Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Kỹ năng và phương pháp dạy học, dạy nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN




TÀI LIỆU TỔNG HỢP
KỸ NĂNG DẠY HỌC





PHẠM QUANG VƢỢNG










Hƣng Yên, tháng 6 năm 2007

1
LỜI NÓI ĐẦU

Với mỗi ngƣời giáo viên ngoài những kiến thức về lý luận giáo dục, lý


luận dạy học, … thì kỹ năng dạy học cũng là một yếu tố không thể thiếu. Kỹ
năng đó bao gồm những kỹ năng chuẩn bị bài giảng nhƣ: nhận dạng bài giảng,
lập kế hoạch cho bài giảng, xác định mục tiêu, chuẩn bị các nguồn học liệu,…
và kỹ năng sử dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học nhƣ: kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng mở đầu bài giảng, trình diễn một kỹ năng, một khái niệm, …
Sau quá trình học tập tại trƣờng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên, với sự
hƣớng dẫn tận tình của các thày cô giáo khoa Sƣ phạm Kỹ thuật, cùng với sự
giúp đỡ của bạn bè tôi đã tổng hợp đƣợc tài liệu “Kỹ năng dạy học” này. Đây là
một hệ thống những kiến thức về phƣơng pháp và kỹ năng của một ngƣời giáo
viên, là tài liệu bổ ích cho những giáo viên trẻ, giúp họ có đƣợc những định
hƣớng để trở thành một giáo viên thực thụ khi đứng trên bục giảng.
Xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo cùng bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp tôi có đƣợc những bài học bổ ích trong cuốn tài liệu này.
Do kiến thức, thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên tài liệu này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Bất kỳ ai có nhu cầu tìm hiểu đều có thể sao chép để tham khảo và nghiên
cứu, Không sử dụng vì mục đích thƣơng mại nếu chƣa có sự đồng ý của tác giả.
Chân thành cảm ơn!

PHẠM QUANG VƢỢNG


2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1. CÁC KỸ NĂNG CHUẨN BỊ DẠY HỌC 3
Bài 1. NHẬN DẠNG CÁC LOẠI BÀI DẠY 3
Bài 2: LẬP KẾ HOẠCH CHO BÀI DẠY LÝ THUYẾT 7

Bài 3: LẬP KẾ HOẠCH CHO BÀI DẠY THỰC HÀNH 16
Bài 4. VIẾT MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHO BÀI DẠY 23
Bài 5: XÁC ĐỊNH NGUỒN HỌC LIỆU CHO BÀI DẠY 31
Bài 6: CHUẨN BỊ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU PHÁT TAY 34
PHẦN 2. KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP, 38
KỸ THUẬT DẠY HỌC 38
Bài 1. KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH 38
Bài 2: NÓI CÓ MINH HỌA 45
Bài 3. KỸ THUẬT CÔNG NÃO 51
Bài 4. SỬ DỤNG KỸ NĂNG ĐỨNG LỚP CƠ BẢN 53
Bài 5. SỬ DỤNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC 57
Bài 6. KỸ THUẬT ĐƢA VÀ NHẬN THÔNG TIN PHẢN HỒI 63
Bài 7. KỸ THUẬT MỞ ĐẦU BÀI GIẢNG 67
Bài 8. TRÌNH DIỄN MỘT KỸ NĂNG 71
Bài 9. TRÌNH DIỄN MỘT KHÁI NIỆM 74
Bài 10. SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP VẤN ĐÁP 78
Bài 11. SOẠN CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 84
LỰA CHỌN ĐA PHƢƠNG ÁN 84
Bài 12. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHÓM 90
Bài 13. DỰ GIỜ QUAN SÁT GIẢNG DẠY 95
Bài 14. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 100

3
PHẦN 1. CÁC KỸ NĂNG CHUẨN BỊ DẠY HỌC
Bài 1. NHẬN DẠNG CÁC LOẠI BÀI DẠY
1. Các lĩnh vực học tập
Có 3 lĩnh vực học tập chính là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.1. Kiến thức
Kiến thức đƣợc định nghĩa “là thông tin đƣợc chứa trong não”. Các thông
tin này có thể bao gồm: sự kiện thực tế, khái niệm, nguyên lý, quy trình,

quá trình, cấu trúc…
1.2. Kỹ năng
Kỹ năng đƣợc định nghĩa “là hoạt động quan sát đƣợc và những phản ứng
mà một ngƣời thực hiện nhằm đạt đƣợc mục đích”.
Kỹ năng đƣợc chia ra:
Kỹ năng nhận thức: các kỹ năng nhận thức bao gồm
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng đƣa ra quyết định.
- Kỹ năng tƣ duy logic, tƣ duy phê phán.
- Kỹ năng sáng tạo.
Kỹ năng tâm vận: Khả năng tâm vận thƣờng bao gồm các dấu hiệu cơ bản
sau:
- Cụ thể
- Quan sát đƣợc
- Có quy trình riêng
- Có thể chia thành hai hay nhiều bƣớc
- Có thể thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn
- Có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định
- Kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán thành phẩm
1.3. Thái độ
Thái độ là cảm nhận của con ngƣời và ứng xử của họ đối với một công
việc, những thái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân (thói quen) hoặc
hành vi liên cá nhân. Có 2 loại thái độ:

4
- Thái độ không quan sát đƣợc
- Thái độ quan sát đƣợc
2. Nhận dạng các bài dạy
Trong những năm gần đây, khoa học sƣ phạm nghề nghiệp đã phát triển
rất nhanh chóng các nhà giáo dục và các chuyên gia phƣơng pháp không

ngừng đề xuất và phát triển các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học chuyên
biệt nhằm giúp cho giáo viên có đƣợc các công cụ tốt nhất để thực hiện
bài dạy của mình.
Có những phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học dƣợc sử dụng chung cho
nhiều bài dạy và nhiều mục tiêu dạy học. Nhƣng cũng có rất nhiều những
phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt hƣớng tới một vài loại nội
dung và mục tiêu dạy học cụ thể hoặc rất chuyên biệt.
Có thể ví ngƣời giáo viên nắm vững và sủ dụng thành thạo nhiều phƣơng
pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau trong dạy học, cũng giống nhƣ ngƣời
thợ cả nắm vững và sử dụng thành thạo nhiều dụng cụ, đồ nghề chuyên
biệt để sản xuất ra các sản phẩm tinh xảo có giá trị cao.
Nhận dạng đúng các loại bài dạy cho phép giao viên có khả năng lựa chọn
đúng các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt và thích hợp trong
từng tình huống dạy học cụ thể.
Dựa theo các lĩnh vực học tập cụ thể có các loại bài dạy sau:
2.1 Bài dạy lý thuyết
2.1.1. Bài dạy sự kiện thực tế
Sự kiện là thông tin độc nhất vô nhị. Có 3 loại sự kiện :
- Các sự vật cụ thể
- Các số liệu cụ thể
- Các câu phát biểu
2.1.2. Bài dạy khái niệm
Khái niệm là sự thể hiện tinh thần của các vật thể hoặc các ý tƣởng vốn
tồn tại dƣới nhiều ví dụ cụ thể. Mọi khái niệm đều có những đặc điểm bản
chất để phân biệt với những khái niệm khác.
Có 2 loại khái niệm:


5
- Khái niệm cụ thể

- Khái niệm trừu tƣợng
2.1.3. Bài dạy nguyên lý
Nguyên lý là mối quan hệ bản chất, bất biến giữa hai hoặc nhiều khái
niệm. Có thể phân thành 2 loại:
- Nguyên lý khoa học
- Nguyên tắc trong xã hội hoặc doanh nghiệp
2.1.4. Bài dạy quy trình
Quy trình là một tập hợp các bƣớc nối tiếp nhau một cách hợp lý để hoàn
thành công việc. Có 2 loại quy trình:
- Quy trình tuyến tính
- Quy trình phân nhánh có vòng lặp
2.1.5. Bài dạy quá trình
Quá trình là sự mô tả mọi sự việc diễn ra nhƣ thế nào. Có 3 loại quá trình
chính
- Quá trình tự nhiên (quá trình phân huỷ chất hữu cơ, vòng đời của côn
trùng)
- Quá trình kỹ thuật (quá trình sản xuất nhôm, khai thác vàng)
- Quá trình trong xã hội (quá trình tuyển dụng, khuyến mại)
2.1.6. Bài dạy cấu tạo
Cấu tạo là bao gồm tất cả những đặc điểm tạo nên hình dạng của đối
tƣợng và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
2.2. Bài dạy thực hành
2.2.1. Bài dạy kỹ năng nhận thức
Về bản chất các bài dạy kỹ năng nhận thức chính là các bài dạy kiến thức
với mục tiêu thực hiện rõ ràng và tƣờng minh về việc vận dụng các kiến
thức đó vào các tình huống thực tiễn: Giải quyết vấn đề, ra quyết định, tƣ
duy logic, tƣ duy phê phán hoặc sáng tạo ra các ý tƣởng mới, các giải
pháp mới.




6
2.2.2. Bài dạy kỹ năng tâm vận
Các bài dạy kỹ năng tâm vận cần dựa trên các quy luật, các giai đoạn và
các cấp độ hình thành kỹ năng. Các nhà giáo dục đã hệ thống thành một
số nguyên tắc có định hƣớng cho việc dạy một kỹ năng có hiệu quả.
2.3. Bài có lồng ghép thái độ.
- Dạy các thái độ không quan sát đƣợc (cảm nhận, giá trị, lòng tin, động
cơ)
- Dạy các thái độ quan sát đƣợc (hành vi cá nhân, ngoại hình, thói quen,
phong cách, cách cƣ xử)
Dạy thái độ là lĩnh vực hết sức trừu tƣợng và khó khăn. Trong các chƣơng
trình đào tạo thƣờng không quy định dạy các bài thái độ độc lập.

7
Bài 2: LẬP KẾ HOẠCH CHO BÀI DẠY LÝ THUYẾT
1. Mở đầu:
Các bài dạy lý thuyết chủ yếu là nhằm hình thành hệ thống kiến thức lý
thuyết cho ngƣời học: khái niệm, nguyên lý, định luật, các quy trình…
Nói chung, có thể phân chia ra các loại kiến thức sau:
- Kiến thức sự kiện.
- Kiến thức phƣơng pháp.
- Kiến thức chuẩn mực.
- Kiến thức ứng xử.
- Do đặc điểm về phƣơng pháp luận và về nhận thức của chúng, mỗi
loại kiến thức trên, thậm chí mỗi nội dung nhỏ, kiến thức đơn lẻ trong
các loại đó, đòi hỏi một cách dạy – học khác nhau.
Các bài dạy lý thuyết cũng chú trọng vào các kỹ năng nhƣng là các kỹ
năng trí tuệ, bao gồm:
- Thu nhận và tổ chức thông tin.

