Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 107 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THỊ THANH MAI




GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ
BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THỊ THANH MAI




GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ
BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Lê Thị Thanh Mai


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Đức Bình, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng QLĐT
Sau Đại học, trƣờng ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt
luận văn này. Đồng thời xin chân thành cám ơn UBND huyện Phú Bình, các
ban ngành đoàn thể và các xã của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình công tác và học tập cũng nhƣ cơ sở nghiên cứu để tôi hoàn thành luận
văn này một cách tốt nhất.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời
thân, anh em, bạn bè những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình

thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Lê Thị Thanh Mai





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 3

5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Vai trò của việc làm 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho ngƣời lao động bị
thu hồi đất 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc và địa phƣơng trong việc tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất 19
1.2.2. Bài học rút ra cho việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
huyện Phú Bình 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 27
2.2.2. Thu thập dữ liệu 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
ử lý dữ liệu 30
31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ THU
HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN 32
3.1. Tổng quan về huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Điều kiện về kinh tế 36
3.2. Thực trạng việc làm cho nông dân huyện Phú Bình khi bị thu hồi

đất nông nghiệp 42
3.2.1. Thực trạng lao động 42
3.2.2. Tình hình tạo việc làm nông dân sau thu hồi đất ở huyện Phú
Bình 47
3.3. Đánh giá chung về tạo việc làm cho nông dân khu thu hồi đất ở
huyện Phú Bình trong thời gian qua 57
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc 57
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong tạo
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở huyện Phú Bình 58
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ
BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN 66
4.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng tạo việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất nông nghiệp 66
4.1.1. Quan điểm về tạo việc làm cho nông dân Phú Bình khi thu hồi
đất nông nghiệp 66
4.1.2. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho nông dân Phú Bình khi thu hồi
đất nông nghiệp 69
4.2. Giải pháp đối với huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên trong việc tạo
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh trong tạo việc làm 71
4.2.2. Phát triển và nâng cao hiệu quả thông tin về thị trƣờng lao động ở
nông thôn để ngƣời lao động tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm
trong xã hội 77

4.2.3. Mở mang ngành nghề mới với những ngành sử dụng nhiều lao
động để tạo việc làm tại chỗ 79
4.2.4. Phát triển mạnh các trung tâm dịch vụ việc làm theo hƣớng nâng
cao chất lƣợng hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao
động có đƣợc việc làm 81
4.2.5. Nông dân cần nâng cao tính chủ động về tự tạo, tìm kiếm việc
làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau khi thu
hồi đất nông nghiệp 81
4.2.6. Thƣờng xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm để
không ngừng hoàn thiện các chính sách đó 83
4.2.7. Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nƣớc đối với
việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm 84
4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CN
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa
DN
Doanh nghiệp
GQVL
Giải quyết việc làm
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐH
Hiện đại hóa
LLLĐ
Lực lƣợng lao động
UBND
Ủy ban nhân dân
VL
Việc làm


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số hộ, nhân khẩu đƣợc phỏng vấn 29
Bảng 3.1: Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2008 - 2013 37
Bảng 3.2: GTSX bình quân/đầu ngƣời trên địa bàn huyện Phú Bình 38
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Bình 39
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Bình, Thái Nguyên
năm 2013 43
Bảng 3.5: Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ văn hóa năm
2010 - 2013 44
Bảng 3.6: Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật năm 2010 - 2013 45
Bảng 3.7: Nghề nghiệp chính của ngƣời lao động vùng thu hồi đất năm 2010 47
Bảng 3.8: Việc làm của ngƣời lao động sau khi thu hồi đất năm 2013 48
Bảng 3.9: Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu lao động giải quyết việc làm 49
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động trong tuổi lao động chia theo thành phần
kinh tế năm 2013 của huyện Phú Bình 50
Bảng 3.11: Mục đích sử dụng tiền đền bù của nông dân khi thu hồi đất
nông nghiệp 64







