Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Xác định một số đặc điểm cấu trúc cơ bản và chỉ số đa dạng loài thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Mai Trí Mân
LỜI CẢM TẠ
  
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành
Lâm nghiệp, hệ chính quy, tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban
giám hiệu Trường Đại Học Lâm Nghiệp và các Thầy Cô đã tận tình giảng dạy trong
suốt chương trình đào tạo Thạc sỹ.
Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Trọng Bình
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân
viên Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp, cảm ơn
sự động viên chia sẻ của các bạn bè thân hữu gần xa.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Mẹ Cha, người đã
có công sinh thành, nuôi dưỡng dạy dỗ để cho tác giả trưởng thành đến ngày hôm
nay.
Bình Thuận, tháng 7 năm 2012
Tác giả: Mai Trí Mân
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Ở nước ngoài 3
1.1.1. Phân loại rừng 3
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 4
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững 6
1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng 7
1.2. Ở Việt Nam 8
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng 8
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 10
1.2.2.2. Về cấu trúc tầng thứ 10
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững 12
1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên 13
1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học 13
1.3.1. Khái niệm về đa dạng sinh học 13
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học 14
Chương 2 : ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 16
2.1. Lịch sử hình thành 16
2.2. Điều kiện tự nhiên 16
2.2.1. Vị trí địa lý 16
2.2.2. Diện tích rừng tự nhiên của khu vực nghiên cứu 16
2.2.3. Địa hình, địa thế 17
2.2.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn 18
2.2.5. Địa chất thổ nhưỡng 18
ii
2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và đa dạng sinh học 19
2.4. Về tình hình dân sinh kinh tế: 19
2.5. Mục tiêu nhiệm vụ Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông 20
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG 21

3.1. Mục tiêu nghiên cứu 21
3.1.1. Mục tiêu chung 21
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 21
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Phân loại trạng thái rừng 21
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao 21
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng 22
3.3.4. Xác định chỉ số đa dạng loài 22
3.3.5.Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất các biện pháp kỹ thuật quản lý bền
vững rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Núi ông, tỉnh Bình Thuận 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp luận 22
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26
3.4.4. Đánh giá tái sinh của rừng 29
3.4.5. Chỉ số đa dạng sinh học và cách tính 29
3.4.6. Phân loại trạng thái rừng hiện tại 32
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại 34
4.1.1. Trạng thái rừng IIB 34
4.1.2. Trạng thái rừng IIIA2 35
4.1.3. Trạng thái rừng IIIA3 35
4.2. Một số đặc điểm cấu trúc rừng 36
4.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây 36
iii
4.2.2. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất 40
4.2.3. Quy luật cấu trúc đường kính 42
4.2.4. Quy luật cấu trúc chiều cao 56
4.3. Một số đặc điểm tái sinh rừng 73

Tái sinh rừng là một quá trình diễn ra theo những quy luật nhất định, phụ thuộc
vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây, điều kiện địa lý và hoàn cảnh của một
kiểu rừng. Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là xác định
được phương thức tái sinh có hiệu quả, đó là các phương thức: tái sinh tự nhiên, tái
sinh nhân tạo, xúc tiến tái sinh tự nhiên. Muốn đưa ra phương thức tái sinh thích
hợp cần phải nắm rõ quy luật tái sinh của đối tượng rừng cần tác động. Nghiên cứu
tái sinh rừng sẽ cho thấy rõ hiện trạng phát triển của rừng, cũng như tiềm năng phát
triển trong tương lai. Các đặc điểm tái sinh rừng là cơ sở khoa học để xác định kỹ
thuật lâm sinh phù hợp điều chỉnh quá trình tái sinh rừng theo hướng bền vững cả
về mặt kinh tế, môi trường và đa dạng sinh học 73
Tái sinh rừng tự nhiên là quá trình hình thành thế hệ mới bằng con đường tự nhiên,
tính chất tự nhiên này tuân theo những quy luật nhất định. Sự hiểu biết những quy
luật này cho phép giải quyết những vấn đề tái sinh ở dạng khác. Việc tái sinh rừng
tự nhiên là một quá trình được nhà lâm học điều khiển và định hướng. Hay nói
cách khác, tái sinh rừng tự nhiên xảy ra dưới tác động của các biện pháp lâm sinh.
Như vậy, chúng ta có thể xem tái sinh rừng tự nhiên là một trong những phương
pháp để tái sinh rừng. Có thể nói tái sinh rừng là một hiện tượng sinh học quan
trọng nhất trong đời sống của rừng. Khi nghiên cứu tái sinh rừng chúng ta không
những quan tâm đến số lượng cây tái sinh mà phải đặc biệt quan tâm đến chất
lượng cây tái sinh, cây tái sinh nhiều hay ít tuỳ thuộc vào điều kiện lập địa, yếu tố
ánh sáng, tình trạng cây mẹ và tính thích nghi của loài 73
Việc nghiên cứu tái sinh rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông còn ít được quan
tâm, đặc biệt là nghiên cứu quy luật tái sinh. Vì thế để đánh giá được xu hướng
diễn thế rừng trong tương lai, đề tài tìm hiểu một số đặc điểm của quy luật tái sinh
iv
trong khu vực nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra về mật độ, loài cây, chất lượng,
tổ thành, phân bố cây tái sinh 74
4.3.1. Tổ thành loài cây tái sinh 74
4.3.2. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao 75
4.3.3. Hình thái phân bố cây tái sinh 77

