Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường thcs thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 110 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ THỊ THANH XUÂN




QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ THỊ THANH XUÂN




QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Lê Thị Thanh Xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, Bộ phận phụ trách Sau đại học
thuộc Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: PGS.TS
Nguyễn Thị Tính - Người cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.

Và cuối cùng là lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và các
bạn học viên lớp Quản lý Giáo dục K20 đã luôn động viên, khích lệ tôi trong
thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Học viên


Lê Thị Thanh Xuân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU vi
MỞ ĐẦU 1
1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4

7. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THCS 6
1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống 8
1.2.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống 11
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học 12
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học ở trường THCS 12
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS và mục tiêu giáo dục THCS 12
1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học ở trường THCS 13
1.3.3. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
thông qua con đường dạy học 17
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS thông qua con đường dạy học 18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS 21
1.4.1. Lập kế hoạch thực hiện GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 21
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 22

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 23
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 25
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của quản lý GDKNS cho học
sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 29
2.1. Tổ chức khảo sát 29
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 29
2.1.2. Tổ chức khảo sát 34
2.2. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học
ở trường THCS thành phố Uông Bí 35
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV, PHHS, HS về GDKNS
cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS 35
2.2.2. Thực trạng GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 38
2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh
thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh
Quảng Ninh 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3. Thực trạng về quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 45
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý GDKNS cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 45
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý GDKNS cho học

sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh 46
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý GDKNS cho học
sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh 48
2.3.4. Thực trạng kiểm tra kết quả giáo dục KNS cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 53
2.4. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân 54
2.4.1. Đánh giá chung 54
2.4.2. Nguyên nhân 55
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 57
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng
về Giáo dục và Đào tạo 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục THCS 58
3.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDKNS phù hợp với đặc điểm
tâm lý lứa tuổi học sinh THCS 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học và tổ chức hoạt
động GDKNS 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng của học sinh trong quá
trình tham gia hoạt động GDKNS và hoạt động học tập 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2. Các biện pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động dạy học ở
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về giáo dục

KNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS 62
3.2.2. Chỉ đạo giáo viên thiết kế giáo án tích hợp GDKNS cho học sinh
thông qua hoạt động dạy học các môn học chiếm ưu thế ở trường THCS
thành phố Uông Bí 64
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện tích hợp giáo dục KNS cho học sinh thông qua
đổi mới phương pháp dạy học 66
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên tăng cường tổ chức hoạt động ngoại khóa môn
học để giáo dục KNS cho học sinh 69
3.2.5. Chỉ đạo thực hiện tổ chức bài học có tích hợp giáo dục KNS cho
học sinh thông qua hoạt động dạy học môn học chiếm ưu thế 71
3.2.6. Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh THCS 74
3.2.7. Kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.4. Khảo sát tính cấn thiết và khả thi của một số biện pháp quản lý công
tác GDKNS 81
3.4.1. Mục đích khảo sát 81
3.4.2. Đối tượng khảo sát 82
3.4.3. Nội dung khảo sát 82
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm 82
3.4.5. Khảo nghiệm 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CBG : Chưa bao giờ
CBQL : Cán bộ quản lý
CM : Chuyên môn
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTKS : Đối tượng khảo sát
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDKNS : Giáo dục kỹ năng sống
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDKNS : Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
HS : Học sinh
KNS : Kỹ năng sống
PHHS : Phụ huynh học sinh
SL : Số lượng
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TT : Thỉnh thoảng
TX : Thường xuyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS 29
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục đạo đức 5 năm qua 30
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng giáo dục các môn văn hóa 5 năm qua 31
Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL trường THCS 5 năm qua 32
Bảng 2.5. Đội ngũ GV trường THCS 5 năm qua 33

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về HĐGDKNS 35
Bảng 2.7. Thực trạng nội dung giáo dục KNS cho học sinh được tích
hợp qua các môn học 39
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện các phương pháp GDKNS cho học
sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố
Uông Bí 41
Bảng 2.9. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh
thông qua dạy học 42
Bảng 2.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDKNS của giáo viên 44
Bảng 2.11. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDKNS của CBQL, GV 45
Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý GDKNS
cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS 47
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên lập
kế hoạch tích hợp GDKNS cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học 49
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng GV về GDKNS 51
Bảng 2.15. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục KNS của
BGH và GV 53
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý GDKNS thông
qua hoạt động dạy học trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh 82
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý GDKNS thông
qua hoạt động dạy học trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU


Biểu đồ 2.1: Thực trạng việc bồi dưỡng đội ngũ về GDKNS 52
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý HĐGDKNS 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

Kỹ năng sống là cây cầu giúp con người biến tri thức thành hành động,
sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Học sinh THCS là lứa tuổi
có nhiều biến động và còn hạn chế nhiều về kỹ năng sống do đó các em có thể
gặp những rủi ro trong cuộc sống hàng ngày. Để giúp cho học sinh phát triển
toàn diện và hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bên
cạnh việc truyền thụ, trang bị những kiến thức về khoa học cơ bản của hoạt
động học thì cần phải trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong cuộc
sống, hình thành cho học sinh về ý thức, về niềm tin, về thái độ ứng xử đúng
đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi, kỹ năng hoạt động cơ
sở…Như vậy việc trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản thực sự là
một đòi hỏi không thể có gì thay thế được.
Bên cạnh đó do nhu cầu đổi mới giáo dục, đáp ứng sự phát triển công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu được phát triển của
người học, giáo dục phổ thông nước ta trong những năm vừa qua đã được đổi
mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột trong
giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học
để cùng chung sống mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt,
rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã được Bộ giáo dục và Đào tạo xác định là
một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.

Mặt khác việc giáo dục toàn diện cho học sinh ở nước ta còn rất nhiều hạn
chế. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là việc rất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình
hình thành nhân cách cho trẻ. Việc làm quen với các môn học về kỹ năng sống
như giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức,
thậm chí là các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội, các tệ nạn xã hội, vấn đề
môi trường, hoả hoạn, chống tai nạn thương tích… và nhiều vấn đề khác trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
cuộc sống sẽ giúp các em tự tin chủ động và biết xử lý mọi tình huống trong
cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết
phát huy thế mạnh của học sinh. Điều này lại một lần nữa khẳng định việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết nhằm góp phần đào
tạo con người mới với đầy đủ các mặt: “ĐỨC - TRÍ - THỂ - MỸ”.
Giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) sẽ giúp các em hiểu biết về thể chất,
tinh thần của bản thân mình, từ đó biết bảo vệ, tránh stress và khủng hoảng tâm
lý. Chẳng hạn trong những thời kỳ dịch bệnh, nếu được trang bị kỹ năng sống,
các em sẽ biết bảo vệ bản thân mình và cộng đồng để tránh lây nhiễm.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục những hiểu biết, hành vi, thói quen
ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết và chấp hành luật pháp. Giáo dục
kỹ năng sống, tựu trung lại là giáo dục làm người - những con người có thể
thích ứng với nhiều hoàn cảnh và đòi hỏi khác nhau của cuộc sống.
Những hành vi của mỗi con người, đặc biệt là những người ở lứa tuổi
măng non không phải tự nhiên mà tốt, cần phải có sự kết hợp cả gia đình, nhà
trường và xã hội. Cho nên cần đưa kỹ năng sống vào trường học, song việc làm
này muốn thực hiện được tốt không phải là dễ.
Thành phố Uông Bí là một trong những trung tâm kinh tế văn hóa của
tỉnh Quảng Ninh, có mật độ dân số cao, kinh tế phát triển đời sống tương đối
cao, song tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau về cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học và hoạt động…mà một số trường học trong thành phố còn chưa quan tâm
đến việc dạy kỹ năng sống cho học sinh. Trên thực tế, ở một số thành phố lớn,
các bậc phụ huynh đã không thể chờ ngành giáo dục mà đã đến các trung tâm
tư nhân hoặc liên kết với nước ngoài để “nhờ” họ trang bị cho con mình kỹ
năng sống. Giáo dục kỹ năng sống chính là giáo dục cho học sinh ý thức được
giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, từ đó từng cá nhân mới có được
niềm tin vào bản thân, sau đó là vào xã hội và cuộc sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý GDKNS thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, đề
xuất một số biện pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
Trường THCS đối với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động

dạy học ở trường THCS.
- Giới hạn về khách thể: 20 cán bộ quản lý, 70 giáo viên của năm trường THCS.
- Giới hạn về địa bàn: 5 trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
Ninh: Trường THCS Trưng Vương, Trần Quốc Toản, Nam Khê, Phương Đông,
Nguyễn Trãi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS.
4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Giả thuyết khoa học
GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở các trường THCS
đã được tiến hành, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập. Nếu xác
định được những biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động
dạy học ở các trường THCS một cách hợp lý thì kết quả của GDKNS cho học
sinh sẽ được nâng cao, góp phần không nhỏ vào việc giáo dục toàn diện nhân
cách học sinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp và hệ thống các văn bản như văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản
pháp quy của nhà nước và của Bộ giáo dục và Đào tạo các tài liệu có liên quan

đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến vấn đề đề tài
nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích nội dung, các
biện pháp, cách thức, kiểm tra đánh giá việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua dạy học ở trường THCS nhằm đảm bảo tính chân thực, khách
quan của đối tượng nghiên cứu như:
Phương pháp điều tra (An ket): điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực
trạng của công tác giáo dục kỹ năng sống của giáo viên, việc quản lý công tác này
của cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh, giáo viên khi tổ chức giáo
dục KNS thông qua các hoạt động dạy học…để phát hiện khả năng tiếp thu
cũng như vận dụng những KNS của bản thân trong giao tiếp như thế nào từ
đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát
triển KNS cho các em.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với phụ huynh học sinh, giáo viên, phụ
huynh để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh, đánh giá kết quả
cũng như phát hiện các yếu tố quản lý của các biện pháp tổ chức hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh THCS.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, trao đổi
với nhà các nhà quản lý thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
Phương pháp thăm dò: Khảo sát thăm dò một số biện pháp để khẳng định
tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.3. Phương pháp bổ trợ
- Phân tích số liệu, thống kê để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát
thực trạng quản lý công tác giáo dục KNS trong trường THCS thành phố Uông

Bí tỉnh Quảng Ninh.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường
THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận về quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THCS
1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu của đề tài
C.Mác (1818 -1883) và F.Anghen (1820 - 1895) là ông tổ của nền giáo
dục hiện đại. Hai ông xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra
“con người phát triển toàn diện”, đó là con người biết làm mọi việc, có khả
năng thích ứng cao. Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển nhân cách
con người về mọi mặt theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất”. Quan điểm này được Lênin kế thừa và phát triển thành học thuyết giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Con người phát triển toàn diện theo quan điểm của Mác
và Ăng Ghen là con người có sức khoẻ, biết làm mọi việc, đó là con người sống
khoẻ mạnh, sống an toàn và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của xã hội

và biến đổi của nghề nghiệp.
Kế thừa những công trình nghiên cứu của Mác, Ăng ghen là những nghiên
cứu của Macarenco đã đánh dấu một vấn đề quan trọng trong giáo dục kĩ năng
sống đó là giáo dục giá trị sống của con người, khi giá trị sống thay đổi theo
chiều hướng tích cực sẽ định hướng hành vi kỹ năng vào những việc hữu ích.
Những năm 70 của thế kỷ XX đã có những nghiên cứu và đưa ra cảnh báo về
vấn đề giáo dục thế hệ trẻ, A. Toffler với “Cú sốc của tương lai” và J. Delors với
“Học tập - một kho báu tiềm ẩn” và một số những nghiên cứu thử nghiệm giáo
dục kỹ năng sống trong giáo dục dân số, giáo dục môi trường vv… Gần đây diễn
đàn thế giới về giáo dục cho mọi người tại Darka đã xác định rõ: Kỹ năng sống
là một trong 6 mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia “Mỗi quốc gia phải đảm bảo
cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống”. Các nước
trên thế giới nói chung, các nước phát triển nói riêng đều đã và đang quan tâm
nhiều đến kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống cho người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong
các nghiên cứu này như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ
năng sống; Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng
sống. Trong đó chương trình, tài liệu giáo dục kỹ năng sống được thiết kế cho
giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức. Đi cùng với
nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống là những nghiên cứu về giá trị sống đây là
vấn đề có tính chất nền tảng mà nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm bởi giáo
dục kỹ năng sống mà không được đặt trên nền giá trị sống đúng đắn thì những
kỹ năng đó chỉ là những hành vi hời hợt bên ngoài không có mục đích và động
cơ đúng đắn đôi khi lại có hại cho cuộc đời của con người.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên
cứu và xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống, năm 1996

