Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢƠNG THỊ ÁNH THU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC
THEO NHU CẦU NHÂN LỰC TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢƠNG THỊ ÁNH THU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC
THEO NHU CẦU NHÂN LỰC TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƢƠNG
THÁI NGUYÊN -2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các kết quả
nghiên cứu của Luận văn là trung thực. Các số liệu trong Luận văn có nguồn
gốc cụ thể, rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
TÁC GỈẢ LUẬN VĂN
Lƣơng Thị Ánh Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên. Để hoàn thành công trình này tác giả xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
- PGS.TS. Nguyễn Bá Dƣơng là thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ
tác giả xác định phƣơng hƣớng nghiên cứu và xây dựng nội dung của luận văn
trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Phòng Dạy nghề - Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập các báo cáo về công tác dạy
nghề của tỉnh Vĩnh Phúc trong các năm.
- Trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện để tác
giả làm thực nghiệm, lấy số liệu về đề tài nghiên cứu của mình tại các phòng,
khoa, trung tâm của nhà trƣờng.
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời
cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lƣơng Thị Ánh Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ 7
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
1.2. Những khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 11
1.2.3. Đào tạo, nhân lực, nhu cầu xã hội 15
1.2.4. Quan hệ giữa đào tạo nghề và sử dụng sau đào tạo theo nhu cầu
xã hội 16
18
1.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo nhu cầu xã hội 21
1.3.1. Quản lý kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của thị trƣờng lao động 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Quản lý nội dung, chƣơng trình đào tạo 22
1.3.3. Quản lý các hình thức, phƣơng pháp đào tạo nghề 23
1.3.4. Quản lý hoạt động dạy và học nghề 23
1.3.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho dạy và học nghề 25
1.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Quản lý hoạt động đào tạo nghề 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC TỈNH VĨNH PHÚC 35
2.1. Khái quát về tình hình KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc và quá trình hình
thành, phát triển của trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.1.2. Tình hình đào tạo nghề của tỉnh Vĩnh Phúc 36
2.1.3. Quá trình hình thành và phƣơng hƣớng phát triển của trƣờng Cao
đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc 37
2.1.4. Chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng 41
2.1.5. Quy mô và kết quả đào tạo 41
2.1.6. Tổ chức bộ máy nhân sự của trƣờng 43
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề của trƣờng 43
2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trƣờng 43
2.2.2. Thực trạng về quản lý kế hoạch, chƣơng trình đào tạo 45
2.2.3. Thực trạng về quản lý công tác quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ giảng viên, CBQL của trƣờng 46
2.2.4. Thực trạng về quản lý công tác giảng dạy của đội ngũ giảng viên
trong những năm qua 48
2.2.5. Thực trạng về các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HSSV
trong thời gian qua 50
2.2.6. Thực trạng về quản lý việc đổi mới PPDH 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.2.7. Thực trạng về các biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học tại trƣờng 53
2.2.8. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động đào tạo liên kết với
doanh nghiệp 55
2.2.9. Thực trạng về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất
lƣợng đào tạo 57
2.3. Đánh giá chung thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại
trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc 59
2.3.1. Ƣu điểm 59
2.3.2. Hạn chế 60
2.3.3. Nguyên nhân 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 64
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC
VĨNH PHÚC 65
3.1. Phƣơng hƣớng của công tác đào tạo nguồn nhân lực tại trƣờng Cao đẳng
nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc 65
3.1.1. Phƣơng hƣớng chung 65
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể 65
3. 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực tại
trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc 66
3.2.1. Hoàn thiện xây dựng nội quy, quy chế của Nhà trƣờng 66
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý 69
3.2.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất 73
3.2.4. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp 77
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BGH: : Ban giám hiệu
CBGVNV : Cán bộ giáo viên, nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH,HĐN : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC :Cơ sở vật chất
ĐTN : Đào tạo nghề
GD- ĐT : Giáo dục- đào tạo
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HSSV : Học sinh, sinh viên
KCN: : Khu công nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế xã hội
LĐTB&XH : Lao động- Thƣơng binh và xã hội
PPDH: : Phƣơng pháp dạy học
QLGD: : Quản lý giáo dục
TCDN : Tổng cục dạy nghề
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo qua các năm học 42
Bảng 2.2: Kết quả tốt nghiệp qua các năm học 42
Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy 42
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ 43
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề của nhà trƣờng 44
Bảng 2.6: Thực trạng về quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung chƣơng trình
đào tạo trong những năm vừa qua tại trƣờng 45
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về các biện pháp quản lý công tác quy hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL, giảng viên 47
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác giảng dạy của đội
ngũ giảng viên năm học qua 49
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học
tập của sinh viên tại trƣờng 51
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc tăng cƣờng đổi mới PPDH 53
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học, cơ sở vật chất
của nhà trƣờng 54
Bảng 2.12: Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động đào tạo liên
kết với doanh nghiệp 56
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý công tác kiểm
tra, đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo 58
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát về tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề có tính quyết định
đối với sự phát triển của bất kỳ một xã hội nào nói chung và nó đang đƣợc ƣu
tiên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là của công
cuộc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
Hơn nữa, trong thời đại mà khoa học - công nghệ phát triển nhƣ vũ bão,
kinh tế tri thức trở thành sức mạnh và lợi thế đặc biệt, Việt Nam thực hiện
chính sách hội nhập quốc tế để phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội,
thì phát triển nguồn nhân lực lại càng trở thành vấn đề bức thiết.