4.4. Chỉ số đa dạng sinh học của hệ thực vật 78
4.4.1. Chỉ số đa dạng loài thực vật 78
4.4.2. Chỉ số đa dạng quần xã thực vật trên các trạng thái rừng IIB, IIIA2 và IIIA3
80
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận 81
e. Đối với nạn lửa rừng 83
f. Giải pháp lâm sinh đối với các trạng thái rừng 83
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1. Kết luận 85
5.1.1. Về phân loại rừng 85
5.1.2. Về tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng tự nhiên 85
5.1.3 Về hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất của các trạng thái rừng tự nhiên
85
5.1.4. Về đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng tự nhiên 86
5.1.5. Về đặc điểm tầng cây tái sinh 86
5.1.6. Về chỉ số đa dạng sinh học của hệ thực vật 87
5.2. Tồn tại 87
5.3. Kiến nghị 88
v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
C
1.3
Chu vi đo ở vị trí 1,3 m, (đvt: cm)
CV% Coefficient of variation = Hệ số biến động
D
1.3
Đường kính ở vị trí 1,3 m, (đvt: cm)
df Degree of freedom = độ tự do
D

T
/D
1.3
Tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực
f Tần số
G Tiết diện ngang lâm phần, (đvt: m
2
/ha)
H
VN
Chiều cao hay chiều cao vút ngọn của cây, (đvt: m)
H
dc
Chiều cao dưới cành của cây, (đvt: m)
H
VN
/D
1.3
Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
Ln Logarit cơ số e (e = 2,7128)
LT Lý thuyết
M Trữ lượng (đvt: m
3
/ha)
N/D
1.3
Phân bố số cây theo chiều cao
N/H
VN
Phân bố số cây theo đường kính

N
L
/D
1.3
Phân bố số loài cây theo chiều cao
N
L
/H
VN
Phân bố số loài cây theo đường kính
N% Tỷ lệ phần trăm tổng số cây, (đvt: %)
ODB Ô dạng bảng
P Mức ý nghĩa thống kê
r Hệ số tương quan
R Range = Biên độ biến động
S Standard deviation = Độ lệch tiêu chuẩn
SS Sum of Square = Tổng các bình phương
S
y/x
Standard Error = Sai số chuẩn
TN Thực nghiệm
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
= Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
V Thể tích thân cây (đvt: m
3
)
[6] Số hiệu của tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo
5.1. Số hiệu của bảng, hình theo chương
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Công thức tổ thành của các trạng thái theo N% 37
Bảng 4.2: Công thức tổ thành của các trạng thái theo IV% 38
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất của các
trạng thái rừng tự nhiên khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông 41
Bảng 4.4: Phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm
trạng thái rừng IIB 43
Bảng 4.5: Phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm
trạng thái rừng IIIA2 43
Bảng 4.6: Phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm
trạng thái rừng IIIA3 44
Bảng 4.7: Phân bố số cây theo đường kính của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm
trạng thái rừng IIB 46
Bảng 4.8: Phân bố số cây theo đường kính của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm
trạng thái rừng IIIA2 47
Bảng 4.9: Phân bố số cây theo đường kính của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm
trạng thái rừng IIIA3 48
Bảng 4.10: Phân bố số loài theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm
trạng thái rừng IIB 50
Bảng 4.11: Phân bố số loài theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm
trạng thái rừng IIIA2 51
Bảng 4.12: Phân bố số loài cây theo cỡ đường kính của lớp cây có D1.3 ≥ 8
cm trạng thái rừng IIIA3 52
Bảng 4.13: Phân bố số loài theo đường kính của lớp cây có 1 cm <D1.3 < 8
cm trạng thái rừng IIB 53
Bảng 4.14: Phân bố số loài cây theo đường kính của lớp cây có 1 cm <D1.3 <
8 cm trạng thái rừng IIIA2 54
Bảng 4.15: Phân bố số loài cây theo đường kính của lớp cây có 1 cm <D1.3 <
8 cm trạng thái rừng IIIA3 55
vii
Bảng 4.16: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng

thái rừng IIB 57
Bảng 4.17: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng
thái rừng IIIA2 58
Bảng 4.18: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng
thái rừng IIIA3 58
Bảng 4.19: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8
cm trạng thái rừng IIB 61
Bảng 4.20: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có 1cm < D1.3 < 8
cm trạng thái rừng IIIA2 62
63
Bảng 4.21: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có 1cm < D1.3 < 8
cm trạng thái rừng IIIA3 63
Bảng 4.22: Phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng
thái rừng IIB 66
Bảng 4.23: Phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng
thái rừng IIIA2 66
Bảng 4.24: Phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng
thái rừng IIIA3 67
Bảng 4.25: Phân bố số loài cây theo chiều cao của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8
cm trạng thái rừng IIB 70
Bảng 4.26: Phân bố số loài theo chiều cao của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm
trạng thái rừng IIIA2 70
Bảng 4.27: Phân bố số loài theo chiều cao của lớp cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm
trạng thái rừng IIIA3 71
Bảng 4.28: Tổ thành loài cây tái sinh ở các trạng thái rừng theo N% 74
Bảng 4.29: Tỷ lệ cây tái sinh theo chiều cao 76
Bảng 4.30: Hình thái phân bố cây tái sinh của các trạng thái rừng 77
Bảng 4.31: Một số loài thực vật có chỉ số IVI cao tại khu vực nghiên cứu 78
viii
Bảng 4.32. Chỉ số đa dạng trên các quần xã thực vật trên các trạng thái rừng 80

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đường biểu diễn hệ số tổ thành theo N% và IV% 40
Hình 4.2: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính lớp cây có
D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIB 43
Hình 4.3: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có
D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA2 44
Hình 4.4: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có
D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA3 45
Hình 4.5: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIB 47
Hình 4.6: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA2 48
Hình 4.7: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA3 49
Hình 4.8: Đường biểu diễn phân bố số loài theo đường kính của lớp cây có
D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIB 51
Hình 4.9: Đường biểu diễn phân bố số loài theo đường kính của lớp cây có
D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA2 52
Hình 4.10: Đường biểu diễn phân bố số loài cây theo cỡ đường kính của lớp
cây có D1.3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA3 52
Hình 4.11: Đường biểu diễn phân bố số loài cây theo cỡ đường kính của lớp
cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIB 54
Hình 4.12: Đường biểu diễn phân bố số loài cây theo cỡ đường kính của lớp
cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA2 54
Hình 4.13: Đường biểu diễn phân bố số loài cây theo cỡ đường kính của lớp
cây có 1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA3 55
Hình 4.14: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIB 57
x

Hình 4.15: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm của trạng thái rừng IIIA2 58
Hình 4.16: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm của trạng thái rừng IIIA3 59
Hình 4.17: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có
1cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIB 62
Hình 4.18: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có 1
cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA2 63
Hình 4.19: Đường biểu diễn phân bố số cây theo cỡ chiều cao của lớp cây có 1
cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA3 64
Hình 4.20: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIB 66
Hình 4.21: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA2 67
Hình 4.22: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
D1,3 ≥ 8 cm trạng thái rừng IIIA3 68
Hình 4.23: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIB 70
Hình 4.24: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA2 71
Hình 4.25: Đường biểu diễn phân bố số loài theo cỡ chiều cao của lớp cây có
1 cm < D1.3 < 8 cm trạng thái rừng IIIA3 72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp. Sự cân bằng và ổn định
của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà sự hiểu biết của con người còn rất hạn
chế. Ở nước ta, rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế
rừng tự nhiên còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hoá khác
nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức và sự tác động bất hợp lý của con người
như đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng vượt quá mức cho phép hay nói đúng