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt nửa thế kỷ qua ở Việt Nam, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
luôn là mục tiêu là hƣớng phát triển chủ đạo trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế đất nƣớc. Do yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu đô thị nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển là một thực tế khách
quan.Tuy nhiên quá trình trên đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế,
xã hội rất bức xúc ở các địa phƣơng, nhất là ở những địa phƣơng có tốc độ
công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Mặt khác, nƣớc ta là một
trong những nƣớc đi đầu về tăng trƣởng kinh tế nông nghiệp, nhất là cây
lƣơng thực. Từ một nƣớc phải nhập khẩu 1/3 lƣơng thực mỗi năm đã vƣơn lên
đứng thứ 2 về xuất khẩu lúa gạo. Với đặc thù một nƣớc nông nghiệp, lấy sản
xuất lúa nƣớc làm chính, với hơn 70% số dân sống ở nông thôn, 23% là hộ
nghèo, 57% lực lƣợng xã hội làm trong ngành nông nghiệp, thì thành tựu này
có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Nhƣng trƣớc thách thức về đất đai nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, vấn đề việc làm của ngƣời nông dân sau khi bị
thu hồi đất đƣợc coi là vấn đề bức xúc nhất. Theo ƣớc tính, cứ mỗi héc ta đất
nông nghiệp bị thu hồi thì có khoảng 10 lao động bị mất việc làm. Do đó, dự
kiến trong giai đoạn 2011-2015, với trên 50.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi
thì trên 500 nghìn lao động bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ bị mất việc làm. Đây
cũng là thách thức lớn đối với chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn

nói riêng và phát triển đất nƣớc nói chung.
Phú Bình, một huyện của tỉnh Thái Nguyên, với thế mạnh là sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nhƣng cùng
với sự phát triển của tỉnh, cùng với quá trình đô thị hoá nông thôn, diện tích
đất nông nghiệp của huyện cũng đang phải nhƣờng chỗ cho các khu công


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
nghiệp. Ngƣời nông dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc
nông nhàn của họ cũng gắn liền với cánh đồng, thu nhập chỉ trông chờ vào
mấy sào ruộng. Việc sản xuất lại phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Mặt khác,
việc thu hồi đất do thực hiện không tốt đã gây ra những hệ quả xấu nhƣ:
không ít ngƣời nông dân mất đất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi
nghề nghiệp. Giờ mất đất, mất tƣ liệu sản xuất, nông dân không có việc làm thu
nhập bấp bênh. Do số tiền đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa có một bộ phận nông
dân không biết sử dụng số tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không còn nguồn
thu nhập, đời sống không ổn định, thậm chí rơi vào cảnh nghèo nàn. Có một số
ngƣời do không có việc làm đã sa đà vào con đƣờng kiếm tiền phi pháp hoặc
mắc các tệ nạn xã hội. Với một huyện còn khó khăn nhƣ Phú Bình, tạo việc
làm cho nông dân mất đất, là một bài toán không dễ giải. Chính vì vậy, sau một
thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi
đất ở huyện Phú Bình, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tạo việc làm
cho các hộ bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá khách quan và xác thực hiện trạng
tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên,
đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để từ đó, gợi mở những

hƣớng đi cho các hộ nông dân khắc phục khó khăn, có đƣợc phƣơng án tìm
việc làm tốt nhất. Đồng thời, đề xuất một số ý kiến với tỉnh Thái Nguyên,
chính quyền huyện Phú Bình nhằm tạo việc làm cho nông dân đạt hiệu quả
và bền vững hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về việc
làm nói chung và việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nói riêng trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho các hộ bị thu
hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp có căn cứ để tiếp tục giải
quyết việc làm, ổn định cuộc sống, lao động cho các hộ sau khi bị thu hồi đất
tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tạo việc làm cho các hộ
bị thu hồi đất
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho các hộ
bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
+ Về không gian: Giới hạn tại địa bàn huyện Phú Bình.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo VL cho nông dân
khi thu hồi đất.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho các

hộ bị thu hồi đất ở Phú Bình (đặc biệt là từ 2008 đến 2013) qua các số liệu
báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi
của tác giả đƣa ra những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho các hộ bị thu
hồi đất ở Phú Bình.
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng tạo việc làm ở một số xã mang
tính đại diện ở Phú Bình để từ đó căn cứ vào tình hình thực tiễn phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
kinh tế xã hội của huyện, tác giả đƣa ra quan điểm và đề xuất các nhóm giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho các hộ bị thu
hồi đất.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Việc làm
Con ngƣời là bộ phận quan trọng nhất của nguồn lực, là yếu tố có tính
quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Với trí lực và sức lực của
mình, con ngƣời chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển xã hội thông
qua quá trình làm việc của mình. Quá trình làm việc này đƣợc thể hiện qua
hai yếu tố chủ quan và khách quan, đó là sức lao động của ngƣời lao động và
tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để ngƣời lao động sử dụng sức lao động
của họ kết hợp với tƣ liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm cho xã hội. Quá trình

kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá
trình ngƣời lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử
dụng sức lao động trong công việc (hay là việc làm, chỗ làm việc).
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng ĐHKTQD do Phạm Đức Thành
và Mai Quốc Chánh chủ biên quan niệm “VL là phạm trù để chỉ trạng thái
phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”.
Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
đầu (C) nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… và chi phí về sức
lao động (V). Có thể biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ này bằng phƣơng trình sau:
VL = C/V