Phát triển nguồn nhân lực là một công việc lâu dài, có tính chiến lƣợc và
chiến thuật đúng đắn, phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng,
mỗi tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở nền tảng một nền văn hoá,
khoa học, công nghệ, v.v… với nhiều trình độ, nhiều cấp bậc học vấn và kỹ thuật
khác nhau. Trong yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện tại ở nƣớc ta và ở mỗi
tỉnh, vấn đề đào tạo nghề đang đặt ra bức xúc hơn bao giờ hết.
Để tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung, tỷ lệ đội ngũ công
nhân lành nghề với chất lƣợng kỹ thuật cao, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chiến
lƣợc và các chính sách phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng hệ
thống đào tạo nghề nghiệp. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu rõ
“Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ
luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng,
với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp
ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu vực nông thôn,
các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động”.
Thực tế, trong những năm gần đây, trên bình diên cả nƣớc, việc đào tạo
nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đã đƣợc chú trọng, tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
lệ lao động đƣợc đào tạo nghề trong tỷ lệ lao động tăng lên từ 20% năm 2000
lên 35% năm 2010 và dự kiến là 45% vào năm 2020. Trong 5 năm (2006-2010)
riêng đào tạo nghề dài hạn trung bình hàng năm tăng 15%, chất lƣợng đào tạo
nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, về số lƣợng, chất lƣợng lao
động qua đào tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn nhân lực cho thị
trƣờng lao động, còn mất cân đối giữa cơ cấu lao động đƣợc đào tạo đại học,
trung học, công nhân (năm 2005 tỷ lệ cơ cấu lao động là 1/1,31/4,8, năm 2010
tỷ lệ là 1/1,7/5,5, trong khi tỷ lệ đƣợc đánh giá hợp lý là 1/4/10). Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề còn thấp, chất lƣợng đào tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đánh giá là đào tạo nghề
chƣa cân đối với giáo dục phổ thông và giáo dục đại học, chất lƣợng đào tạo
nghề chƣa đáp ứng yêu cầu của tính chất và trình độ lao động hiện nay. Những
hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân quan
trọng là các chính sách quản lý Nhà nƣớc nói chung, quá trình thực hiện chính
sách về phát triển đào tạo nghề nói riêng chƣa phát huy thật sự có hiệu quả.