hơn là sự đói nghèo và sự thiếu hiểu biết của không ít người.
Trãi qua một thời gian dài, diện tích rừng ở Việt Nam đã bị suy giảm liên tục
(năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Cũng theo số liệu
thống kê thì độ che phủ năm 1943 là 43% và do bị tàn phá nặng nề vào những năm
1980, đến năm 1990 độ che phủ giảm xuống chỉ còn 28,4% [18], làm tăng các ảnh
hưởng bất lợi của môi trường sống đối với con người như bão, lũ lụt, hạn hán, ô
nhiễm không khí và gần đây nhất là vấn đề môi trường và sự nóng lên của bầu khí
quyển đang có nguy cơ đe dọa tính mạng của nhân loại. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, diện tích rừng đang có xu hướng gia tăng và ngày càng được mở rộng khắp
các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Theo kết quả của chương trình "Tổng kiểm
kê toàn quốc, tháng 1/2001", tính đến năm 2000, nước ta có khoảng 10,9 triệu ha
rừng, trong đó bao gồm 9,4 triệu ha rừng tự nhiên kể cả những rừng nghèo đã được
phục hồi và 1,5 triệu ha rừng trồng, với độ che phủ chung của cả nước là 33,2% đất
tự nhiên. Trong số đó, rừng giàu chiếm khoảng 30%, rừng trung bình khoảng 35%,
còn lại là rừng phục hồi. Rừng giàu còn lại chủ yếu ở vùng sâu vùng xa, núi cao có
độ dốc lớn. Vì vậy việc tìm hiểu các quy luật cấu trúc cơ bản, cũng như đặc điểm
của lớp cây tái sinh có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình thành những khu rừng mới có
chất lượng tốt hơn cũng như đối với việc quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông được xác thành lập theo Quyết định số:
50/TTg ngày 10/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ, với diện tích 25.468 ha, thuộc
địa giới hành chính 02 huyện: Tánh Linh và Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
2
Với nhiều kiểu rừng độc đáo như: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
với các kiểu phụ ưu hợp dầu rái và kiểu phụ thứ sinh; Kiểu rừng kín nữa rụng lá
ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp; Kiểu quần hệ lạnh núi cao với ưu hợp cây lùm;
Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao hơi khô nhiệt đới ưu hợp cây họ dầu. Với một
quần thể sinh vật phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các công trình
nghiên cứu về rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông còn ít và phân tán, chưa
đầy đủ, dẫn tới những hiểu biết về rừng tự nhiên ở đây còn nhiều hạn chế. Để

duy trì và phát triển rừng theo hướng bền vững cần có những hiểu biết sâu về cấu
trúc rừng, làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong quản lý rừng hợp lý,
đồng bộ. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi xin được thực hiện đề tài:
“Xác định một số đặc điểm cấu trúc cơ bản và chỉ số đa dạng loài thực vật
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận”. Đề tài thực nhiện nhằm
bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề xuất các giải pháp kỹ thuật
quản lý rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận theo hướng sử
dụng bền vững.
3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả trên thế giới và
Việt Nam đề cập từ những năm đầu thế kỷ 20. Những nghiên cứu này đều có xu
hướng xây dựng các cơ sở lý luận có tính khoa học phục vụ công tác quản lý kinh
doanh rừng. Bước đầu đi từ định tính, sau đó đến định lượng với quy luật phát triển
tự nhiên của hệ sinh tái rừng, góp phần làm sáng tỏ và giải quyết được nhiều vấn đề
trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn kinh doanh rừng.
Có nhiều hướng, nhiều phương pháp khác nhau khi nghiên cứu cấu trúc
rừng. Ở châu Âu, vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các nghiên cứu quy luật phân
bố số cây ổn định theo tần số và tần suất ở các cỡ tự nhiên về đường kính, chiều
cao, thể tích, đã được nhiều tác giả công bố. Nhiều nghiên cứu cấu trúc rừng trước
đây còn nặng về nghiên cứu định tính, mô tả thì nay đã chuyển sang nghiên cứu
định lượng. Định hướng nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà khoa học khái
quát lại dưới dạng các mô hình toán học từ đơn giản đến phức tạp nhằm định lượng
các quy luật của tự nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh
rừng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng cho
từng đối tượng cụ thể.
Cho đến nay, các thành tựu trong nghiên cứu về cấu trúc rừng của các nhà
khoa học trên thế giới và Việt Nam là rất đồ sộ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ tổng
quan vấn đề nghiên cứu của một luận văn cao học, chúng tôi chỉ có thể khái quát
một số công trình tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên

cứu của luận văn, làm cơ sở định hướng cho việc lựa chọn phương pháp nghiên
cứu.
1.1. Ở nước ngoài
1.1.1. Phân loại rừng
Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các trường
phái khác nhau như:
4
- Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu
G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm: “ Học thuyết về kiểu lâm phần ” đã đặt
cơ sở khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích kinh
doanh. Ông đi sâu vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa vào 5
nhân tố hình thành: Đặc tính sinh thái học của loài cây cao; Hoàn cảnh địa lý (khí
hậu, thổ nhưỡng, ); Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ qua lại
giữa chúng với khu hệ động vật rừng; Nhân tố lịch sử, địa chất; Tác động của con
người.
Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất giữa
sinh vật rừng và hoàn cảnh, P.S. Pôgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra 3 cấp:
1. Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm mọi khu đất có điều kiện
thổ nhưỡng giống nhau, kể cả khu đất có rừng hay không có rừng.
2. Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu
giống nhau.
3. Kiểu lâm phần: bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.
- Trường phái Bắc Âu: có hai trường phái
+ Trường phái sinh thái học:
Phân loại kiểu rừng căn cứ vào hai nhân tố: độ ẩm và độ phì. Độ ẩm chia làm
5 cấp: rất khô, khô, hơi ẩm, ẩm, ướt; độ phì chia làm 4 cấp: xấu, tốt, giàu, rất giàu.
Sự kết hợp các chỉ tiêu độ ẩm, độ phì, cùng với các loài cây gỗ và thực vật thảm
tươi chỉ thị là cơ sở để phân loại kiểu rừng.
+ Trường phái Quần xã thực vật:

Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi
quần hợp thực vật là đơn vị phân loại cơ bản.
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.2.1. Cấu trúc tổ thành
Richard P.W (1952) [30], cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta
luôn có hơn 40 loài cây gỗ, có trường hợp còn trên 100 loài. Nhiều loài cây gỗ lớn
5
sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng có khi có một
hoặc hai loài chiếm ưu thế. Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và
các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều
thực vật phụ sinh trên thân cây, cành cây. “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn
chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.
Trong rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, Catinot. R (1974) [5] thống kê tới vài
trăm loài thực vật, còn trong tổ thành thực vật của rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam
Á thường có một nhóm loài ưu thế chiếm đến 50% quần thụ (nhóm loài cây họ
Dầu).
1.1.2.2. Về cấu trúc tầng thứ
Trong quần xã thực vật rừng sự phân tầng là một trong những đặc trưng nổi
bật của rừng nhiệt đới, là kết quả của chọn lọc tự nhiên mà ở đó có sự chung sống
giữa loài cây ưa sáng (tầng trên) và loài cây chịu bóng (tầng dưới), giữa chúng là
những loài thực vật trung tính. Do sự đa dạng, phức tạp trong cách thể hiện sự phân
tầng thứ của rừng nên có nhiều ý kiến không đồng nhất trong việc phân chia, có tác
giả cho rằng ở loại rừng này chỉ có một tầng cây gỗ. Ngược lại, có nhiều tác giả lại
cho rằng rừng lá rộng thường xanh có từ 3 đến 5 tầng. Richards (1939) phân chia
rừng ở Nigieria thành 5 - 6 tầng. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu tầng
thứ rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhưng mới dừng lại ở mức nhận xét
hoặc đưa ra những kết luận mang tính định tính; việc phân chia các tầng theo chiều
cao cũng mang tính chất cơ giới, chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của
rừng tự nhiên nhiệt đới.
1.1.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D