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình
độ công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết
hợp đó cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công
nghệ sử dụng nhiều sức lao động.
Do đó tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phƣơng án phù hợp để tạo
VL cho ngƣời lao động
Từ quan niệm này ta thấy: để đảm bảo cho ngƣời lao động có VL, cần
thiết phải có những điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sự kết hợp giữa sức
lao động và tƣ liệu sản xuất. Đồng thời thông qua quan niệm này cũng cho
thấy rằng do quan hệ tỷ lệ này luôn luôn thay đổi, vì vậy đối với các quốc gia
tùy vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình mà lựa chọn những chiến lƣợc
phát triển nhƣng vẫn giải quyết tốt vấn đề VL. Chỉ có nhƣ vậy mới tránh đƣợc

tình trạng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con ngƣời.
Trong Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt
Nam có ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm này đƣợc vận
dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của
Việt Nam và đƣợc cụ thể hóa bằng ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng dƣới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên đƣợc quyền sử dụng; hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do
chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong
hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của VL.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của VL.
Các hoạt động lao động đƣợc xác định là VL bao gồm:

- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hay tinh thần, không bị
pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó. Các công việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu
tƣ nhân của gia đình, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là
việc làm.
1.1.1.2. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời lao động không có đủ việc làm theo
thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những công việc có thu
nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu
nhập. Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần,
trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những ngƣời
có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhƣng có
thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập.
1.1.1.3 Thất nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển
đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng.Vì vậy,
tuy chƣa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan
đến thất nghiệp, nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Thất nghiệp
là những ngƣời không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc, nhưng không thể
tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”.

Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại
Giơnevơ đƣa ra định nghĩa: Thất nghiệp là ngƣời đã qua một độ tuổi xác định
mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
+ Ngƣời lao động có thể đi làm nhƣng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm
ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
+ Ngƣời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang
tìm việc làm có lƣơng mà trƣớc đó chƣa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề
cuối cùng trƣớc đó không phải là ngƣời làm công ăn lƣơng (ví dụ ngƣời sử
dụng lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
+ Ngƣời lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự
chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một
thời kỳ đã đƣợc xác định.
+ Ngƣời phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lƣơng.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhƣng đều thống nhất ngƣời thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trƣng:
Có khả năng lao động.
Đang không có việc làm.
Đang đi tìm việc làm.
1.1.1.4. Tạo việc làm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Tạo việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trƣờng bảo đảm cho
tất cả mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Bao gồm tổng
thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của Nhà nƣớc, của các tổ chức kinh
tế, chính trị xã hội và của chính ngƣời lao động… tác động đến các hoạt động
kinh tế xã hội nhằm cải biến môi trƣờng pháp lý, tạo điều kiện vật chất, nâng
cao trình độ ngƣời lao động và liên kết các yếu tố đó lại để tạo ra những việc

làm mới thu hút ngƣời lao động vào các hoạt động đó.
Nhƣ vậy, quá trình tạo việc làm bao gồm các nội dung: tạo ra số lƣợng,
chất lƣợng tƣ liệu sản xuất; số lƣợng và chất lƣợng sức lao động hình thành
môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tƣ liệu sản xuất, thực
hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao.
Cơ chế tạo việc làm: cơ chế ba bên, đòi hỏi sự tham gia tích cực của
ngƣời lao động, nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động sao cho cơ hội việc làm
và mong muốn đƣợc làm việc của ngƣời lao động gặp nhau trên thị trƣờng
đúng lúc, đúng chỗ.
- Về phía người lao động: muốn tìm đƣợc việc làm phù hợp, có thu
nhập cao, đƣơng nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ cho phát triển
sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài
trợ (từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một
nghề nghiệp nhất định.
- Về phía Nhà nước: tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ,
chính sách liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,
tạo môi trƣờng pháp lý kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất là một bộ
phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho ngƣời lao động.
- Về phía người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trƣờng đầu
vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm, mà còn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho ngƣời lao động. Do đó, ngƣời sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc thuê nhà xƣởng; công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động còn cần có
kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nƣớc trong

lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời, đề ra các quy định phù hợp, quản lý
lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức và nâng cao sự thoả mãn của ngƣời lao động, khơi dậy động lực lao
động ở mỗi ngƣời.
1.1.2. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã
hội. Vì sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nhƣ tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ, trong đó việc sử dụng lao động có
vai trò quan trọng và quyết định tới sự phát triển.
Qua việc làm ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển của nông thôn về
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cụ thể nhƣ an sinh xã hội, trình độ phát triển của
dân cƣ, trình độ học hành… Ở nông thôn, tỷ lệ ngƣời có việc làm thƣờng
xuyên cao thì cuộc sống của ngƣời dân sẽ ổn định, giảm bớt các tệ nạn xã hội
mang lại do lao động không có việc làm gây ra nhƣ chơi bời cờ bạc, nghiện
hút ma tuý… Vì thế, việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
sau khi bị thu hồi đất càng trở nên cần thiết. Giải quyết tốt vấn đề này không
những góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn giúp ngƣời dân lao động
nông thôn giảm bớt việc bị lôi kéo vào các hoạt động không lành mạnh trong
xã hội hay nói cách khác là góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
Việc làm thƣờng xuyên giúp cho ngƣời dân có đời sống thu nhập ổn
định, giúp cho họ có khả năng dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện
đại, đồng thời nâng cao khả năng nhận thức của ngƣời dân.
Việc làm cho lao động nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng
ngày càng phát triển theo hƣớng ngày càng hoàn thiện. Góp phần làm giảm,
thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

Việc làm còn giúp cho ngƣời lao động cải tạo bản thân, thông qua
những quy định, nguyên tắc trong công việc mà ngƣời lao động sẽ sống có ý
thức, trách nhiệm hơn đối với bản thân và cộng đồng xung quanh. Việc làm
cũng làm cho ngƣời lao động hoà nhập với cộng đồng thông qua hoạt động
lao động tập thể và các mối quan hệ xã hội. Qua đóngƣời lao động có thể tiếp
thu, nâng cao trình độ văn hoá, các kỹ năng sống… thậm chí, tìm đƣợc công
việc mới phù hợp hơn, có thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của bản thân và gia đình.
Đối với ngƣời nông dân, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, rất quan
trọng. Giờ đây, khi đất canh tác của ngƣời nông dân bị quy hoạch làm khu
công nghiệp, khu đô thị, điều đó đã làm cho nông dân rơi vào tình trạng mất
tƣ liệu sản xuất hoặc thiếu tƣ liệu sản xuất. Trong khi đó, họ là những ngƣời
thƣờng rất dễ bị tổn thƣơng trƣớc sự chi phối của quy luật thị trƣờng. Cùng
với tâm lý lo sợ rủi ro, lối tƣ duy “ăn chắc, mặc bền”, sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún càng làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm của ngƣời nông dân càng trở nên
khó khăn. Do đó, tạo việc làm cho nông dân là rất cần thiết, có tính bức bách
nhất là những nông dân bị mất đất canh tác.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chịu tác động rất nhiều
của điều kiện tự nhiên. Trƣớc hết phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý của địa phƣơng là điều kiện tiên quyết ảnh
hƣởng tới sự phát triển và cơ cấu của các ngành kinh tế. Khi địa phƣơng có vị
trí địa lý thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện, nƣớc thì các nhà
đầu tƣ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng, đồng thời tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí trong quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ
khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. Địa phƣơng mà thu hút đƣợc càng nhiều
nhà đầu tƣ, thì nền kinh tế của địa phƣơng càng có điều kiện để phát triển. Sự