- Nhớ lại và vận dụng thông tin.
- Mô tả và giải thích các khái niệm.
- Phân tích và so sánh các ý tƣởng khác nhau.
- Khái quát và đánh giá các quan điểm khác nhau, v.v….
2. Cấu trúc một bài dạy lý thuyết:
Nói chung, một bài dạy lý thuyết (và cả bài thực hành) đều thƣờng có cấu
trúc ba phần nhƣ sau:








Mở bài
Số lần luyện
tập
Kết luận

8
2.1. Phần mở bài:
Ta có thể sử dụng các chữ viết tắt G-L-O-S-S theo tiếng Anh để dễ nhớ
những yêu cầu chính đối với phần mở bài.
G (Get attention) Làm cho người học quan tâm, chú ý và tham gia:
Giáo viên có thể bắt đầu bài dạy bằng việc:
- Nêu lên một sự kiện bất thƣờng liên quan đến chủ đề bài dạy.
- Đƣa ra một vài con số thống kê.
- Chiếu một hình đầy kịch tính trên phím trong OHP.
- Hỏi một câu hỏi…

L (Link with experiences) Gắn với những gì mà người học đã kinh qua:
Các ngƣời học có thể:
- Trƣớc đây đã học những nội dung, chủ đề này rồi.
- Có kiến thức và các kỹ năng thích hợp mà họ đã thu đƣợc qua kinh
nghiệm của bản thân.
O (Outcomes) Các kết quả của bài dạy:
Phần mở bài phải làm cho ngƣời học biết rõ ràng:
- Họ sẽ làm gì trong tiến trình bày dạy.
- Họ sẽ làm đƣợc hay biết đƣợc điều gì mới sau khi kết thúc bài dạy.
S (Structure) Cấu trúc của bài dạy:
Ngƣời học muốn biết về các hoạt động hay công việc và trình tự học phải
thực hiện chúng trong suốt bài dạy để họ có thể tự chuẩn bị về mặt tinh
thần.
S (Stimulation) Kích thích động cơ học tập:
Động cơ làm gì đó là tuỳ thuộc vào từng học sinh, sinh viên nhƣng giáo
viên có thể đóng vai trò chủ yếu trong việc kích thích và khuyến khích họ
sử dụng nguồn nội lực của mình bằng cách:
1. Mô tả xem nội dung này có thể giúp giải quyết một vấn đề thực tiễn
nhƣ thế nào.
2. Liên hệ chủ đề này với các lĩnh vực, chủ đề khác.
3. Phá vỡ tảng băng.

9
4. Khái quát xem nội dung này quan trọng nhƣ thế nào đối với việc thực
thi công việc.
5. Sử dụng các bài đố vui, đố chữ để thúc đẩy các kỹ năng nghe, nhớ,
hiểu…
2.2. Phần thân bài:
Đây là phần chính với phần lớn các hoạt động của bài dạy đƣợc giáo viên
và học sinh, sinh viên thực hiện.

Thƣờng có hai loại bài dạy khác nhau cơ bản là:
1. Các bài dạy thực hành hay còn đƣợc gọi là bài học kỹ năng.
2. Các bài dạy lý thuyết hay còn đƣợc gọi là bài học thông tin.
Mỗi loại bài dạy trên có cấu trúc khác nhau chủ yếu là ở phần thân bài.
2.3. Phần kết luận:
Phần kết luận của bài dạy cần:
1. Tóm tắt lại nội dung.
2. Nêu bật các điểm chính.
3. Cô đọng nội dung dƣới dạng dễ ghi nhớ đƣợc.
4. Mời HS, SV nêu quan điểm.
5. Cho phép và tạo điều kiện để có ý kiến phản hồi hai chiều.
6. Cho biết những điểm thành công của học sinh, sinh viên.
7. Gợi ý gắn với các bài dạy sau.
Ta có thể sử dụng từ viết tắt O-F-F theo tiếng Anh để dễ nhớ những yêu
cầu chính của phần kết luận.
O (Outcomes) Các kết quả:
Rà soát, xem xét lại một cách các kết quả của bài dạy và xác định xem đã
đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra chƣa. Giáo viên có thể xác định đƣợc điều đó
bằng cách quan sát hành vi của các học sinh, sinh viên hoặc có thể ra câu
hỏi để họ trả lời.
F (Feedback) Phản hồi:
Đây là một quá trình hai chiều, thƣờng bắt đầu bằng việc giáo viên nêu ý
kiến phản hồi, nhận xét của mình mang tính khẳng định lại và hỗ trợ đối
với từng giáo viên hay mang tính khuyến khích, động viên, thúc đẩy đối