UNICEF đã tổ chức hội thảo thu hút được sự tham gia của nhiều nhà Giáo dục
học, Tâm lý học, 1998 tại Mỹ đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục giá
trị sống ở một số tiểu Bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Năm 2000
Mỹ đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục
giá trị sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị
sống và coi đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững.
Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu kỹ năng sống dưới góc độ khai thác trên
môn học giáo dục sống khoẻ mạnh và tích hợp nội dung giáo dục KNS trong
dạy môn Tự nhiên - Xã hội ở trường tiểu học [17].
Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Hồng Hạnh nghiên cứu giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc thông qua dạy học môn
đạo đức. Tác giả đã nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống qua cách tiếp cận môn
học chiếm ưu thế và đề xuất được hệ thống các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc (đề tài cấp Bộ B2009 -
TN 09-14) [21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Phan Thanh Vân nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tuy
nhiên tác giả chưa thống kê được những kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh
THPT thành phố, những nghiên cứu của tác giả chưa được khai thác gắn liền với
giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT khu vực thành phố [24].
Năm 2012, Nguyễn Thanh Bình đã xuất bản cuốn tài liệu quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống ở trường phổ thông.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Luân đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ với đề tài quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Mông
Dương tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2014 Nguyễn Thị Tính với đề tài nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh THPT khu vực miền núi phía Bắc trong bối cảnh hiện nay, đã đề
xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT khu vực miền núi
phía Bắc. Chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS trên địa bàn Thành
phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống (KNS):
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp cá nhân thay đổi, hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (learn to
know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học để làm (learn to do)
gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu,
đảm nhận trách nhiệm ; Học để cùng chung sống (learn to live toghether) gồm
các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng
cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
Kỹ năng là khả năng biết làm, biết thực hiện điều gì đó một cách tự
giác, thành thạo trong mọi hoàn cảnh mà không cần một sự nỗ lực quá lớn.

Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): Kỹ năng sống là khả năng phân
tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh
được các tình huống. Kỹ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức
“cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”
thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng.
Như vậy kỹ năng sống được thể hiện trên nền giá trị sống của con người.
Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được xem xét trên cách tiếp cận tâm lý và
theo nghĩa hẹp.
UNESCO (2003) quan niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả
năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích
cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Khái niệm kỹ năng sống nêu trên
được xác định theo cách tiếp cận năng lực hành động của con người trước
những vấn đề của cuộc sống. Thực tế cho thấy năng lực hành động của con
người được tổ hợp từ nhiều thành phần năng lực khác nhau như năng lực
chuyên môn, tri thức hiểu biết, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng
lực cá nhân vv…Khái niệm kỹ năng sống nêu trên được tiếp cận theo nghĩa
rộng, bao gồm cả kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng bổ trợ mà trong
thực tế chúng ta vẫn gọi là kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Kỹ năng sống là năng lực làm cho
hành vi và sự thay đổi của cá nhân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp
con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách
thức trong cuộc sống hàng ngày để sống thành công, hiệu quả”.
Tác giả luận văn chọn khái niệm trên làm khái niệm công cụ của đề tài

nghiên cứu.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích
hợp. Theo tác giả Nguyễn Thị Tính giáo dục kỹ năng sống được hiểu như sau:
Giáo dục KNS cho học sinh là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của
người giáo viên, thông qua các hoạt động giáo dục và sinh hoạt hàng ngày, giúp
cho hành vi và sự thay đổi của học sinh phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp
các em có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức
đối với bản thân trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường và xã
hội dựa trên những giá trị sống tích cực.
Giáo dục kỹ năng sống có những tính chất cơ bản sau:
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế
hoạch và biện pháp cụ thể.
- Nhà giáo dục đóng vai trò là cố vấn, nhà tổ chức và hướng dẫn, khuyến
khích và động viên người học.
- Người được hưởng giáo dục kỹ năng sống phải chủ động, tích cực và
đòi hỏi tính tự giác rất cao.
- Quá trình giáo dục kỹ năng sống có tính năng động cao, mục đích cuối
cùng là hình thành hành vi lành mạnh và một phần nhỏ về lợi ích kinh tế cho cá
nhân và xã hội, quá trình này không quá coi trọng vấn đề tri thức, nhưng lại rất
chú trọng kỹ năng cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều
lực lượng tham gia.
- Giáo dục kỹ năng sống phải gắn liền với hoạt động dạy học, giáo dục

