẾN HÀNH MỘT TIẾT SINH HOẠT LỚP
Học sinh bắt bài hát:
Giới thiệu đại biểu:
Giới thiệu tiết sinh hoạt:
1. Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp
A. TỔNG KẾT TUẦN QUA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TUẦN TỚI
I. LỚP TRƯỞNG MỜI CÁC TỔ TRƯỞNG CÁO CÁO KẾT QUẢ THEO DÕI THI
ĐUA CÁC TỔ
a LTrưởng: Mời Tổ trưởng tổ thông qua đánh giá hoạt động của tổ 3 trong tuần vừa
qua.
* Ưu điểm:
* Tồn tại.
* Tuyên dương
* Phê bình
b. Tổng kết điểm
Điểm công
Điểm trừ
Tổng điểm
II. MỜI Ý KIẾN CỦA CÁC CÁN SỰ LỚP (NẾU CÓ)
1. Mời phần báo cáo của văn thể mỹ.
2. Mời phần báo cáo của Phó học tập.
3. Mời phần báo cáo của Phó lao động.
III Ý KIẾN NHẬN XÉT CHUNG CỦA LỚP TRƯỞNG -
1. Tổng kết ý kiến chung trong tuần qua của lớp
Tuyên dương
Phê bình
2 - Lớp trưởng đưa ra hình thức xử phạt như qui định - Phương hướng tuần tới :
3. Lớp trưởng hỏi ý kiến học sinh trong lớp
ĐỀ XUẤT BAN CÁN SỰ LỚP.
IV. Ý KIẾN GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Giáo viên chủ nhiệm lần lượt nhận xét các tình hình của lớp tuần qua và có hướng giải
quyết vẫn đề một cách hợp lí.
PHẦN IV: THAM KHẢO
A. Về giáo dục kỹ năng sống cho HS
I. Kỹ năng sống là gì?
1. KNS là năng lực/ khả năng tâm lí- xã hội của con người có thể ứng phó với những tháchthức
trong cuộc sống, giải quyết các tình huống và giao tiếp có hiệu quả.
2. Trong xã hội hiện đại dễ nảy sinh những thách thức, nguy cơ rủi ro, muốn thành công vàhạnh
phúc con người cần được trang bị KNS
3. Những KNS cần giáo dục cho HS THCS, THPT:
* Những KNS cốt lõi:
- Nhóm Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
- Nhóm kĩ năng Ra quyết định và giải quyết vấn đề:
.* Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS, THPT
- Phòng tránh lạm dụng Game
- Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính
- Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện
- Phòng tránh bạo lực học đường
II. Sự tất yếu phải giáo dục KNS cho người học trong xã hội hiện đại
Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất định đối với con
người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua những thách thách đó và hành động
theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro. Có thể hình tượng hóa vai trò của KNS đối với con người như
sau: Con người sống trong xã hội hiện đại muốn sang được bến bờ của thành công và hạnh phúc thì
phải vượt qua một con sông chứa đựng đầy những rủi ro, nguy cơ, thách thức ( như chết do AIDS,
mang thai ngoài ý muốn, nghiện ruợu và ma tuý, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, chết vì bạo
lực, vi phạm pháp luật, những thất bại trong học đường ). Khi đó những kĩ năng sống như những
nhịp cầu tạo thành cây cầu giúp cho con người sang được bến bờ bên kia của lối sống tích cực và
chất lượng cuộc sống.
Nếu con người có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn
lại là những kỹ năng cần cho cuộc sống mà ta thường gọi là kỹ năng sống
Để phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống, chúng ta mong muốn mỗi người có
một cuộc sống tích cực, lành mạnh, hạnh phúc. Chính vì vậy, kĩ năng sống đã trở thành một hợp phần
quan trọng trong nhân cách con người sống trong xã hội hiện đại.
Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội,
sức khoẻ và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu kĩ năng sống là một nguyên nhân làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội. Người có kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích
cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp và do vậy sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, làm cho
xã hội lành mạnh.
Chính vì vậy trong Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000) Chương
trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng “ Mỗi quốc gia phải đảm
bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp”, trong đó “người học” ở đây
được hiểu từ trẻ em đến người lớn tuổi, còn “ phù hợp” được hiểu là phù hợp với vùng, miền, địa
phương và phù hợp với lứa tuổi. Còn trong mục tiêu 6 yêu cầu” Khi đánh giá chất lượng GD cần
phải đánh giá KNS của người học”. Như vậy, học KNS trở thành quyền của người học và chất
lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của người học.
Cho nên, giáo dục kĩ năng sống ( KNS) cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với giáo dục các nước. Giaó dục phải mang lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả
KNS để sống trong xã hội dựa vào năng lực (Competence-based societies).
III. Giáo dục Kĩ năng sống
1. Giaó dục Kĩ năng sống là gì
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành
vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến
thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp
2. Mục tiêu giáo dục KNS
Mục tiêu giáo dục KNS là tăng cường năng lực tâm lý-xã hội cho người học để họ biết sống một
cách phù hợp và hữu ích, quản lý được các tình huống rủi ro, quản lý bản thân trước những
thách thức của xã hội hiện đại từ đó giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và giảm thiểu các
vấn đề xã hội.
3 Nhiệm vụ của GDKNS
Nhiệm vụ của GDKNS trên cơ sở trang bị cho người học kiến thức, thái độ và kĩ năng thích hợp
để:
- Một mặt, hình thành những hành vi, lối sống tích cực
- Mặt khác thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực thành hành vi tích cực, mang tính xây
dựng
4. Nội dung giáo dục KNS
Nội dung giáo dục KNS bao gồm cả những KNS chung ( generic life skills) và những KNS trong
các lĩnh vực cụ thể của đời sống. Các KNS chung gồm có: Nhóm KN nhận thức; Nhóm KN đương
đầu với xúc cảm; Nhóm KN xã hội .
KNS trong các lĩnh vực cụ thể như các kĩ năng giải quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm,
sức khoẻ, dinh dưỡng; Việc làm và thu nhập; Môi trường; Giới, giới tính, SKSS; Ngăn ngừa
HIV/AIDS; Phòng tránh rượu, thuốc lá và ma tuý; Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro; Hoà bình
và giải quyết xung đột;
5. Các hình thức giáo dục
Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và hình thức, phương pháp tổ chức dạy học,
GVCN có thể GD kĩ năng sống cho HS qua:
- Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của HS qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp
- Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác
- Qua tiếp cận 4 trụ cột “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định” đối với các nội dung giáo dục
- Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng/ tiếp cận KNS
- Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm HS
6.Các nguyên tắc giáo dục KNS nhằm thay đổi hành vi tiêu cực, rủi ro cho HS:
- Tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm
- Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính
đe dọa để động viên sự thay đổi hành vi
- Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn
- Sử dụng tác động của người có uy tín và phương pháp đồng đẳng
- Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường GD khuyến khích sự thay đổi hành vi
tiêu cực, rủi ro
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ
B. Các bản kế hoạch chủ nhiệm năm, tháng