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
phát triển của các ngành kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động và
chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phƣơng.
Ngƣợc lại, nếu vị trí địa lý không thuận lợi về giao thông, thông tin liên
lạc thì sẽ làm mất nhiều thời gian, chi phí của nhà đầu tƣ và do đó địa
phƣơng sẽ khó, thậm chí không thu hút nhà đầu tƣ. Khi đó, nền kinh tế của
địa phƣơng sẽ mất đi nhiều cơ hội phát triển và ngƣời lao động cũng không có
thêm việc làm. Để thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ, địa phƣơng cần
khắc phục nhƣợc điểm của vị trí địa lý bằng cách xây dựng các chính sách
phát triển kinh tế sao cho có lợi và minh bạch hơn cho các nhà đầu tƣ, xây
dựng hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tƣ khi thực hiện dự án tại địa phƣơng, từ đó sẽ tạo thêm việc
làm cho ngƣời lao động.
- Diện tích đất đai: Địa phƣơng quỹ đất lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngành kinh tế phát triển mạnh hơn, tạo thêm nhiều việc làm cho lao
động. Mặt khác, khi tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục
đích sử dụng mà địa phƣơng có diện tích đất nông nghiệp lớn, có quỹ đất dự
phòng thì có thể đền bù cho ngƣời dân bằng đất cùng loại ở vị trí khác, làm
cho ngƣời dân có đất bị thu hồi vẫn có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp và
không bị ảnh hƣởng đến việc làm. Còn nếu địa phƣơng không có quỹ đất dự
phòng để đền bù cho ngƣời dân thì phải có chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Khí hậu, thời tiết: Khí hậu, thời tiết nhìn chung có ảnh hƣởng tới sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế. Tuy nhiên, tuỳ thuộc theo từng ngành mà
mức độ ảnh hƣởng có khác nhau. Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với
điều kiện tự nhiên, vì vậy khí hậu và thời tiết có ảnh hƣởng rõ rệt và rất lớn

đến sản xuất nông nghiệp. Tại những vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi sẽ
tạo điều kiện cho việc phát triển các loại cây, con, đồng thời tạo điều kiện mở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
rộng quy mô sản xuất, tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá
lớn, từ đó thu hút đƣợc nhiều lao động tham gia, giải quyết đƣợc nhiều việc
làm cho lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phát triển
cũng sẽ thu hút các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu vào từ
sản phẩm đầu ra của nông nghiệp phát triển, khi đó có điều kiện tạo thêm
nhiều việc làm cho lao động địa phƣơng. Ngƣợc lại, thời tiết, khí hậu khắc
nghiệt, không thuận lợi sẽ làm giảm quy mô sản xuất, đặc biệt là trƣờng hợp
thiên tai, bão lũ còn ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của ngƣời lao động. Tại
những địa phƣơng đó, cần chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm cho
ngƣời lao động.
- Tài nguyên, khoáng sản: Tài nguyên, khoáng sản ảnh hƣởng rất mạnh
mẽ đến sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp. Địa phƣơng nào có
nhiều tài nguyên, khoáng sản sẽ có các ngành công nghiệp khai thác phát triển
mạnh mẽ. Theo đó còn có sự phát triển của các ngành vận tải, dịch vụ giúp
cho kinh tế địa phƣơng phát triển, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời
lao động.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế, ở đây đƣợc hiểu là trình độ phát triển kinh tế, là một
trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến việc làm của ngƣời lao động. Điều
kiện kinh tế ở trình độ cao thì các ngành kinh tế sẽ phát triển mạnh, tạo ra
nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
Trình độ phát triển kinh tế của địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ nhất qua

tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của địa phƣơng đó. Địa
phƣơng có nền kinh tế phát triển thì trong cơ cấu kinh tế các ngành công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. Sự phát triển của các
ngành này sẽ sử dụng rất nhiều lao động, vì nếu 1 ha đất nông nghiệp chỉ cần
1 - 2 lao động để tiến hành sản xuất thì nay đối với 1 ha đất dành cho phát


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
triển công nghiệp, dịch vụ thì cần nhiều lao động hơn, từ đó vấn đề giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Khi địa
phƣơng có nền kinh tế phát triển, lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ phát triển theo
hƣớng sản xuất hàng hoá thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại địa phƣơng.
Do trồng lúa chỉ cần 1 - 2 lao động/ha thì nay khi chuyển sang trồng hoa, cây
công nghiệp… thì lƣợng lao động cần nhiều hơn vì các khâu sản xuất đòi hỏi
cao hơn.
Khi nền kinh tế của địa phƣơng không phát triển hoặc phát triển chậm
sẽ dẫn đến sản xuất bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị
thu hẹp theo, từ đó công tác giải quyết việc làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, kinh tế không phát triển hoặc phát triển chậm còn là nguyên nhân
dẫn tới phát triển chậm về giáo dục đào tào. Giáo dục đào tạo phát triển chậm
sẽ làm cho chất lƣợng lao động thấp, làm giảm cơ hội có việc làm của ngƣời
lao động.
1.1.3.3. Điều kiện xã hội
Điều kiện xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng có việc
làm của ngƣời lao động. Có rất nhiều nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
- Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét
trên phƣơng diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu,