10
với cả lớp. Sau đó giáo viên hỏi các ý kiến phản hồi từ phía học sinh, sinh
viên về các mặt khác nhau của bài học. Giáo viên phải thật sự cởi mở và
xem trọng các ý kiến phản hồi của ngƣời học để dùng vào việc cải tiến ở
những bài học sau. Có vậy thì ngƣời học mới sẵn sàng và mạnh dạn nêu ý

kiến phản hồi của họ.
F (Future) Các bài học tương lai:
Giáo viên gợi ý hay nêu ra cho ngƣời học biết bài học này găn nhƣ thế
nào với các bài học sắp tới cũng nhƣ, nếu có thể với các khả năng lựa
chọn của hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai của họ.
Các bản kế hoạch của phần mở bài và phần kết luận là khá toàn diện vì
chúng trình bày các ý tƣởng, những suy nghĩ có thể diễn ra trong đầu giáo
viên khi lập kế hoạch bài dạy (giáo án) của mình. Mỗi giáo viên tự quyết
định sẽ viết chi tiết đến đâu trong bản kế hoạch đó.
Độ dài của hai phần này chỉ nên trong khoảng 5 đến 7 phút là vừa.
Nguyên tắc về các ấn tƣợng đầu tiên và cuối cùng cho thấy rõ tầm quan
trọng của phần mở bài và phần kết luận.
Giáo viên cần chú trọng đặc biệt đến phần thân bài. Các nghiên cứu cho
thấy, trong thực tế nếu phàn thân bài ở bài dạy lý thuyết chỉ bao gồm các
thông tin lý thuyết thôi thì sau khoảng 20 phút, ngƣời học thƣờng sẽ
nhanh chóng sao nhãng, không còn tập trung chú ý vào bài học cho dù
giáo viên đã cố gắng rất nhiều để làm cho bài thật lý thú, hấp dẫn.
Vậy có thể làm gì để thu hút lại sự chú ý của ngƣời và tăng cƣờng sự
tham gia của họ vào phần tiếp theo của bài dạy?
3. Một số biện pháp nâng cao sự chú ý và sự tham gia của ngƣời học vào
bài học lý thuyết.
Dƣới dây trình bày về những điều mà giáo viên có thể khuyến khích, nâng
cao sự chú ý và sự tham gia của ngƣời học trong một bài dạy lý thuyết
nhƣ thế nào.
Chúng ta bắt đầu bằng việc xem xét trong một bài dạy lý thuyết truyền
thống và dần dần bổ sung các yếu tố cho nó để có thể tăng cƣờng sự chú ý
và tham gia của ngƣời học vào bài dạy lý thuyết. Những đƣờng cong biểu
thị sự tập trung chú ý của ngƣời học đều có ý nghĩa định tính và không
phải của tất cả ngƣời học trong lớp.



11


Hình 1: Trong bài dạy lý thuyết truyền thống.


Quan sát một lớp học bình thƣờng, ngƣời ta thấy rằng, trong khoảng 15-
20 phút đầu đa số ngƣời học tập trung chú ý vào bài, có thể nghe giáo
viên thuyết trình hoặc vừa nghe vừa ghi chép. Nếu giáo viên không thay
đổi hình thức và PP dạy – học mà vẫn thuyết giảng đều đều, đơn điệu thì
sau khoảng 15 – 20 phút, nhiều ngƣời học không còn giữ đƣợc sự chú ý
của họ vào bài học nữa, về sau thậm chí một số ngủ gật hoặc làm việc
riêng, nói chuyện riêng… Chỉ đến khi sắp đến giờ giải lao những ngƣời
học ấy mới nhanh chóng tập trung chú ý đƣợc chút ít. Tất nhiên là không
phải tất cả ngƣời học đều rơi vào tình trạng đó mà một số vẫn có thể giữ
đƣợc sự chú ý của họ vào bài học suốt trong tiết học.
Ngƣời ta đã thử nghiệm một số biện pháp tổ chức thực hiện bài dạy cụ thể
và thu đƣợc kết quả tốt trong việc nâng cao và kéo dài sự tập trung chú ý
cũng nhƣ sự tham gia của ngƣời học vào bài dạy lý thuyết. Nội dung của
các biện pháp đó tập trung vào việc thêm các yếu tố mới vào bài dạy
truyền thống vốn thuần tuý giáo viên thuyết trình nhƣ trình bày dƣới dây.
Sự tập
trung
chú ý
của
n/học
Bài dạy lý thuyết truyền thống
10
20

40
0
Thời gian học

12
(1) Trong bài dạy có phần Mở đầu bài dạy hấp dẫn + Lý thuyết (MĐ+LT)



Khuyến nghị:
Mở đầu bài dạy một cách hấp dẫn để kích thích động cơ học tập
làm cho sự tập trung chú ý của ngƣời học đƣợc nâng lên.
Kết quả mong đợi:
1. Tăng mức độ chú ý ban đầu.
2. Kéo dài thêm mức độ chú ý cao hơn.
Sự tập
trung chú
ý của
n/học
10’
20’
40’
Bài dạy có MĐ + LT
0
Thời gian học

13
(2) Trong bài dạy có phần mở đầu hấp dẫn + lý thuyết + áp dụng
(MĐ + LT + AD)




Khuyến nghị:
- Ngƣời học đƣợc tham gia hoạt động áp dụng (AD) kiến thức
và kĩ năng mới sau phần lý thuyết (LT)
Kết quả mong đợi:
- Kích thích các giác quan khác ở ngƣời học.
- Kéo dài thêm mức độ chú ý cao.
- Củng cố kiến thức, kiến thức mới.
- Chuyển ngƣời học từ thụ động nghe sang tham gia tích cực.
- Thực hành việc áp dụng thông tin, kiến thức mới
40
Sự tập
trung chú ý
của n/học
MĐ + LT + AD
0
Thời gian học
20
10

14
(3) Trong bài dạy có phần Mở đầu hấp dẫn + Lý thuyết + áp dụng + Tiểu
kết (MĐ + LT + AD + TK)
(Lý thuyết + áp dụng + Tiểu kết) có thể đƣợc viết tắt theo tiếng Anh là T
+ A + S (Theory + Application + Summary) MĐ + (T + A + S).