Mặt khác, Luật Giáo dục (2005), Luật Dạy nghề ra đời đã góp phần hoàn
thiện khung pháp lý để phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề. Hệ thống dạy
nghề đã có bƣớc tiến bộ rõ rệt qua việc chuyển đổi từ dạy nghề theo bậc thợ
chuyển sang dạy nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề và
Sơ cấp nghề. Hiện tại toàn quốc đã có 1.332 cơ sở dạy nghề, trong đó có 158
trƣờng cao đẳng nghề là những cơ sở đầu đàn không những góp phần rất lớn
đào tạo nguồn nhân lực mà còn là những hạt nhân phát triển hệ thống, hoàn
thiện sứ mệnh của ngành. Tuy nhiên, đây là một loại hình cơ sở khá mới mẻ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó các chính sách đối với loại hình này
còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực hiện chính sách đào tạo nghề còn nhiều
hạn chế, chƣa đáp ứng tốt việc “Tạo sự chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy
nghề, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới đƣợc tái lập. Tuy nhiên, với những chính sách
thu hút đầu tƣ phù hợp của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đã làm cho tỉnh trở
thành một trong những tỉnh phát triển tƣơng đối nhanh với hệ thống các Cụm và
Khu công nghiệp thuộc loại lớn trong toàn quốc và kèm theo đó là yêu cầu
nguồn nhân lực rất lớn. Để có đƣợc nguồn nhân lực đủ về số lƣợng và đặc biệt là
về chất lƣợng lao động công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển các Cụm và Khu
công nghiệp thuộc loại lớn đó của tỉnh, Vĩnh phúc đã có nhiều chính sách nhằm
phát triển nhanh hệ thống cơ sở dạy nghề. Đến nay, toàn tỉnh có 55 cơ sở dạy
nghề, đây là một mô hình phù hợp để nghiên cứu nhân rộng trên toàn quốc. Tuy
nhiên số lao động qua đào tạo trong tỉnh còn chƣa đáp ứng tƣơng xứng với sự
phát triển của các ngành công nghiệp trong tỉnh. Bởi vậy đào tạo nghề cho ngƣời
lao động là vấn đề bức xúc và là một trong những chỉ tiêu chiến lƣợc trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV đã nêu rõ “lấy nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông làm nền
tảng; lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng cao làm khâu đột phá”.
Trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc là một trong những trƣờng
đƣợc đầu tƣ trọng điểm của tỉnh và đƣợc Bộ Lao động TB&XH quyết định đầu
tƣ thành trƣờng dạy nghề chất lƣợng cao giai đoạn 2012 - 2015 . Hiện nay Nhà
trƣờng đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo nghề theo 3
cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề. Trên chặng đƣờng
hơn 13 năm xây dựng, phát triển và trƣởng thành, trƣờng đã thực hiện xuất sắc
nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh. Tuy vậy, công tác đào tạo của trƣờng
Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc cũng còn rất nhiều điểm hạn chế, bất cập
nhƣ nguồn tài chính cấp cho đào tạo; cơ sở vật chất; trình độ đội ngũ giáo viên
giảng dạy, hệ thống nội quy, quy chế, Chất lƣợng đào tạo chƣa cao, chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Là một cán bộ đã từng công tác trong lĩnh vực quản lý đào tạo nghề, với
tình hình và yêu cầu về nguồn nhân lực của tỉnh học viên cao học chọn đề tài: “
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề Việt - Đức theo nhu
cầu nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc”. Với mong muốn đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lƣợng đào tạo, đóng góp vào chiến lƣợc phát triển chung của nhà trƣờng,
đƣa trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc ngày càng phát triển, khẳng
định đƣợc uy tín của nhà trƣờng và trở thành một trong những trƣờng trọng
điểm về đào tạo nghề chất lƣợng cao trên toàn quốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt động
đào tạo nghề ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại trƣờng
Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động đào tạo nghề của trƣờng Cao đẳng nghề Việt
- Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng
nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề trong những
năm qua ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc còn có nhiều hạn chế,
bất cập. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề một
cách khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng thì chất lƣợng
đào tạo nghề đƣợc nâng lên và “sản phẩm đào tạo” của nhà trƣờng sẽ đáp ứng
yêu cầu xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lý đào tạo nghề
ở trƣờng Cao đẳng nghề.
5.2. Điều tra khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo nghề và quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ở trƣờng Cao đẳng nghề
Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài khảo sát một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, HSSV học
nghề hệ chính qui đang công tác và học tập tại trƣờng Cao đẳng nghề Việt -
Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến những
vấn đề quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo nghề… để từ đó phân tích,
tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề làm cơ sở lí luận để nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, phƣơng pháp chuyên gia,
phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, phƣơng pháp khảo nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng một số công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra những kết luận khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
8. Cấu trúc luận văn
3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về hoạt động đào tạo nghề ở các trƣờng Cao
đẳng nghề.
- Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trƣờng Cao
đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trƣờng
Cao đẳng nghề Việt - Đức tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế và các nhà nghiên cứu
chiến lƣợc coi đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ cấp thiết và
quan trọng trong việc phát triển KT - XH. Vì thế các nhà khoa học đã đƣa ra
nhiều khái niệm khác nhau về “Phát triển nguồn nhân lực”, ở cấp độ vĩ mô
cũng nhƣ vi mô. UNESCO và một số nhà kinh tế sử dụng khái niệm phát triển
ngồn nhân lực theo nghĩa hẹp là sự phát triển kỹ năng LĐ và sự đáp ứng với
yêu cầu của việc làm. Tổ chức LĐ thế giới (ILO) cho rằng, phải hiểu phát triển
nguồn nhân lực theo nghĩa rộng hơn, không chỉ sự lành nghề của dân cƣ hoặc
bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn là phát triển năng lực đó của con
ngƣời để tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng nhƣ thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc
sống cá nhân. Liên Hợp Quốc sử dụng khái niệm theo nghĩa rộng hơn, bao gồm
GD, đào tạo nghề nghiệp và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, là tổng thể tiềm
năng LĐ của con ngƣời. Theo Begg, Fircher và Dornbusch cho rằng khác với
nguồn lực vật chất khác, nguồn lực đƣợc hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn
mà con ngƣời tích lũy đƣợc, nó đƣợc đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu
nhập trong tƣơng lai. Giống nhƣ nguồn lực vật chất, nguồn lực là kết quả đầu
tƣ trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tƣơng lai. Tuy nhiên, khác
với các nguồn lực vật chất khác, nguồn lực là con ngƣời LĐ có năng lực (tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái dộ nghề nghiệp, các phẩm chất tâm lý), có khả
năng tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp và vốn sống.
Xét về tổng thể, nguồn lực là tiềm năng LĐ của con ngƣời trên các
mặt số lƣợng, cơ cấu (ngành nghề, trình độ đào tạo, vùng miền, ngành kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
tế) và chất lƣợng, bao gồm phẩm chất và năng lực (trí lực, tâm lực, thể lực
kỹ năng nghề nghiệp) đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH trong phạm vi
quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng, ngành nghề và năng lực cạnh tranh
trong phạm vi quốc gia và thị trƣờng LĐ quốc tế. Nhiều nƣớc nhƣ Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Ooxxtrâylia rất chú trọng phát triển đội
ngũ nguồn nhân lực và các nƣớc này đã thành công trong việc đào tạo phát
triển nhân lực đáp ứng nhu cầu các ngành sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc do Đảng ta khởi xƣớng là lãnh đạo
từ sau Đại hội VI đến nay, nhà nƣớc ta luôn đặc biệt coi trọng nhân tố con
ngƣời và nguồn nhân lực. Đảng đã khẳng định Nghị quyết Đại hội IX: “Con
ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định phát triển của đất nƣớc trong
thời kỳ CNH - HĐH”. Văn kiện Đại hội X cũng đã xác định mục tiêu và
phƣơng hƣớng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là : “Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc,
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn
lực cho CNH - HĐH đất nƣớc… Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phải phấn
đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách
hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao…”.
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực khoa học và công nghệ
trình độ cao trỏ thành một trong các mục tiêu cơ bản của Chiến lƣợc phát triển
GD giai đoạn 2001 - 2010. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là đòi hỏi
khách quan, mang tính quy luật, là nền tảng và động lực, là giải pháp đột phá
trong tiến trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc, nhằm thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển KT - XH thời kỳ 2001 - 20120, trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong Chiến lƣợc
phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 là “Phát triển giáo dục phải gắn với
nhu cầu phát triển KT - XH, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng,
an ninh, đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng
miền mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả, kết hợp giữa
đào tạo và sử dụng”.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý
a. Khái niệm quản lý
Cho đến nay cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý:
Theo tiếng Việt gốc Hán, thuật ngữ ”Quản lý” bao gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau, quá trình ”Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn
định; quá trình ”Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp làm cho phát triển. Nếu nhà
quản lý chỉ lấy việc ”Quản” là chính thì tổ chức sẽ bị trì trệ; ngƣợc lại chỉ quan
tâm đến việc ”Lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Do vậy nhà
quản lý phải làm sao kết hợp thật tốt giữa ”Quản” và ”Lý” để làm cho trạng
thái của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng động.
