CHUYÊN ĐỀ
Phương pháp Kỷ luật tích cực trong
giáo dục học sinh tiểu học.
PHẦN I
PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC
I. Những vấn đề cơ bản.
1.Khái niệm.
Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học
sinh không sử dụng những hình thức bạo lực, trừng phạt
mà thay vào đó là sử dụng những hình thức kỷ luật tích
cực, phù hợp để giúp HS giảm thiểu những hành vi
không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát
triển nhân cách môt cách tốt đẹp, bền vững.
2. Các nguyên tắc thực hiện PP KLTC
1. Vì lợi ích tốt nhất
của học sinh
2. Không làm tổn thương
đến thể xác và tinh thần
HS
3. Khích lệ và tôn
trọng lẫn nhau
Kỷ luật
tích cực
4. Phù hợp với đặc
điểm sự phát
triển của lứa tuổi
HS
Nguyên tắc 1. Vì lợi ích tốt nhất của
học sinh.
Mọi hành động, biện pháp kỷ luật mà
GV áp dụng là nhằm mang lại lợi ích tốt
nhất cho HS để các em có thể phát huy tốt
nhất tiềm năng của mình.
Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương
đến thể xác và tinh thần của HS.
Các biện pháp can thiệp phải tập
trung, hướng vào hành vi của HS, không
phải để phê phán con người, nhân cách HS.
Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau
Mọi cách thức kỷ luật khi áp dụng cho dù
HS có muốn hay không mà buộc phải làm theo
cũng nên trao đổi trước, vận động HS hiểu để tạo
sự đồng thuận, đồng ý trước khi áp dụng sẽ mang
lại hiệu quả cao khi thực hiện.
Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm sự phát
triển của lứa tuổi HS
Mỗi HS đều trải qua những giai đoạn phát
triển khác nhau. Bằng cách tìm hiểu về các đặc
điểm phát triển của lứa tuổi HS đang đối mặt,cân
nhắc kỹ đến các vấn đề như tính khí, cảm xúc,các
kỹ năng xã hội,… khi đó, hành vi của HS sẽ trở
nên dễ hiểu đối với bạn.
Biện pháp 1: Dùng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic.
3. Biện pháp thực hiện PPKLTC
-
Hệ quả tự nhiên: là
những gì xảy ra một cách
tự nhiên, không có sự can
thiệp của người lớn.
Ví dụ: không ăn sẽ bị đói,
không ngủ sẽ bị mệt.
- Hệ quả logic: là những gì xảy ra đòi hỏi phải có sự can thiệp
của người lớn hoặc của trẻ khác trong gia đình hoặc lớp học.
Ví dụ:
+ Khi trẻ nghịch ngợm
phá hỏng đồ chơi mới
mua thì trong thời gian
tới sẽ không được mua
đồ chơi mới.
+ Không hoc bài ở nhà
đến lớp sẽ bị điểm kém.
Biện pháp 2: Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp
kỷ luật trong nhà trường và trong lớp học
Sự cần thiết phải thiết lập nội quy, nề nếp kỷ luật
trong nhà trường:
- Là những điều cần thiết để giáo dục, nuôi dưỡng
và đảm bảo sự phát triển lành mạnh, an toàn cho trẻ.
- Giúp trẻ có nề nếp kỷ luật tốt trong học tập và
rèn luyện, sống có trách nhiệm
- Là cơ sở giúp trẻ hiểu những hành vi nào là phù
hợp, những hành vi nào là không phù hợp và đâu là
giới hạn không được vượt qua
Khi thiết lập nội quy ở nhà và ở trường, cần lưu ý:
3.1. Phải thỏa mãn được nhu cầu của người lớn
và nhu cầu, mối quan tâm của trẻ
+ Có dựa trên thực tế hay chỉ là cảm xúc của
người lớn.
+ Có vì lợi ích của trẻ, giúp trẻ được an toàn, tốt
hơn không.
+ Có giúp trẻ tránh được va chạm, xung đột với
người khác.
+ Có giúp trẻ học cách suy nghĩ, cân nhắc trước
khi hành động.
+ Hệ quả của việc tuân thủ hoặc không tuân thủ
nội quy là gì.