Khuyến nghị:
- Tiểu kết hay tóm tắt thông tin kiến thức mới.

- Cố gắng lôi cuốn ngƣời học vào việc tiểu kết.
Kết quả mong đợi:
- Tăng cƣờng sự ghi nhớ thông tin, kiến thức.
- Làm rõ những điểm quan trọng nhất.
- Tăng cƣờng sự tham gia tích cực của ngƣời học.
- Kéo dài sự chú ý.
- Tăng cƣờng mức độ chú ý ban đầu.
20
40
Sự tập
trung chú ý
của n/học
0
MĐ + LT + AD+ TK

Thời gian học


15
(4) Trong bài dạy có phần Mở đầu hấp dẫn + (T + A + S) + (TAS) + (TAS)
+ Kết luận



Khuyến nghị:
- Lặp lại chu trình T + A + S nếu bài dạy còn có những thông
tin quan trọng nữa cần phải trình bày.
Kết quả mong đợi:
- Chia nội dung học tập lớn thành những phần nhỏ hợp lý.
- Tạo cho ngƣời học nhiều cơ hội học tập hơn.

Trong một bài dạy lý tƣởng thì phần lý thuyết do giáo viên trình bày sẽ
đƣợc tăng cƣờng bằng cách đƣa hoạt động áp dụng và tiểu kết thích hợp.
Điều đó nhằm mục đích lôi cuốn sự tham gia tích cực ở mức trên trung
bình của ngƣời học trong suốt tiết học, buổi học.





Thời gian học
40
20
10

Sự tập
trung chú
ý của
ngƣời
học
MĐ + LT + AD+ TK+ TK

16
Bài 3: LẬP KẾ HOẠCH CHO BÀI DẠY THỰC HÀNH
1. Quy luật hình thành kỹ năng.
Các quy luật hình thành kỹ năng đƣợc tóm tắt trên Hình 1 dƣới đây.
Hình 1: Đường cong luyện tập hình thành kỹ năng

- Toàn bộ Hình trên cho thấy “Quy luật phát triển không đều” của kỹ
năng theo số lần luyện tập.
- Ở những lần luyện tập đầu tiên, tốc độ phát triển kỹ năng tăng rất

nhanh, gần nhƣ tỷ lệ thuận với số lần luyện tập, đến một thời điểm nào
đó tuỳ theo loại kỹ năng (điểm A), tốc độ phát triển giảm dần và thậm
chí còn chậm hơn so với trƣớc đó, dù vẫn tiếp tục luyện tập, điểm A
cho thấy “Quy luật đỉnh”.
- Sự giảm sút này không kéo dài nếu nhƣ ngƣời học không nản chí mà
vẫn quyết tâm luyện tập. Qua khỏi đoạn AB, mức độ hình thành kỹ
năng lại tiếp tục tăng lên. Đoạn AB thể hiện “Quy luật giảm sút tạm
thời”.
- Tuy nhiên đến một thời điểm nhất định C, tốc độ hình thành kỹ năng
không tăng đƣợc nữa cho dù có tăng số lần luyện tập lên bao nhiêu lần
đi chăng nữa. Từ điểm C trở đi (đoạn CD) thể hiện “Quy luật trần”.
Với từng kỹ năng, cần xác định số lần học sinh cần luyện tập để đạt tới
trần (điểm n).
- Không nhìn thấy trên sơ đồ còn có “Quy luật giao thoa kỹ năng”, đó
là có một số kỹ năng đã đƣợc hình thành trƣớc gây cản trở cho việc
hình thành kỹ năng tập luyện sau, ví dụ: nếu bạn đã biết đánh máy vi
tính 10 ngón (giao thoa kỹ năng). Nhƣng bên cạnh đó còn có “Quy
O
A
B
C
N
D
Kết
quả
luyện
tập
Số lần luyện tập