1.3
)
Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần
và được các nhà Lâm học, điều tra rừng quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến
công trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô phỏng phân bố số cây theo
đường kính bằng phương trình toán học (hàm Meyer), mà dạng của nó là đường
cong giảm liên tục. J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto (1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu
6
chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull
để mô phỏng phân bố N/D.
1.1.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H
vn
)
Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của cấu trúc rừng nhiệt đới là hiện
tượng phân chia thành tầng. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mưa ở Guana,
Davis và Richard P.W (1933 - 1934) đã dùng phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng
của rừng, phương pháp này được đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận
cũng như thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông
Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D)
và tầng mặt đất (E).
Catinot. R (1974) [5] cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vượt tán với những cây có
chiều cao trên 40 m và những tầng bên dưới.
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngược về sự phân tầng và phương pháp
thể hiện tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới, nhưng quan điểm có sự phân tầng trong
rừng mưa nhiệt đới được nhiều nhà khoa học xác nhận.
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
Ở Mỹ, Richard (1991) [30] đã nêu lên: “Rừng phải bền vững như thế nào”.
Vấn đề này ông đưa ra 8 câu trả lời:
- Chủ yếu là bền vững về sản phẩm

- Bền vững về xã hội
- Bền vững về lợi ích nhân loại
- Bền vững về thôn địa cầu
- Bền vững về khả năng tự duy trì hệ sinh thái
- Bền vững về loại hình sinh thái
- Bền vững về đảm bảo an toàn hệ sinh thái
- Bền vững hệ sinh thái hạt nhân và ông chỉ rõ phải có phương thức kinh
doanh tổng hợp
7
Ở Ca Na Đa, tháng 8 năm 1990 Thứ trưởng Bộ Lâm nghiệp Canada, Maini
[2] đưa ra khái niệm “Phát triển lâm nghiệp bền vững”. Ông định nghĩa: Phát triển
bền vững đất rừng và giá trị môi trường, bao gồm cả đảm bảo năng lực sản xuất của
đất rừng, khả năng tái sinh, tính đa dạng loài và hệ sinh thái không tổn thất.
Với định nghĩa “Quản lý rừng bền vững” là quá trình quản lý đất rừng cố
định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản
lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm sản và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi
đáng kể những giá trị vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây
ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường và xã hội”. Tổ chức gỗ nhiệt
đới (ITTO) đã xây dựng bảng tiêu chuẩn và chỉ thị (Criteria and Indicators - C&I)
cho việc quản lý rừng tự nhiên, theo đó bên cạnh những vấn đề kỹ thuật như sản
lượng, chất lượng bền vững, các vấn đề kinh tế xã hội, chính sách, thể chế được
nhấn mạnh như là những điều kiện tiên quyết cho sự thành công của công tác quản
lý rừng.
Tháng 9/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần thứ
18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số
vùng ASEAN về quản lý rừng bền vững (viết tắt là C&I ASEAN). C&I của
ASEAN bao gồm 7 tiêu chí và chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị
quản lý.
1.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái

rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con những loài cây gỗ ở
những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Sứ mạng lịch sử của lớp cây con này là thay thế
thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng có thể được hiểu là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là cây gỗ.
Kết quả và quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
8
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Richard, 1933; Aubreville, 1938; Baur, 1964;
Rollet, 1969, ). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số
loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa
nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu, phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường
chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị
biến đổi. Vanstenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán, liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các loài cây ưa bóng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của các
cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt
tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với
phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và
Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zaia; phương thức
chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigieria và Ghana. Nội dung chi tiết các bước và hiệu
quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) [2] tổng kết trong
tác phẩm: “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng

Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tượng rừng
với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh
thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Loeschau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong công trình:
Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng
thường xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân
loại của Loeschau đã sửa đổi, bổ sung và cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự
9
nhiên của Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 -
84) [47].
Thái Văn Trừng (1998) [37] trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt Nam
thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là công trình tổng quát, đáp ứng được yêu cầu về
quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới, tác giả
kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản như các
tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu thảm thực vật
làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân
loại.
Bảo Huy (1993) [12] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng
Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng
xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau thông qua trị số IV
%.
Lê Sáu (1996) [31], Trần Cẩm Tú (1999) [41], Nguyễn Thành Mến (2005)
[23] khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng - Tây Nguyên, Hương
Sơn - Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960)
đã được Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 - 84) [47].
Gần đây, một số tác giả đã sử dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái
rừng, như: Ngô Út (2003), bước đầu định lượng hoá việc phân loại các trạng thái
rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam Bộ; Nguyễn
Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái rừng và đưa
ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể được

