Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.26 KB, 95 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm
Các số liệu và dữ kiện được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Đang

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
NSNN Ngân sách Nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
BTC Bộ Tài chính
TCT Tổng cục Thuế
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
QTTT Quy trình thanh tra
CQ Cơ quan
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
CSSXKD Cơ sở sản xuất kinh doanh
NNT Người nộp thuế
NS Ngân sách

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng


Tên bảng Trang
2.1 Số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế người nộp thuế 32
2.2
Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế và tại cơ quan thuế năm 2013
50
2.3
Phân tích một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính năm 2011 và
2012 của Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ
tầng Thành Nam
52
2.4
Số liệu kiểm tra tại trụ sở Công ty Đầu tư xây dựng và phát
triển kỹ thuật hạ tầng Thành Nam
56
2.5
Số thuế truy thu và phạt từ thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013
62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1 Quy trình Kiểm tra thuế theo Quyết định số 528/QĐ-TCT 36
2.2 Quy trình Thanh tra thuế theo Quyết định số 460/QĐ-TCT 43

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và mục đích của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, từ

đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nước.
Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách
thuế và các biện pháp quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên
ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế. Trong hoạt động quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra là một nội
dung quan trọng, ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng
trong xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần hoàn
thiện chính sách, pháp luật thuế và thực hiện kiểm soát, điều tiết các hoạt
động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Công tác quản lý thuế hiện hành ở Nước ta đã và đang dần được hoàn
thiện, hiện đại hoá theo các Chương trình cải cách hệ thống thuế qua các giai
đoạn như “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010”, “Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020”… Qua giai đoạn đầu tiên
thực hiện Chiến lược cải cách hiện đại, ngành thuế Nước ta nói chung và
ngành thuế tỉnh Hà Giang nói riêng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Cục
thuế tỉnh Hà Giang luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường
xuyên của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang; sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành, các
cấp trong công tác thuế; đại đa số người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó
khăn, thách thức để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh và chấp hành tốt
pháp luật thuế. Đặc biệt với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức,
Cục thuế tỉnh Hà Giang đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những
1

nhiệm vụ trọng tâm, những biện pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách
đã hoàn thành vượt mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn
năm trước. Trong đó có đóng góp không nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Giang
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra
cho công tác quản lý thuế nói chung; công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói

riêng. Điều này đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hà
Giang cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân tích để có thể đề xuất các giải
pháp quan trọng nhằm hoàn thiện hơn nữa nội dung công tác này, nâng cao
hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Hà Giang” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Hệ thống hóa và làm rõ các
vấn đề lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nghiên cứu, khảo sát thực
trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa
chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Hà Giang và có
thể mở rộng ra trong hệ thống ngành thuế.
3. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Hà Giang trực tiếp quản lý, thời
gian nghiên cứu từ năm 2011 - 2013
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2

Về mặt lý thuyết: Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về hoạt
động thanh tra, kiểm tra người nộp thuế;
Về mặt thực tiễn: Đề tài tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng công tác
thanh tra, kiểm tra người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Giang.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 Chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế và nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thuế ở Nước ta
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Hà Giang thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
tại Cục thuế tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn PGT.TS Nguyễn Đình
Kiệm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn cao học. Do giới hạn về
mặt thời gian và trình độ nghiên cứu, đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Hà Giang” còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý để đề tài luận văn cao học được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý thuế nói chung và công tác đảm bảo tính tuân thủ của người nộp thuế.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế được hiểu đồng nhất trong quan điểm của
một số học giả trên thế giới: “Là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm

kiểm tra tài liệu của người nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế”.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định tính
đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra nhằm đánh giá
sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực
hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình áp
dụng, thực hiện các thủ tục hành chính thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp
4

luật, bảo đảm luật thuế được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống
xã hội.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế.
Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối
tượng thanh tra, kiểm tra, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, ngăn
ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Từ đó, công tác quản lý
thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của công dân.
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, nên giữa kiểm tra và thanh tra có
những điểm tương đồng sau:
Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm về thuế… Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn
thành nhiệm vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của đối tượng nộp
thuế, để từ đó thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình
hình thực tế đối tượng nộp thuế một cách chính xác, khách quan, trung thực,

làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, xử lý
những sai phạm.
Dù có những điểm tương đồng nhưng thanh tra, kiểm tra thuế có
những điểm khác nhau cơ bản:
Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp,
ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức
phức tạp.
5

Hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt động
kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động
thanh tra có phạm vi nhỏ hơn vì hoạt động thanh tra là hoạt động kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh.
Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian
thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm
trong trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn,
theo quy định là không quá 05 ngày.
Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thường được lập thành
Đoàn và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại,
kiểm tra có thể lập hoặc không, và có khi chỉ cần một người thực hiện việc
kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.
Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh
hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…).
Chủ thể thanh tra thuế không đồng nhất với đối tượng thanh tra thuế.
Chủ thể thanh tra thuế là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước, còn
đối tượng thanh tra thuế là đối tượng quản lý của Nhà nước. Nhưng chủ thể
kiểm tra thuế có thể không đồng nhất hoặc đồng nhất với đối tượng kiểm tra.
Chủ thể kiểm tra thuế có thể là cơ quan nhà nước, có thể không phải là cơ
quan nhà nước.
Tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản lý

nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực
quản lý nhà nước, có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp
luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm tra
6

để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp
luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu…).
1.1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những
đặc điểm cơ bản sau:
- Phạm vi hoạt động của thanh tra, kiểm tra thuế rộng, bởi đối tượng
thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức, cá nhân trong ngành thuế, bao gồm
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế khá khó khăn, phức tạp vì ảnh
hưởng tới lợi ích kinh tế của các đối tượng thanh tra, kiểm tra. Các đối tượng
nộp thuế thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm tránh, lách và trốn thuế, gây
khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ thuế. Phạm vi điều chỉnh của
thanh tra, kiểm tra thuế là khá rộng, đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế rất đa
dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi cán bộ thanh tra,
kiểm tra thuế phải không những vững về chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn
phải nắm bắt được bản chất của các hoạt động kinh tế khác. Đồng thời, do đặc
thù của thanh tra, kiểm tra thuế là tác động tới lợi ích kinh tế của người nộp
thuế đòi hỏi phẩm chất đạo đức và bản lĩnh của cán bộ thanh tra, kiểm tra phải
vững vàng.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế
phải đảm bảo các yêu cầu:
- Thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo tính chính xác, khách quan,

trung thực, xử lý đúng người, đúng tội. Đảm bảo được yêu cầu này cũng là
đảm bảo cho mục đích của thanh tra, kiểm tra là cán cân công lý trong việc
thực hiện sự công bằng, tạo niềm tin trong quần chúng nhân dân.
7

- Thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời
tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công
khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế vì
thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò quần chúng nhân dân trong
công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời nhằm khắc phục yếu
kém, bất cập trong quản lý nhà nước, ngăn chặn hành vi tiêu cực, tránh tổn
thất.
- Thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế,
ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế.
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Bất kỳ một hoạt động kinh tế - xã hội hay hoạt động quản lý nhà nước
nào cũng đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Trong đó, hoạt động
thanh tra, kiểm tra phải tuân theo những nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật do đó phải
tuân theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật đề cao
trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Các cơ quan, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của
đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý
kiến của bất cứ cơ quan nào.
1.1.2.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan đóng vai trò rất quan

trọng trong công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo đánh giá đúng thực trạng
của đối tượng kiểm tra, xử lý các sự việc theo đúng pháp luật.
8