- Tác giả Vũ Ngọc Hải, Bùi Thị Minh Hiền đƣa ra khái niệm về quản lý
nhƣ sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.” [5][8]
- Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng “Quản lý là một quá
trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn”. [9]
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là con ngƣời
nhằm đạt hiệu quả tối ƣu theo mục tiêu đề ra”. [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Tác giả Nguyễn Văn Chí và Nguyễn Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là qúa
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. [1]
- Tác giả Trần Quốc Thành định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. [21]
Qua các khái niệm trên đây tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác song
những điểm chung thống nhất đều coi quản l là hoạt động có tổ chức, có mục
đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể
quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý.
Ngoài ra quản lý vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa
học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hƣớng dựa trên quy luật,
nguyên tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời quản lý cũng là một
nghệ thuật vì nó vận dụng những sáng tạo trong những điều kiện cụ thể và các
yếu tố khác nhau trong xã hội.
Như vậy nói một cách tổng quát thì Quản lý là những hoạt động tác động
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
b. Biện pháp quản lý
Thực tế cho thấy, phần lớn kết quả của một quá trình quản lý lại tuỳ
thuộc vào sự lựa chọn và sử dụng các biện pháp quản lýí điều đó giúp cho
chủ thể quản lý có thể tạo đƣợc động lực thúc đẩy đối tƣợng quản lý thực
hiện tốt các nhiệm vụ.
Vì vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm biện pháp quản lý là những định
hƣớng quan điểm cho công tác quản lý ở một lĩnh vực nào đó, nó cũng là cách thức,
con đƣờng, cách làm cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất của quá trình quản lý nhằm
tiết kiệm thời gian và vật lực của các thành phần tham gia quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Quản lý giáo dục
Trƣớc hết, cũng nhƣ quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt
động có ý thức của con ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có
con ngƣời mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên
mẫu lý tƣởng của tƣơng lai đƣợc biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái tiềm
ẩn sang trạng thái hiện thực. Nhƣ đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục
đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lý
giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng đông đảo đội
ngũ giáo viên, học sinh, các lực lƣợng xã hội,…. bằng hành động của mình hiện
thực hoá mục đích đó trong hiện thực.
Về thuật ngữ Quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo ý kiến của tác giả Trần Kiểm thì thuật ngữ này có nhiều cấp độ. Ít nhất có
hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tƣơng ứng với
việc quản lý một hoặc một loạt đối tƣợng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ
thống. Đối với cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hoặc:
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của
chủ thể quản lí trên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vƣợt trội. tính trồi của
hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm
đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân
bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn biến động. Hoặc:
- Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- M.L. Konđacốp cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ
chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng
của các cơ quan trọng HTGD để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”. [11]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “QLGD thực chất là tác động một
cách khoa học đến nhà trƣờng, nhằm tổ chức tối ƣu các quá trình dạy học, giáo
dục thể chất, theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của đảng, tiến tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới”. [3]
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu: QLGD thực chất là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Tuy nhiên, sự
tác động đó không chỉ đơn thuần một hƣớng, QLGD trong đó có quản lý công
tác đào tạo mà tâm điểm là quản lý hoạt động dạy và học, do đó những tác
động của nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Từ năm 1973, cố thủ
tƣớng Phạm Văn Đồng đã đề cập đến bản chất của QLGD là “Quản lý thế nào
để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất cả để phục vụ hai tốt đó”.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khoa học, đòi hỏi tính chuyên môn cao,
là công cụ giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức triển khai các hoạt động
giáo dục nhất là trong dạy và học, bảo đảm điều kiện cần thiết cho việc nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.
b. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức thực hiện và
quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể: ngƣời
đƣợc giáo dục (ngƣời học) và ngƣời giáo dục (ngƣời dạy). Trong quá trình giáo
dục, hoạt động của ngƣời học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động
của ngƣời dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tƣơng tác, hỗ
trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Nhƣ vậy, nhà trƣờng là một cộng đồng học tập hay một tổ chức học tập,
không chỉ đối với học sinh mà còn đối với giáo viên và các nhà quản lý. Hệ
thống giáo dục nƣớc ta bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên
với các ngành học từ mầm non đến đại học. Mục tiêu giáo dục nhằm “Đào tạo
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động quản lý bao gồm
nhiều loại, nhƣ quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động
giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao
động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp… Quản lý các
đối tƣợng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ
sở vật chất….Quản lý (Thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau:
quản lý thực hiện xã hội hoá giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hƣởng từ bên
ngoài nhà trƣờng, tham mƣu với hội phụ huynh học sinh, sinh viên….