nhận biết chính xác thông qua các hàm phân loại tuyến tính được xây dựng dựa trên
nhiều biến số định lượng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng (2003) đưa ra một số ý kiến
về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh Việt Nam…
Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm bổ sung cho hệ thống
phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng hàm toán học trong
phân chia trạng thái rừng.
10
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.2.1. Cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái
của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá mức độ đa dạng
sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Cấu trúc tổ thành đã
được nhiều nhà khoa học Việt Nam đề cập trong công trình nghiên cứu của mình.
Bảo Huy (1993) [12], Đào Công Khanh (1995) [14] khi nghiên cứu tổ thành
loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đăk Lăk và Hương Sơn - Hà Tĩnh đều xác định: Tỷ
lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ trợ và nhóm loài cây
phi mục đích cụ thể, từ đó đề xuất biện pháp khai thác thích hợp cho từng đối tượng
theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996) [31], Trần Cẩm Tú (1999) [41] khi nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên ở Kon Hà Nừng - Tây Nguyên và Hương Sơn - Hà Tĩnh đã xác định danh
mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết luận sự phân bố của
số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo luật phân bố giảm.
1.2.2.2. Về cấu trúc tầng thứ
Tầng thứ là nhân tố cấu trúc phản ánh sự phân bố cây rừng theo chiều thẳng
đứng. Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1998) [37] đã phân chia rừng nhiệt đới nước ta
thành 5 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi thấp và
trảng cỏ và đã chỉ ra độ cao giới hạn cho các tầng nhưng cũng chỉ mang tính định
tính.
Trần Ngũ Phương (1970,1998)[27] cho rằng số tầng nhiều nhất trong đai rừng
nhiệt đới mưa mùa ở Việt Nam là 05 tầng, kể cả tầng cây bụi và thảm tươi nhưng

không tán thành việc phân tầng theo các cấp chiều cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
nếu việc phân tầng mà không chỉ rõ giới hạn về cấp chiều cao thì việc phân tầng thứ
chỉ mang tính chất định tính.
Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984) [40] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn
loài cũng xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng nhưng việc phân tầng theo
cấp chiều cao lại được thực hiện một cách cơ giới.
11
Vũ Đình Phương (1988) [26] xuất phát từ kết quả nghiên cứu của các tác giả
trước đã nhận định rằng: việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là
hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng bằng phương pháp định lượng để xác định giới
hạn của các tầng thứ này chỉ có thể làm được khi có sự phân tầng rõ rệt, có nghĩa là
khi rừng đã phát triển ổn định và theo tác giả thì rừng lá rộng thường xanh ở miền
Bắc nước ta ở giai đoạn ổn định thường có 3 tầng.
Lê Minh Trung (1991) [35] đã phân các ưu hợp giổi xanh, ưu hợp bằng lăng
thành 3 tầng và ưu hợp dầu đỏ thành 02 tầng với các giá trị đường giới hạn tầng
khác nhau cho rừng ở Gia Nghĩa - Đắc Nông trên cơ sở phân cấp chiều cao với cự
ly mỗi cấp là 2m.
Sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới đã được các tác giả trên đề cập và giải
quyết bằng các phương pháp khác nhau, nhưng đều chung một quan điểm là có sự
phân tầng trong rừng tự nhiên nhiệt đới và sự phân tầng này cần phải được định
lượng hóa thông qua các trắc đồ và công cụ toán học.
1.2.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D
1.3
)
Thống kê các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho thấy:
Phân bố N/D
1.3
của tầng cây cao (D ≥ 6 cm) có 2 dạng chính:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cưa
- Dạng một đỉnh hình chữ J

Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả đã chọn những mô hình toán học thích hợp
để mô phỏng. Đồng Sỹ Hiền (1974) [7], khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã đưa ra kết luận: Dạng tổng quát của phân bố N/D là
phân bố giảm, nhưng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đường
thực nghiệm có dạng hình răng cưa. Với kiểu phân bố thực nghiệm như vậy, tác giả
đã dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để mô tả. Nguyễn Hải Tuất (1986)
[42] đã sử dụng hàm Khoảng cách để mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở
ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo. Kết quả mô tả phân bố N/D theo hàm Khoảng
cách đã được Trần Cẩm Tú (1999) [41] kiểm nghiệm khi nghiên cứu đặc điểm rừng
sau khai thác ở Hương Sơn – Hà Tĩnh và cho kết quả tốt. Trần Văn Con (1991) [6]
12
đã thử nghiệm một số phân bố xác suất mô tả phân bố N/D và đưa ra nhận xét là
phân bố Weibull thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lăk.
Lê Sáu (1996) [31] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Kon Hà Nừng - Tây
Nguyên đã kết luận: Hàm Weibull là thích hợp nhất khi mô tả phân bố N/D cho tất
cả các trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục
hay một đỉnh.
Gần đây, Nguyễn Thành Mến (2005) [23] đã khẳng định: Hàm Weibull mô
phỏng phân bố N/D trên các lâm phần sau khai thác tại tỉnh Phú Yên là tốt nhất.
1.2.2.4. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H
vn
)
Những nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [7] cho thấy: Phân bố số cây
theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có
nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Gần đây, một số tác giả
khác như: Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1999), Nguyễn Thành
Mến (2005),… đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả
đều đi đến nhận xét chung là: Phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng
cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững

1.2.3.1. Cơ sở lâm học để quản lý rừng tự nhiên bền vững
Theo Trần Văn Con [6], cơ sở lâm học để quản lý rừng tự nhiên bền vững là:
chúng ta phải xem xét hai nhóm đối tượng:
- Các nhân tố bên trong của hệ sinh thái
- Các nhân tố bên ngoài phụ thuộc vào cơ cấu thể chế xã hội.
Do vậy, cơ sở để quản lý rừng bền vững chính là kiến thức về các nhân tố
bên trong của hệ sinh thái rừng (kiến thức lâm học).
Chúng ta có thể thấy rằng: Không thể sử dụng một khu rừng nhiệt đới mà
vẫn giữ được nguyên trạng tính đa dạng sinh học, sự hỗn giao và kích thước ban
đầu của nó. Tuy nhiên, các kỹ thuật lâm sinh và các biện pháp quản lý dựa trên cơ
sở khoa học đúng đắn có thể được phát triển để bảo đảm tương đối giá trị của tài
nguyên rừng nhiệt đới.
13
1.2.3.2. Những mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn
sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng
và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp nhận của cộng đồng.
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
Bên cạnh các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh tự nhiên rừng ở Việt Nam là vấn
đề được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả.
Thái Văn Trừng (1963, 1978) [37] đã nêu 2 phương thức tái sinh của các xã
hợp thực vật rừng nhiệt đới nguyên sinh hay thứ sinh là tái sinh tự nhiên liên tục
dưới tán rậm của những loài chịu bóng và tái sinh theo vệt để hàn gắn các lỗ trống
đầu tiên với các loài cây tiên phong. Qua đó, tác giả cũng khẳng định ánh sáng là
nhân tố sinh thái đã khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên.
Gần đây, phương pháp định lượng cũng đã được nhiều tác giả áp dụng trong
khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên, điển hình là các tác giả: Đinh Quang Diệp (1993)

đã sử dụng phân bố khoảng cách để mô phỏng phân bố N/H của cây tái sinh rừng
Khộp - Đắc Lăk. Ngô Kim Khôi (1999) dùng tiêu chuẩn U của Clark và Evans để
nghiên cứu hình thái phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng, chọn hàm Meyer để
mô hình hóa quy luật cấu trúc tần số phân bố số cây, số loài tái sinh theo cấp chiều
cao cho rừng vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát - Nghệ An.
1.3. Tổng quan về đa dạng sinh học
1.3.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Thuật ngữ đa dạng sinh học xuất hiện từ giữa những năm 1980 nhằm nhấn
mạnh sự cần thiết trong các hoạt động nghiên cứu về tính đa dạng và sự phong phú
của sự sống trên trái đất. Nguồn gốc của thuật ngữ đa dạng sinh học xuất phát từ 2
bài báo được xuất bản năm 1980 (Lovejoy, 1980; Norse và Mc Manus, 1980).
Lovejoy (1980) cho rằng đa dạng sinh học hay đa dạng của sự sống được xác định

×