Nguyên tắc chính xác, khách quan đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra
phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có và phải thực
hiện một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản
ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép
đưa ra quyết định. Quyết định đưa ra không vì quyền lợi cá nhân; đồng thời
phải tỉ mỉ, cẩn thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng.
1.1.2.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết
định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố
công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Trong tuỳ trường hợp cụ thể, việc xác
định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ
gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó đòi hỏi phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến của mình.
1.1.2.4. Nguyên tắc tiến hành thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy
trình, theo kế hoạch, nội dung đề cương được duyệt
Quy trình của hoạt động thanh tra, kiểm tra là xây dựng và chuẩn hoá
nội dung, các bước công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm
của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác thanh tra, kiểm tra thuế được
thuận lợi, công việc thực hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong quá
trình thanh tra, kiểm tra. Quy trình thanh tra, kiểm tra hợp lý sẽ tạo hiệu quả

cao trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
9

1.1.2.5. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc được đặt ra trong hầu hết các hoạt
động quản lý. Trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, nguyên tắc hiệu quả
phải được chú trọng, hiệu quả được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả
đạt được với nguồn lực chi phí đã bỏ ra hoặc được xem xét trên cơ sở tác
động thực tế của hoạt động này đến các mục tiêu quản lý thuế.
1.1.2.6. Nguyên tắc bảo vệ bí mật:
Những cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên tiếp cận với nhiều
vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
quốc gia. Việc giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về
thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế. Nếu
những thông tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức,
quốc gia. Các cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế chỉ được báo cáo cho những
người có thẩm quyền biết, đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan
trọng trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
1.1.3. Phân loại thanh tra, kiểm tra về thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế cũng được phân chia thành nhiều loại khác
nhau theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Theo yếu tố thời gian
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên: Đối với cùng một đối tượng, loại hình
này thường diễn ra ở kiểm tra thường xuyên, chủ yếu là tự kiểm tra trong các
đơn vị ngành thuế;
Thanh tra, kiểm tra bất thường: Là một trong những hình thức chủ yếu
của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công
dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.

10

1.1.3.2. Theo yếu tố phạm vi
Thanh tra, kiểm tra từng phần: Thường được áp dụng với một sắc thuế
nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp;
Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện
tình hình tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó có
nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý. Áp dụng trên toàn
diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá
trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tượng
nộp thuế. Với chức năng này, thanh tra, kiểm tra toàn phần tức là cơ quan
chức năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế:
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,… Và các sắc thuế khác trên địa
bàn. Đây là loại hình thanh tra, kiểm tra sâu, rộng. Thanh tra, kiểm tra toàn
phần liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế: Nghĩa là thanh tra, kiểm tra tổng hợp sắc thuế: thuế
giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế.
+ Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời
kỳ thanh tra, kiểm tra là những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện
có hành vi vi phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra thấy cần thiết mới mở
rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra. Ngược lại, đối với tờ khai thuế tháng thì thời
kỳ thanh tra, kiểm tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế
nữa.
+ Phạm vi thanh tra, kiểm tra không hạn chế và thanh tra, kiểm tra trên
diện rộng, các cuộc thanh tra, kiểm tra thuộc dạng này thường dùng phương
pháp chọn mẫu thích hợp và quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra
khi phát hiện có rủi ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh.
+ Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng thanh tra, kiểm tra thường là
đối tượng nộp thuế lớn.
11


+ Địa điểm tiến hành: Thường ở trụ sở của người nộp thuế chứ không
phải ở cơ quan thuế.
+ Thời gian: Thời gian thanh tra, kiểm tra toàn phần một đối tượng nộp
thuế lớn thường là 60 ngày, đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.
1.1.3.3. Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Công tác kiểm tra các hồ
sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được thực
hiện tại cơ quan thuế;
Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm tra
được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra, kiểm
tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở kinh doanh như các
sổ sách, chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
1.1.4. Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.4.1. Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế bao gồm các nội dung sau:
* Thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế:
Nội dung thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế là xem xét trên từng địa bàn,
trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt
động sản xuất kinh doanh; số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Với mỗi cơ sở kinh doanh, khi thanh tra, kiểm tra cần đi sâu xem xét
tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu
kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm ngành
nghề kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch, nhằm phát
hiện, xử lý gian lận trong đăng ký thuế.
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sổ sách kế toán, chế độ hóa đơn,
chứng từ:
12

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sổ sách, kế toán, chế độ hoá

đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. Nội dung công tác này
bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ
sở kinh doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các
loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi
chép cập nhật sổ sách
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng
từ, hoá đơn, bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc
hạch toán sai để trốn lậu thuế.
* Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế:
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế miễn giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của
cơ sở kinh doanh.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh là
xác định xem cơ sở có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế
không, có chậm nộp tiền thuế để chiếm dụng vốn ngân sách nhà nước để làm
vốn kinh doanh không, có nợ đọng tiền thuế không.
1.1.4.2. Thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế
Thanh tra, kiểm tra việc hướng dẫn thi hành pháp luật thuế: Kiểm tra các
quy trình chuẩn của việc soạn thảo, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành
luật, thẩm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính liên kết, tính liên tục, tính
hiệu lực pháp lý của các văn bản do ngành Thuế ban hành.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo
quy định của Nhà nước. Nội dung công tác thanh tra này bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành công tác tuyên truyền, giải thích,
hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh thuế;
13

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế như quy trình đăng ký thuế, công tác tính thuế, công tác miễn, giảm,

hoàn thuế, đôn đốc thu nộp thuế,
+ Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức xây dựng dự toán, phân bổ dự toán,
tổ chức thực hiện dự toán thu thuế của cơ quan thuế các cấp;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thuế, gồm: Kế
toán thu nộp tiền thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tạm giữ và tịch thu;
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thu nộp tiền thuế
của cơ quan thuế, gồm: Kiểm tra việc chấp hành những quy định về sử dụng
biên lai, ấn chỉ thuế, tổ chức đối chiếu giữa cơ quan thuế và Kho bạc;
+ Thanh tra, kiểm tra việc cấp phát sử dụng, thanh toán, quyết toán,
bảo quản ấn chỉ và việc in ấn các loại ấn chỉ thuế (nếu có), ;
+ Kiểm tra việc xử lý các vi phạm về thuế, về hàng hoá tạm giữ, tịch
thu, gồm: Kiểm tra về phạm vi, thẩm quyền xử lý; căn cứ xử phạt, thủ tục xử
lý theo quy định; kiểm tra việc bán đấu giá và tiêu huỷ hàng hoá, tang vật tịch
thu theo quy định; kiểm tra việc tổ chức cưỡng chế thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, quản lý thu chi
tài chính:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, bao gồm:
Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ kế toán, kiểm tra việc chấp hành quy
chế quản lý luân chuyển nội bộ, quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán,
kiểm tra việc mở và ghi chép sổ kế toán, khóa sổ kế toán, bảo quản và lưu trữ
sổ kế toán;
+ Thanh tra, kiểm tra việc lập dự toán kinh phí, sử dụng kinh phí do
Nhà nước cấp phát;
14

+ Thanh tra, kiểm tra việc trích lập, sử dụng quỹ của Ngành, căn cứ
trích quỹ, tỷ lệ trích, số tiền được trích quỹ, số đã tạm trích, việc phân phối sử
dụng quỹ,
Thanh tra, kiểm tra việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tổ chức tiếp dân, tiếp nhận các

khiếu nại, tố cáo của công dân: Địa điểm tiếp dân, nội dung tiếp dân, phân
công cán bộ tiếp dân, mở sổ sách theo dõi đơn, thư khiếu nại;
+ Thanh tra, kiểm tra việc xem xét giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:
Kiểm tra việc chấp hành thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra chất lượng, hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiểm tra việc tuân thủ các quy định xử lý của các đối tượng
có liên quan sau khi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được giải quyết.
1.1.5. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
Phương pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc
phát huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp được
sử dụng trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm:
1.1.5.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn
thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế
trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý rủi ro là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có
phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hoá khả năng xảy ra
khi có hệ quả tích cực và tối thiểu hoá khả năng xảy ra khi có hệ quả tiêu cực.
Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải
pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe doạ đến
sự thành công của một tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường
hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện
15

tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều
quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên mọi nguồn lực vào quản lý
những rủi ro có thể gây ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả năng
xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có khả
năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế thực