3. 2. Khi thiết lập nội quy, việc duy trì củng cố để
thành thói quen cho trẻ là việc rất quan trọng
thường khó hơn cả việc thiết lập nội quy
Một số vấn đề cần lưu ý để duy trì nội quy:
+ Hướng dẫn trẻ rõ ràng, cụ thể (VD: Đã đến
lúc con phải đi rửa tay để chuẩn bị ăn cơm…)
+ Nhắc nhở trẻ để giúp trẻ suy nghĩ và nhớ lại
sau đó quyết định hành động (VD: Con có nhớ là
khi có khách đến nhà thì không được vòi vĩnh,…)
+ Cho trẻ ít nhất 2 khả năng lựa chọn (2 khả
năng này người lớn đều chấp nhận được, mục đích
khuyến khích khả năng suy nghĩ của trẻ để đưa đến
quyết định của mình). VD: Hôm nay, con muốn
mặc quần màu xanh hay màu đen…)
Tóm lại:
Thiết lập nội quy, nề nếp trong gia đình và
lớp học là một phương pháp quan trọng để duy
trì trật tự, nề nếp trong gia đình, lớp học và
ngoài xã hội. Khi thiết lập nội quy cả người lớn
và trẻ em cùng được tham gia đều cảm thấy
thoải mái và hài lòng vì mình đã góp phần đưa
ra các quyết định đó. Hiệu quả của việc làm
theo các quyết định đó sẽ cao hơn nhiều so với
bị áp đặt.
Biện pháp 3: Dùng thời gian tạm lắng
Biện pháp này rất khó vận
dụng vì thời gian tạm lắng là thời
gian trẻ bị tách ra khỏi hoạt động
mà trẻ đang tham gia bới trẻ có
nguy cơ thực hiện hành vi không
mong muốn
Lúc “tạm lắng” trẻ bị “cách
ly” phải ngồi một chỗ, không được
chơi, không được học, không được
trò chuyện hay tham gia hoạt động
như những người khác.
Mục đích để trẻ bình tĩnh trở
lại, suy nghĩ về hành vi không
đúng mực của mình.
Biện pháp còn đang tranh
cãi, chưa vận dụng.
PHẦN II
VÌ SAO CẦN PHẢI ĐƯA PP KLTC
VÀO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ?
I. Đặc điểm phát triển của lứa tuổi HS tiểu học
1. Sự phát triển về thể chất.
- Sự phát triển về thể chất của trẻ diễn ra tốc
độ chậm hơn so với giai đoạn trước. Chiều cao
– cân nặng của HS phát triển tương đối đồng
đều.
- Não bộ của HS tiểu học tăng không đáng kể.
Chức năng các giác quan đạt được sự hoàn
thiện rõ rệt.
- Hệ xương tiếp tục phát triển và chưa cốt hoá
hoàn toàn.
I. Đặc điểm phát triển của lứa tuổi HS tiểu học
2. Một số đặc điểm phát triển bình thường của trẻ
từ 6 – 12 tuổi
-
Giai đoạn này trẻ vẫn rất nhạy cảm với việc bị trừng
phạt khi mắc lỗi. Ở lứa tuổi này, trẻ đang tập thích
nghi với trường học. Nếu bị phạt khi mắc lỗi trẻ dễ thu
mình, cảm thấy không an toàn, có thể giảm hứng thú,
động cơ học tập hoặc thậm chí không muốn đi học.
-
Cha mẹ, thầy cô có thể ảnh hưởng đến việc hình
thành sự thiên lệch về mặt văn hóa, thái độ của trẻ, ví
dụ như định kiến, rào cản về giới tính, dân tộc, …
I. Đặc điểm phát triển của lứa tuổi HS tiểu học
3. Những hành vi tiêu cực của trẻ.
3. 1. Những hành vi tiêu cực của trẻ:
-
Thu hút sự chú ý.
-
Thể hiện quyền lực.
-
Trả đũa.
-
Thể hiện sự không thích hợp.
-
……
I. Đặc điểm phát triển của lứa tuổi HS tiểu học
3. Những hành vi tiêu cực của trẻ.
3. 2. Người lớn cần ứng xử thế nào trước hành vi
tiêu cực của trẻ.
-
Xác định mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực.
-
Thái độ ứng xử của người lớn.
-
Người lớn nên làm gì nếu không trừng phạt.
I. Ứng xử tích cực trong lớp học
1. Ứng xử tích cực trong lớp học là gì?
- Ứng xử tích cực trong lớp học là những hành vi
tương tác giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học
sinh, mang tính tích cực chủ động của mỗi chủ thể
và thể hiện sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến
của người khác trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ để đạt mục tiêu dạy học và giáo dục đã đề ra.
PHẦN III
VẬN DỤNG PP KLTC TRONG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
Dấu hiệu về sự hài lòng trong giao tiếp với học
sinh:
- Cảm giác thoải mái, dễ chịu
- Thấy mình đựơc tôn trọng
- Cảm thấy người khác lắng nghe mình
- Thấy tự tin và phát huy đựơc khả năng của bản thân
- Muốn đựơc tiếp tục
2. Vì sao cần ứng xử tích cực trong lớp học?
- Trong dạy học và giáo dục học sinh, ứng xử tích
cực có tác động tích cực đối với học sinh, giáo
viên và cả gia đình, nhà trường cững như cộng
đồng xã hội.