Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.19 KB, 48 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điạ điểm thực tập:
Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội
Họ và tên sinh viên : ĐỖ THỊ HẠNH
Lớp : QLGD_K2B
Vị trí thực tập : PHÒNG ĐÀO TẠO&QLHS
Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN THÀNH VINH.
Thanh Hóa, tháng1/2011
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Muốn phát triển giáo dục - đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo,
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ
hội nhập thì không thể thiếu được những nhà quản lí giáo dục chuyên nghiệp,vừa
có trình độ quản lí khoa học hiện đại lại vừa có nghệ thuật quản lí khéo léo. Vì vậy
khoa Quản lí giáo dục thuộc Học viện Quản lí giáo dục phối hợp với Trường trung
cấp Bách Nghệ Hà Nội tạo điều kiện cho sinh viên Học viện Quản lí giáo dục có cơ
hội tiếp cận thực tế quản lí giáo dục tại cơ sở. Trong quá trình thực tập quản lí hoạt
động giáo dục thực tiễn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô và
bạn bè từ Học viện và từ nhà trường. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình đó, em đã hoàn
thành nhiệm vụ cũng như hoàn thành bản báo cáo này.
Về phía đơn vị thực tập, em xin chân thành cảm ơn thầy: Phạm Văn Cường-
trưởng phòng đào tạo trường trung cấp Bách Nghệ đã dẫn dắt, hướng dẫn em trong
quá trình tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin số liệu, tạo điều kiện cho em có
những kiến thức thực tế bổ ích suốt quá trình thực tập. Cùng toàn thể chuyên viên
phòng đào tạo và thầy cô nhà trường.
Về phía học viên, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Vinh giáo
viên hướng dẫn từ phía Học viện quản lý Giáo Dục đã luôn theo sát tư vấn, định
hướng và góp ý cho em trong suốt thời gian thực tập.


Em xin trân trọng cảm ơn!
Do điều kiện thời gian không có nhiều, đây cũng là một chuyên ngành học
mới và khả năng của một sinh viên năm thứ 4 còn có nhiều hạn chế nên báo cáo
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các
thầy cô giáo cùng bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn!
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một chương trình mang tính chất thực tế vầ cần thiết
đối với mỗi sinh viên. Sau thời gian 7 kỳ học lý thuyết tại giảng đường, thực tập tốt
nghiệp giúp sinh viên có dịp quan sát, tiếp cận và tìm hiểu các hoạt động quản lý
giáo dục trong thực tế hoạt động của một cơ quan quản lý giáo dục, của nhà trường,
của các cơ sở giáo dục khác. Ngoài ra sinh viên còn có thêm hiểu biết về các mặt tổ
chức hoạt động của 1 cơ sở giáo dục. Thông qua đó sinh viên có điều kiện được
tiếp thu những kỹ năng nghề nghiệp ở đơn vị thực tập; củng cố, khẳng định và bổ
sung thêm những kiến thức cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục cũng như ý thức
nghề nghiệp trong tương lai.
Ngoài ra sinh viên biết liên hệ vận dụng các kiến thức về quản lý và quản lý
giáo dục đã học để phân tích và đánh giá các hoạt động của một nhà trường, cơ sở
giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục. Biết xác định những kiến thức cần quan
tâm, tìm hiểu ở những kỳ học tiếp theo.
Đồng thời sinh viên sẽ có ý thức trách nhiệm, thái độ đúng đắn trong các
hoạt động thực tiễn, có ý thức học tập, rèn luyện để chuẩn bị kiến thức và kĩ năng
nghề nghiệp trong tương lai cũng như thực hiện tốt các nội dung và yêu cầu của đợt
thực tập.
Đơn vị em lưa chọn thực tập là Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội, và cụ
thể hơn là phòng đào tạo và QLHS nhà trường, sở dĩ em lựa chọn địa điểm này vì
những lý do sau:
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị là quản lý đào tạo hệ trung cấp, phù hợp với
nhóm ngành quản lý đào tạo mà em lựa chọn trong các môn học tự chọn.