chất là việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu
thức rủi ro về thuế nhằm xác định những người nộp thuế có mức độ tuân thủ
thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm
tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để thanh tra, kiểm tra những người nộp
thuế có thể mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng
xảy ra nhất.
Vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải theo một quy trình cụ thể. Quy
trình được xây dựng trong công tác quản lý rủi ro bao gồm 7 bước. Bao gồm:
Bước 1: Xác định hoàn cảnh có thể xảy ra rủi ro;
Bước 2: Nhận diện rủi ro, bao gồm bản thân rủi ro và nguyên nhân của rủi ro;
Bước 3: Đánh giá rủi ro;
Bước 4: Xử lý rủi ro tiềm ẩn (Loại bỏ rủi ro, Giảm thiểu rủi ro, Chia sẻ rủi ro,
Chấp nhận rủi ro);
Bước 5: Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro, nhằm đối phó hoặc kiểm soát phù
hợp để xử lý từng rủi ro;
Bước 6: Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro;
Bước 7: Rà soát, đánh giá kế hoạch quản lý rủi ro.
1.1.5.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử
dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
16

Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành đối chiếu, so sánh các nội
dung cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực
của nội dung cuộc kiểm tra: Đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm
tra với các đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ
tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế,
giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
1.1.5.3.Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết

Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm
tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự
hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán bộ phát hiện
những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến hành thanh
tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp (Bảng tổng
hợp tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh…), rút ra nhận xét tổng quát và vấn
đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.1.5.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Bao gồm: Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh; Kiểm tra
theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng từ nhập, xuất vật
tư…; Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
1.1.5.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm: Phương pháp quan sát; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần; Phương pháp
toán học như số học, toán kinh tế…
17

1.2. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA THUẾ TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
1.2.1. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế trong hoạt động quản lý thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế; cụ thể được thể hiện ở các vai trò sau:
Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế. Cơ chế, chính sách

pháp luật về thuế bao gồm cơ chế, chính sách pháp luật của nhiều sắc thuế
khác nhau và thay đổi theo tình hình kinh tế - xã hội và theo các chính sách
thuế quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Về cơ bản, mỗi chính
sách thuế khi ban hành đều phải được nghiên cứu kỹ và căn cứ trên tình hình
thực tế. Tuy nhiên, do chính sách thuế còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
thực thi vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế chính
là công cụ cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân
thực, chính xác các diễn biến về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế. Thông qua đó, chính sách thuế sẽ được bổ sung, hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình thực tế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế, thu thập và xác minh các chứng cứ để xác định
hành vi vi phạm pháp luật thuế. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vừa
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, vừa sử dụng các biện pháp
chế tài, các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp
luật thuế.
18

Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp phát hiện các trường hợp
trốn, tránh, lách thuế của người nộp thuế, góp phần tăng thu rất lớn cho ngân
sách nhà nước.
Như vậy, thanh tra, kiểm tra giúp hoàn thiện công tác triển khai thực
hiện pháp luật thuế, đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành
chính thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kỉểm tra thuế phát hiện những
hành vi vi phạm pháp luật thuế để kịp thời chấn chỉnh, góp phần tăng thu
ngân sách nhà nước.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong

quản lý thuế ở nước ta hiện nay
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát huy tối đa vai trò của
công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý thuế. Môi trường kinh tế,
xã hội thay đổi thì chính sách thuế cũng phải thay đổi và hoàn thiện cho phù
hợp. Với điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển thì
chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải luôn hoàn thiện, làm
mới các phương pháp, chính sách quản lý, kiểm tra nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra của hệ thống thuế trong giai đoạn này, cụ thể trước mắt đó là
“Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2020”. Do đó, hoàn thiện công
tác thanh tra, kiểm tra là rất cần thiết trong quản lý thuế ở Nước ta hiện nay,
xuất phát từ các yêu cầu cụ thể sau:
* Xuât phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra;
đảm bảo tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế:
Yêu cầu rất quan trọng của một sự đổi mới của bất kỳ một hệ thống
quản lý nào đó là hệ thống xây dựng sau đổi mới phải đạt được tính hiệu quả
hơn hệ thống cũ. Yêu cầu hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế
phải được nâng cao dựa trên hai yếu tố là yếu tố hiệu quả về phía hệ thống
19