17

luật di chuyển kỹ xảo”, đó là có một số kỹ năng đã đƣợc hình thành
trƣớc lại hỗ trợ cho việc hình thành kỹ năng tập luyện sau, ví dụ: nếu
bạn đã biết đi xe đạp thì sẽ có thuận lợi khi học đi xe máy (di chuyển
kỹ năng).
Giáo viên cần nắm vững các quy luật hình thành kỹ năng để đƣa ra các
quyết định phù hợp về số lần luyện tập cần thiết (điểm n), cần động viên
khích lệ để ngƣời học không nản chí ở thời điểm nào (các điểm A và B),
khi nào cần hỗ trợ để ngƣời học tránh đƣợc các sai sót khi thực hiện công
việc để hình thành kỹ năng.
2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng và hoạt động dạy thực hành của
giáo viên.
Dựa trên các quy luật hình thành kỹ năng, các nhà giáo dục nghề nghiệp
đã đƣa ra các giai đoạn dạy học hình thành kỹ năng nhƣ sau:
2.1. Thu nhận thông tin
Trong giai đoạn này, ngƣời học tìm hiểu các thông tin có liên quan đến kỹ
năng:
1. Học cái gì?
2. Để làm gì?
3. Kiến thức có liên quan đến kỹ năng?
4. Kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng?
5. Mối liên hệ với các kiến thức và kỹ năng khác?
2.2. Quan sát người khác thực hiện kỹ năng.
1. Làm cái gì?
2. Làm nhƣ thế nào? (các bƣớc thực hiện).
3. Tiêu chuẩn nào cần đạt đƣợc ở mỗi bƣớc và ở toàn bộ kỹ năng?
4. Cần kiến thức nào để thực hiện đƣợc các bƣớc và toàn bộ kỹ năng?
5. Cần chú ý vấn đề gì về an toàn kỹ thuật và an toàn con ngƣời?
6. Các tín hiệu nào cho ta biết đã thực hiện tốt đƣợc ở mỗi bƣớc và toàn
bộ kỹ năng?
7. Các lỗi nào thƣờng mắc phải và làm thế nào để phòng tránh hoặc khắc

phục?

18
2.3. Bắt chước từng bước thực hiện.
Bắt chƣớc từng bƣớc theo đúng trình tự (quy trình) với những kỹ năng
khó.
Chú ý phát hiện đúng các tín hiệu cho biết đã làm đúng ở mỗi bƣớc.
Tuân thủ các quy tắc an toàn kỹ thuật và an toàn con ngƣời.
2.4. Bắt chước thực hiện toàn bộ kỹ năng.
Thực hiện đúng trình tự (quy trình) tới khi hoàn thành kỹ năng.
Chú ý phát hiện đúng các tín hiệu cho biết đã làm đúng ở mỗi bƣớc.
Tuân thủ các quy tắc an toàn kỹ thuật và an toàn con ngƣời.
2.5. Thực hiện các kỹ năng nhiều lần.
Làm đi làm lại công việc/kỹ năng theo đúng quy trình cho tới khi đạt tốc
độ và tiêu chuẩn chất lƣợng.
Số lần luyện tập tuỳ thuộc vào độ phức tạp và độ khó của kỹ năng.
2.6. Thực hiện kỹ năng trong các tình huống và điều kiện khác nhau.
Thực hiện đúng kỹ năng đã học trong các tình huống và điều kiện khác
nhau.
Thực hiện kỹ năng đạt các tiêu chuẩn quy định.
2.7. Vận dụng kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp.
Thực hiện phối hợp với các kỹ năng đã học khác để giải quyết vấn đề
trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp.
Phối hợp với đồng nghiệp trong sự phân công và hợp tác khi thực hiện
các nhiệm vụ nghề nghiệp.
3. Hoạt động dạy thực hành của giáo viên.
3.1. Cung cấp thông tin và các kiến thức cần thiết về kỹ năng.
Giáo viên cung cấp những thông tin có liên quan để ngƣời học hiểu rõ về
vị trí, vai trò và sự cần thiết phải học kỹ năng. Dạy cho ngƣời học những
kiến thức cần thiết để học hiểu tại sao và kỹ năng sẽ đƣợc thực hiện nhƣ

thế nào.
Nếu lƣợng kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng không nhiều thì giáo
viên có thể thực hiện giai đoạn này ngay trong giai đoạn tiếp theo là
“Trình diễn mẫu”.

19
3.2. “Trình diễn mẫu” – Phƣơng pháp không thể thiếu trong dạy thực
hành.
Mục đích của trình diễn mẫu:
Trình diễn mẫu là cầu nối giữa lý thuyết với thực hành. Mục đích của
trình diễn mẫu là:
- Chỉ rõ kỹ năng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.
- Nhấn mạnh những bƣớc quan trọng và những vấn đề an toàn.
- Tạo điều kiện cho ngƣời học đặt câu hỏi để hiểu rõ các bƣớc thực hiện
kỹ năng trƣớc khi bƣớc vào thực hành.
Trình diễn mẫu là một trong những phƣơng pháp dạy thực hành công hiệu
vì ở đây giáo viên thực sự biểu diễn hay trình diễn cách thực hiện kỹ năng
để ngƣời học quan sát. Trình diễn mẫy có các giai đoạn:
- Giới thiệu tổng quan về kỹ năng.
- Trình diễn hoặc chứng minh theo tốc độ bình thƣờng.
- Trình diễn hoặc chứng minh một lần nữa với tốc độ chậm có mô tả
từng bƣớc.
Thực hiện trình diễn mẫu:
Lập kế hoạch tốt mới chỉ là một nửa của cuộc trình diễn tốt. Cuộc trình
diễn chỉ có hiệu quả nếu bạn thực hiện tốt nó. Khi trình diễn một kỹ năng
bạn nên nhớ một số gợi ý sau đây:
- Nói thật chính xác với ngƣời học bãn sẽ trình diễn cáI gì. Nên khái
quát toàn bộ cuộc trình diễn ngay từ đâu.
- Liên hệ kỹ năng đang học với những kỹ năng đã học trƣớc và sẽ học
sau đó.