phân bố, chất lƣợng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, sự phân bố
các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất
cái gì, khi nào, ở đâu, chất lƣợng sản phẩm hàng hoá ra sao là do số lƣợng,
cơ cấu, chất lƣợng dân số quy định. Cụ thể:
+ Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng đƣợc tạo ra nhiều hơn, cơ
cấu việc làm cũng biến đổi theo.
+ Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,
ngành nghề, tôn giáo, dân tộc đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,
nhu cầu tiêu dùng về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ cũng
khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tƣợng đó tất yếu
phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại
hàng hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Nghĩa là
số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.
+ Mức sinh tăng hay giảm cũng ảnh hƣởng đến tạo việc làm. Mức sinh
cao, số trẻ em mới đƣợc sinh ra nhiều, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là của trẻ
em tăng lên. Các khoản chi phí cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và
nhiều lĩnh vực hoạt động khác đều tăng, các dịch vụ khác ăn theo cũng phát
triển hơn, cơ cấu việc làm thay đổi… Nghĩa là cùng với mức sinh tăng lên,
nhiều việc làm mới đƣợc tạo ra, quy mô, cơ cấu việc làm đa dạng hơn. Còn
mức sinh giảm nghĩa là số ngƣời già đông hơn, vì nhiều lý do mà họ phải gia
nhập trở lại thị trƣờng lao động, áp lực về việc làm tăng lên, tạo việc làm cho
ngƣời già trở nên nan giải.

+ Mức chết: sự biến đổi của mức chết cũng tác động đến vấn đề tạo
việc làm. Mức chết tăng lên, nhất là mức chết của dân cƣ trong độ tuổi lao
động cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, nhiều chỗ việc làm
không có ngƣời đảm nhận. Hơn nữa khi mức chết tăng cao, số ngƣời chết
trung bình hàng năm nhiều lên, dịch vụ phục vụ tang lễ và nhiều hoạt động
khác đi kèm cũng thay đổi, cơ cấu việc làm cũng biến đổi theo. Mức chết
giảm xuống, nhất là mức chết của dân số trong độ tuổi lao động giảm, cung
lao động tăng lên tƣơng đối, nhu cầu và áp lực việc làm tăng theo. Mức chết
giảm xuống, dân số có xu hƣớng già hoá, số ngƣời già đông hơn, tuổi thọ
trung bình trong dân cƣ tăng lên việc làm cho ngƣời già, các dịch vụ chăm
sóc ngƣời già cũng tăng theo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
+ Di dân làm cho quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số ở vùng
đi và vùng đến thay đổi. Di dân thƣờng xảy ra đối với những ngƣời đang
trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng
đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số
thƣờng trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi
hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra
đời, tạo ra ra nhiều chỗ làm mới.
- Chất lượng lao động: chất lƣợng lao động cũng là một yếu tố đặc biệt
quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình tạo việc làm cho ngƣời lao động. Trong
thời đại CNH, HĐH các doanh nghiệp ngày càng phát triển, việc đòi hỏi lao
động có sực khoẻ, trình độ chuyên môn, tay nghề cao để đáp ứng đƣợc yêu
cầu của công việc đề ra là điều vô cùng cần thiết. Ngƣời lao động có trình độ
mới có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm theo đúng nguyện vọng, mới có thể có

đƣợc thu nhập cao đáp ứng đƣợc nhu cầu cuộc sống. Ngƣời lao động cần tuỳ
thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình, tham gia các hoạt động giáo
dục, đào tạo, nâng cao tay nghề để có thêm kinh nghiệm, kiến thức và nhận
thức. Điều đó mới có thể nâng cao vị thế bản thân mỗi lao động.
- Môi trường xã hội, an ninh trật tự: vấn đề giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng xã hội, an ninh trật tự.
Môi trƣờng xã hội tốt, ngƣời lao động sẽ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ,
học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn từ đó mà nâng cao khả năng
giải quyết việc làm của ngƣời lao động. Tình hình an ninh trật tự tốt sẽ giúp
cho ngƣời dân yên tâm học tập văn hoá chuyên môn, chú trọng sản xuất giúp
cho sản xuất phát triển, mở ra thêm nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao
động. An ninh trật tự tốt cũng sẽ tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ, thu hút họ
đến đầu tƣ phát triển sản xuất ở địa phƣơng, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho
ngƣời lao động.

×