thuế và yếu tố hiệu quả đối với người nộp thuế. Yếu tố hiệu quả của hệ thống
thuế thể hiện ở việc sử dụng các phương pháp quản lý thuế sao cho số thu vào
ngân sách Nhà nước là cao nhất nhưng chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất.
Hiệu quả đối với người nộp thuế thể hiện ở sự thuận lợi trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước: thủ tục, quy trình quản lý thuế đơn giản,
thuận tiện cho việc nộp thuế, không bị gây phiền hà, chất lượng các hồ sơ
thuế của người nộp thuế cao, thể hiện trình độ chuyên môn của người nộp
thuế đối với lĩnh vực thuế đã được nâng cao… Trong điều kiện hiện nay, khi
tính hiệu quả của hệ thống thuế, công tác thanh tra, kiểm tra còn chưa cao, để
đảm bảo yêu cầu này được thực hiện thì việc hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế là cần thiết.

* Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính tuân thủ chính sách pháp luật
thuế của người nộp thuế
Tăng cường hoạt động quản lý đối với người nộp thuế nhằm đảm bảo
hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật. Một trong những điểm hiện đại trong
quản lý thuế thể hiện ở tự khai tự nộp thuế, tôn trọng tính tự giác của người
nộp thuế. Sự quản lý của cơ quan thuế được chuyển sang theo hướng tập
trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với
quy định của pháp luật. Điều đó đòi hỏi tính tuân thủ của người nộp thuế phải
cao đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước; đồng thời hệ thống
các văn bản pháp luật thuế phải đầy đủ, rõ ràng, phù hợp, chế tài phải đủ
mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Với tình hình hiện nay,
trình độ chuyên môn, ý thức tự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
còn hạn chế, luôn tìm cách tránh, trốn và lách thuế đòi hỏi công tác thanh tra,
kiểm tra phải luôn hoàn thiện để kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm
luôn thay đổi, xử phạt nghiêm minh, có tác dụng răn đe. Khi đó, sự tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế mới được nâng cao.
20

* Xuất phát từ yêu cầu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
đảm bảo công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
Chính sách thuế phải được xây dựng sao cho phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội, phù hợp với chính sách thuế quốc tế; đồng thời phải đảm bảo cho
số thu vào ngân sách nhà nước là nhiều nhất. Thông qua thanh tra, kiểm tra
giúp phát hiện sai phạm về thuế, truy thu thuế, giúp tăng nguồn thu. Công tác
thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng và quản lý thuế nói chung phải thực hiện thu
đúng, thu đủ; kiểm soát được tất cả các đối tượng chịu thuế. Để đảm bảo các
mục tiêu hệ thống thuế đề ra trong từng giai đoạn kinh tế - xã hội, công tác
thanh tra, kiểm tra cũng phải luôn hoàn thiện, sao cho đảm bảo được về mặt
chuyên môn, đồng thời phương pháp thanh tra, kiểm tra được thiết lập sao
cho thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao nhất, tăng nguồn thu lớn cho ngân

sách nhà nước, đảm bảo được mục tiêu dự toán đề ra theo từng giai đoạn. .
Một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế chính là phải
đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế. Phạm vi điều tiết của thuế là rất rộng, bao gồm toàn bộ các đối tượng, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế
luôn luôn phải được đảm bảo về mặt công bằng xã hội. Trong bối cảnh hệ
thống thuế đang dần hoàn thiện, thì việc điều tiết thuế đối với từng đối tượng
sẽ thay đổi cho phù hợp nhưng tính công bằng luôn phải được đảm bảo
* Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong
điều kiện hiện nay ở Nước ta nói chung và Cục thuế tỉnh Hà Giang nói
riêng:
Công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay ở Nước ta nói chung và Cục thuế
tỉnh Hà Giang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đòi hỏi trong thời gian tới cần
phải được hoàn thiện hơn nữa, cụ thể:
21

×