- Phát bản quy trình thực hiện kỹ năng và giải thích rõ cho ngƣời học.
- Sắp xếp chỗ ngồi hợp lý sao cho mọi ngƣời đều nhìn thấy và nghe
thấy rõ.
- Thao tác các bƣớc một cách chậm rãi và chuẩn xác.
- Mỗi lần chỉ trình diễn theo một quy trình (nếu có hơn một quy trình
thực hiện kỹ năng). Đó phải là quy trình tốt nhất hoặc là phổ biến nhất
để thực hiện đúng kỹ năng. Không nên để ngƣời học bị nhầm lẫn khi
sử dụng nhiều quy trình khác nhau.

20
- Nhấn mạnh các bƣớc thiết yếu và những điểm kiểm tra an toàn.
- Tạm dừng ở những điểm chủ chốt và đặt câu hỏi để tin chắc ngƣời học
theo dõi kịp.
Bạn có thể trình diễn hai hoặc ba lần tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của
kỹ năng. Thông thƣờng lần đầu giáo viên làm đúng với tốc độ thực, làn
thứ hai với tốc chậm, có giải thích từng bƣớc thực hiện.
3.3. Hướng dẫn thường xuyên.
Việc hƣớng dẫn thƣờng xuyên đƣợc diễn ra liên tục qua các giai đoạn dạy
học thực hành:
- Thực hành từng bƣớc.
- Thực hành có hƣớng dẫn.
- Thực hành độc lập.
Mức độ quan sát và chỉ dẫn của giáo viên sẽ giảm dần qua từng giai đoạn.
Đến cuối giai đoạn thực hành độc lập, học sinh đã có thể thực hiện đƣợc
kỹ năng theo đúng các tiêu chuẩn về kỹ thuật và thời gian. Giáo viên cần
đánh giá sự thực hiện của học sinh ở cuối giai đoạn này để có thể chuyển
sang bài dạy kỹ năng khác.
Tuy nhiên, việc dạy kỹ năng này vẫn chƣa kết thúc. Học sinh sẽ gặp lại kỹ
năng này trong nhiều tình huống thực tập khác nhau và trong các bài tổng
hợp trong chƣơng trình đào tạo. Đây chính là giai đoạn thực hành định kỳ

nhằm giúp học sinh hình thành kỹ năng một cách vững chắc hơn, có thể
trở thành thói quen trong công việc nghề nghiệp.
3.4. Tổ chức họat động thực hành định kỳ.
Giáo viên cần thiết kế các hoạt động thực hành định kỳ cho học sinh
(hàng tuần hoặc hàng tháng), sau khi học xong một kỹ năng, giáo viên cần
cho học sinh thực hiện kỹ năng đó trong các điều kiện và tình huống khác
nhau. Thực hành định kỳ giúp cho học sinh hình thành kỹ năng nhƣ một
thói quen.
3.5. Tổ chức thực hiện các bài tập/ dự án hoặc giải quyết các vấn đề.
Giáo viên cần thiết kế các bài tập tổng hợp/dự án hoặc vấn đề nghề nghiệp
để học sinh thực hiện sau khi học xong một nhóm các kỹ năng. Những
hoạt động này đòi hỏi học sinh phảI lựa chọn những kỹ năng cần thiết, sau
đó điều chỉnh hoặc áp dụng chúng theo yêu cầu. Đôi khi cần yêu cầu học

21
sinh thực hiện kỹ năng trong các điều kiện khó khăn bất thƣờng. Những
hoạt động này mô phỏng càng sát với công việc thực hiện càng tốt. Chúng
đem lại cho học sinh lòng tự tin.
4. Lập kế hoạch cho bài dạy thực hành.
4.1. Những căn cứ để lập thành bài dạy thực hành.
Chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt.
Vị trí bài dạy và mối quan hệ với các bài khác.
Đặc điểm của học sinh.
Môi trƣờng và nguồn lực của lớp học.
4.2. Lập kế hoạch cho các hoạt động trong bài dạy thực hành.
Việc lập kế hoạch cho một bài dạy thực hành đƣợc tiến hành theo trình tự
ngƣợc với trình tự thực hiện việc dạy kỹ năng đó. Hãy bắt đầu từ việc xác
định chính xác tên bài dạy (tên kỹ năng); tiếp đến việc xây dựng “Bản
hướng dẫn thực hiện” chi kỹ năng; Xác định cách thức và công cụ đánh
giá kết quả học tập của ngƣời học; Thiết kế các hoạt động thực hành độc

lập, thực hành có hƣớng dẫn; Nếu thấy cần thiết thì thiết kế hoạt động
thực hành từng bƣớc; Cuối cùng hãy thiết kế hoạt động trình diễn mẫu và
mở đầu bài dạy sao cho có hiệu quả nhất. Cần chú ý bố trí thời gian cho
các hoạt động một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu của mỗi giai đoạn.
4.3. Lập hồ sơ cho bài dạy thực hành.
Thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện trên giáo án.
Bản hƣớng dẫn thực hiện.
Các tài liệu kỹ thuật kèm theo.
Những gợi ý khi lập kế hoạch một bài dạy thực hành.
Khi thiết kế các hoạt động thực hành cho một kỹ năng:
1. Biên soạn bản hƣớng dẫn thực hiện.
2. Biên soạn công cụ đánh giá sự thực hiện của học sinh.
3. Xác định số lƣợng học sinh, số lƣợng thiết bị và vật tƣ.
4. Xác định mức độ thực hành độc lập cần thiết.
5. Xác định mức độ thực hành có hƣớng dẫn cần thiết.
6. Xác định xem có cần thực hành từng bƣớc không.