và sinh hoạt của người học.
1.2.2. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức
khoa học cơ bản và có hệ thống, còn phải luôn luôn mang lại hiệu quả giáo dục
nhân cách, kỹ năng sống cho các em đó chính là hình thành cho học sinh ý thức
và niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày,
hành vi và các kỹ năng hoạt động, các giá trị sống cơ bản cho học sinh.
Quản lý GDKNS là quá trình tác động của chủ thể quản lý (CBQL) đến
giáo viên và học sinh được tiến hành theo chương trình kế hoạch, nhằm đạt
mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
trong trường THCS cũng không tách rời các chức năng của quản lý, quản lý
nhà trường và quản lý giáo dục. Nó là một hoạt động nhằm tiến hành khai thác,
lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của
tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường theo kế
hoạch chủ động và chương trình giáo dục nhằm thay đổi nhận thức hay tạo ra
hiệu quả giáo dục cần thiết.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là
hoạt động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng nhằm tác động tới quá
trình giáo dục KNS cho học sinh và các lực lượng tham gia vào quá trình đó,
đặc biệt là giáo viên và học sinh và mối quan hệ qua lại giữa họ để vận hành
có hiệu quả mối quan hệ tương tác giữa các thành tố cấu trúc trong quá trình
giáo dục KNS cho học sinh, hướng tới giúp người học hình thành hành vi thói
quen phù hợp hoặc thay đổi hành vi thói quen theo hướng tích cực để sống an
toàn, khỏe mạnh, thành công, hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS là nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp học sinh sống thành công, hiệu quả

trong cuộc sống tương lai.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tiến hành
với những chức năng cụ thể: lập kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện nội dung, chương trình và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trong nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tiến hành
trong mối quan hệ mật thiết với quản lý giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,
quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động giáo dục khác.
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của người giáo
viên nhằm giúp học sinh tự tổ chức hoạt động nhận thức hình thành tri thức, kỹ
năng, thái độ thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Thông qua hoạt động dạy học có thể tiến hành các mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục toàn diện nhân cách học sinh trong đó có việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học là một quá trình
được tiến hành bằng việc thực hiện lồng ghép mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ
năng sống với nội dung dạy học môn học và vận dụng phối hợp các phương
pháp dạy học tích cực, giúp học sinh hình thành hành vi mới hoặc thay đổi
hành vi thói quen theo chiều hướng tích cực và thực hiện có hiệu quả mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động dạy học ở trƣờng THCS
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS và mục tiêu giáo dục THCS
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh THCS
Bước vào bậc trung học cơ sở, các em ở độ tuổi từ 12 đến 15-16 tuổi,
đây là quãng đời diễn ra những “biến cố” đặc biệt. Do sự trưởng thành và tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
luỹ ở giai đoạn trước, các em đã có một vị trí xã hội mới: nó không hoàn toàn
là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Đây là giai đoạn quá độ từ trẻ
con sang người lớn, là giai đoạn đặc trưng với các dấu hiệu của tuổi dậy thì của
nam và nữ.
Đời sống xúc cảm của các em bị chi phối bởi hai yếu tố cơ bản. Đó là:
Sự cải tổ về mặt giải phẫu sinh lí dẫn đến sự phát dục (dậy thì); Hoạt động giao
tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi và với người lớn.
Ở học sinh khối lớp 8,9 (độ tuổi 14,15) đã nảy sinh những xúc cảm tình
cảm yêu đương đầu đời. Do đó phải giáo dục định hướng đúng đắn cho các em
thông qua việc GDKNS…
Như vậy, khi GDKNS giáo viên phải nắm được các đặc điểm tâm sinh
lí diễn ra phức tạp của học sinh bậc trung học cơ sở, có sự quan tâm đúng
mức đến tâm tư, nguyện vọng của các em nhằm điều chỉnh kịp thời những
hành vi lệch lạc.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục THCS
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả
của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông,
trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS
1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt
động dạy học tập trung vào các nội dung sau đây:
Trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về kỹ năng sống, tầm
quan trọng của kỹ năng sống và ý nghĩa của việc thực hiện kỹ năng sống đối
với bản thân và xã hội. Đồng thời giúp học sinh nắm vững quy trình tập luyện,
rèn luyện kỹ năng sống và quá trình thực hành kỹ năng sống trong các tình
huống khác nhau.
Hình thành ở học sinh thái độ tích cức đối với việc thực hiện hành vi, kỹ
năng sống, có niềm tin trong quá trình tập luyện, rèn luyện.
Tổ chức quá trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học và thực hiện các nhiệm vụ dạy học đề ra.
Một số kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS bao gồm những nội dung sau:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng xử lý tình huống
- Kỹ năng nhận thức
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng chống lạm dụng tình dục ở học sinh nữ
- Kỹ năng phòng chống các bệnh lây lan qua đường tình dục.
- Kỹ năng giữ gìn sức khỏe sinh sản.
- Kỹ năng thích ứng

×