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trƣờng có thể
xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trƣờng. Việc quản lý trƣờng học mà trọng
tâm là quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để thực hiện hƣớng tới mục tiêu giáo dục.
Nội hàm của khái niệm quản lý trƣờng học đã đƣợc các nhà nghiên cứu giáo
dục diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau. Ta hãy điểm qua các định nghĩa dƣới
đây về quản lý nhà trƣờng:
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục
trong nhà trƣờng bao gồm hệ thống những tác động có hƣớng đích của hiệu
trƣởng đến các hoạt động giáo dục, đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân viên
và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…), đến các
ảnh hƣởng ngoài trƣờng một cách hợp qui luật (quy luật quản lý, quy luật giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.” Hoặc:
+ “Quản lý trƣờng học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sƣ
phạm hợp lý và có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài trƣờng nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trƣờng, hƣớng vào việc
hoàn thành có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [10]
Quản lý nhà trƣờng về bản chất là quản lý con ngƣời. Điều đó tạo cho
các chủ thể (ngƣời dạy và ngƣời học) trong nhà trƣờng một sự liên kết chặt chẽ
không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của
một tổ chức xã hội - nhà trƣờng, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động của
chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trƣờng, giáo viên và học sinh
vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể quản lý. Với tƣ cách là chủ thể quản lý, họ là
ngƣời tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà
trƣờng thành hệ tự quản lý. Trong thực tế, giáo viên và học sinh gắn với rất
nhiều quan hệ xã hội trong cộng đồng. Điều này đặt ra yêu cầu quản lý nhà
trƣờng phải gắn với quản lý xã hội và nhiệm vụ quan trọng của nó là phải thiết
lập một quan hệ tối ƣu giữa những lợi ích, tình trạng và sự phát triển của cá
nhân, của cộng đồng và của xã hội.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”…[6]
Từ các khái niệm đó, ta có thể hiểu: Quản lý trƣờng học là một hệ thống
những tác động sƣ phạm hợp lý và có tính hƣớng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài trƣờng nhằm
làm cho nhà trƣờng vận hành theo đúng đƣờng lối giáo dục - đào tạo của
Đảng, biến đƣờng lối đó trở thành hiện thực. Quản lý trƣờng học chính là quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
lý giáo dục nhƣng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền
tảng là nhà trƣờng. Nhƣ vậy, Quản lý trƣờng học phải vận dụng tất cả các
nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đào tạo. Quản lý trƣờng học phải là quản lý toàn diện
nhằm phát triển, hoàn thiện nhân cách cũng nhƣ nhân cách nghề nghiệp của
học sinh.
1.2.3. Đào tạo, nhân lực, nhu cầu xã hội
a. Đào tạo
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (Chủ biên: Nguyễn Nhƣ Ý, NXB Văn hóa
Thông tin, 1999): Thuật ngữ đào tạo đƣợc hiểu là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
ngƣời có hiểu biết, có nghề nghiệp; Đào tạo thành ngƣời có tri thức, chuyên
môn nghiệp vụ.
Theo Từ điển Giáo dục học (2001) Nhà xuất bản Từ Điển Bách khoa (tr 76)
“đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phƣơng pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng
thời bồi dƣỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho ngƣời
học đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nƣớc”.
b. Nhân lực
Theo Từ điển Tiếng Việt 1999 - 2000 (1999), Nhà xuất bản Văn hóa Thông
tin (trang 589) “Nhân lực là sức ngƣời nói về mặt vận dụng vào một công cuộc
lớn”. Thuật ngữ “Nhân lực” còn hiểu là sức ngƣời dùng trong sản xuất.
Theo lý thuyết phát triển nhân lực, khái niệm nhân lực bao gồm tất cả
tiềm năng của con ngƣời trong một tổ chức hay xã hội ( kể cả những ngƣời
làm công tác lãnh đạo quản lý) sử dụng kiến thức, kỹ năng và hành vi ứng
xử, giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức hay xã hội. Còn
khái niệm nguồn nhân lực đƣợc hiểu là nguồn lực của con ngƣời bao gồm
thể lực và trí lực.