22
7. Thiết kế hoạt động trình diễn.
Khi thực hiện các hoạt động thực hành cho một kỹ năng.
Trình diễn kỹ năng cho đến khi HS nắm rõ kỹ năng đó.
Cho HS thực hành từng bƣớc cho đến khi họ thực hiện đúng quy trình.
Cho HS thực hành có hƣớng dẫn cho đến khi họ thực hiện an toàn.
Cho HS thực hành độc lập cho tới khi họ thành thạo.
Định kỳ sau khi dạy xong một kỹ năng:
Bố trí thực hành định kỳ với từng kỹ năng cho đến khi học sinh thực hiện
kỹ năng đó nhƣ một thói quen.
Bố trí các bài tập tổng hợp/dự án hoặc giải quyết vấn đề trong đó có sử
dụng nhiều kỹ năng cho đến khi học sinh tự tin.


23
Bài 4. VIẾT MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHO BÀI DẠY
1. Khái niệm về mục tiêu cho bài dạy
Mục tiêu bài dạy là tuyên bố về nững gì học sinh phải hiểu rõ phải nắm
vững phải làm đƣợc sau bài dạy. Mục tiêu dạy học cần viết dƣới góc độ
ngƣời đọc để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài dạy là ở phía các học
sinh chứ không phải o phía giáo viên.
Sai lầm thƣờng mắc phải khi viết mục tiêu bài dạy:
Một mục tiêu bài dạy đƣợc viết nhƣ dƣới đây sẽ không thể đánh giá đƣợc
học sinh kết thúc bài dạy có đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra hay không. Và
nhƣ vậy, đƣơng nhiên cũng không thể đánh giá đƣợc giáo viên có hoàn
thành tốt bài dạy của mình hay không. Đây là một hợp đồng dạy học
không chặt chẽ mà phần lợi nghiêng về phía giáo viên.
Mục đích: cung cấp cho học sinh một cách có hệ thống những kiến thức
kỹ năng về…
Yêu cầu: - Học tập nghiêm túc
- Thực hành an toàn
Khi soạn giáo án bài theo mẫu hiện nay, nhiều giáo viên thƣờng rất lúng
túng khi viết “Mục đích” và ”Yêu cầu” của bài dạy. Thông thƣờng chúng
ta hiểu: “Mục đích” là mong muốn của ngƣời giáo viên về kết quả khái
quát của bài dạy đối với học sinh. Còn “Yêu cầu” là điều mong muốn học
sinh phải đạt đƣợc trong quá trình dạy cho tới khi kết thúc bài học một
cách cụ thể, quan sát và đo lƣờng đánh giá đƣợc.
Viết đúng đƣợc “Mục đích” và “Yêu cầu” bài dạy thật không dễ dàng
chút nào. Phần “Mục đích” và “Yêu cầu” của nhiều bài dạy đƣợc viết rất
hình thức nhƣ các ví dụ dƣới đây.
Ví dụ 1:
Chủ đề bài dạy: Thiết kế mạch tạo xung dùng NE555
Mục đích:
Truyền đạt cho học sinh phương pháp sử dụng phần mềm Eagle, áp dụng

các lệnh vẽ cơ bản đã học kết hợp với các chức năng trợ giúp để vẽ bằng
vi tính mạch tạo xung dùng NE555 bằng phương pháp đơn giản mà các
em đã học trong chương trình vẽ Điện - Điện Tử.


24
Yêu cầu:
Yêu cầu học sinh hoàn thành theo các bước hướng dẫn để vẽ bằng vi tính
mạch tạo xung dùng NE555 bằng phương pháp đơn giản.
Nhận xét:
- Mục tiêu nói về người dạy
- Lệnh nào học sinh phải thực hiện sau bài dạy.
- Phương pháp nào là đơn giản ?
- Không có tiêu chí đánh giá
Ví dụ 2: Chủ đề bài dạy: Cấu tạo chung của máy biến áp
Mục đích:
- Trình bày cho học sinh rõ về nguyên tắc cấu tạo chung của máy
biến áp, các bộ phận chính của máy, vị trí và tác dụng của từng
bộ phận
Yêu cầu:
- Yêu cầu học sinh nắm vững các bộ phận chính cấu tạo máy và
tác dụng của từng bộ phận.
- Nắm vững sự phối hợp làm việc của các bộ phận để có thể học
tiếp các bài nguyên lý làm việc của máy biến áp
Nhận xét:
- Mục tiêu nói về người dạy
- Thế nào là “nắm vững”?
- Không có tiêu chí đánh giá để biết mức độ đạt được mục tiêu.
Ví dụ 3: Chủ đề bài dạy: Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều.
Mục đích – yêu cầu: Sau bài học này người học có khả năng:

- Hiểu được nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều.
- Nêu được một số công thức về của động cơ điện một chiều.
- Biết được một số loại của động cơ điện một chiều trong thực tế.
Nhận xét:
- Mục tiêu nói về ngƣời học

×