3
- Khả năng liên hệ tại cơ sở thuận lợi, tạo điều kiện cho em thu thập thông tin, số
liệu, học hỏi công tác quản lý một cách dễ dàng, giao thông thuận lợi.
- Phòng đào tạo và QLHS là một đơn vị có nhiều công việc nghiệp vụ được diễn ra
tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân em được tham gia nhiều hoạt động để tăng
thêm kinh nghiệm làm việc.
Báo cáo của em là sự kết hợp giữa lý luận và kiến thức thực tế. Cấu trúc của
bài báo cáo gồm 3 phần:
- Phần mở đầu:
1. Lời nói đầu
2. Tổng quan về địa điểm thực tập
3. Danh mục các nội dung thực tập
- Phần nội dung:
1. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập
2. Kết quả thu được trong quá trình thực tập
- Phần kết luận và kiến nghị:
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Thị Hạnh
4
2.Tổng quan về địa điểm thực tập
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của trường trung cấp Bách Nghệ Hà
Nội.
Khái quát về trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội
- Tên trường: Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội
- Địa chỉ: Số 01 Nhân Hòa. Nhân Chính, Q. Thanh Xuân TP. Hà Nội.
- Điện thoại: 04.35574959 - 0912788644.
- Website: www.truongbachnghehn.edu.vn.

Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội trực thuộc sở giáo dục và đào tạo Hà
Nội. Tiền thân là trường trung học dân lập Bách Nghệ được thành lập theo quyết
định số 6028/QĐ – UB ngày 15/10/2001 và Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày
30/10/2008 UBND Thành Phố Hà Nội.
Quy mô đào tạo hàng năm: Từ 1500 đến 2000 học sinh, sinh viên.
Chức năng nhiệm vụ của trường:
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ có trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp bậc trung cấp chuyên nghiệp chính qui và đào tạo, bồi
dưỡng chương trình nội dung chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn.
- Liên kết đào tạo với các trường Đại học, Cao đẳng hệ liên thông từ TCCN lên
Cao đẳng, từ TCCN lên Đại hoc, từ Cao đẳng lên Đại học và hệ Đại học vừa làm
vừa học.
- Liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp gắn đào tạo với thực hành tạo cơ hội tìm
kiếm việc làm trong thời gian học tại trường và sau khi tốt nghiệp.
- Đặc biệt ngoài chương trình đào tạo chính qui tại trường. Nếu học sinh có nguyện
vọng nhà trường tổ chức cho học sinh đi thực tập theo nghề đào tạo ở nước ngoài.
5
Phương châm giáo dục của nhà trường là: “ Học đi đôi với hành; Lý thuyết luôn
gắn liền với thực tiễn; Nhà trường gắn chặt với gia đình & xã hội”
Khẩu hiệu hành động của nhà trường là: “ Tất cả cho chất lượng đào tạo, tất cả vì
học sinh thân yêu; Dạy tốt, học tốt để ngày mai lập thân, lập nghiệp”
Mục tiêu phấn đấu của nhà trường: “Xây dựng nhà trường văn hóa; Nhà giáo mẫu
mực; Học sinh thanh lịch hiện đại”.
Ngành nghề đào tạo:
1. Khoa Tin học.
- Tin học ứng
dụng.

2. Khoa Kinh tế.
- Kế toán – Doanh nghiệp.

- Tài chính - Ngân hàng.
- Nghiệp vụ Kinh doanh
Thương mại - Dịch vụ.
3. Khoa Du lịch.
- Lễ tân Khách sạn - Văn phòng.
- Lữ hành Hướng dẫn Du lịch.
- Kỹ thuật Chế biến món ăn.
- Nghiệp vụ nhà hàng

Đối tượng Tuyển sinh:
* Học sinh đã tốt nghiệp THPT - Học24 tháng
* Học sinh học hết THPT nhưng chưa tốt nghiệp - Học 27 tháng
* Học sinh đang học THPT (lớp 11,12) - Học 30 tháng.
* Học sinh đã học xong TH Cơ sở (lớp 9) - Học 36 tháng với.
Tất cả các đối tượng học sinh trên sau khi tốt nghiệp được cấp Bằng Trung cấp
chuyên nghiệp chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được học liên thông lên
Cao đẳng và Đại học tại trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội, do các trường Đại
học liên kết với Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội Đào tạo và cấp Bằng Chính
qui theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển theo kết quả học tập phổ thông.
Khu vực tuyển: Hà Nội và các tỉnh
Thời gian tuyển sinh : Từ tháng 1 đến tháng 12 hàng năm
6
* HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN:
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên, chuyên gia được đào tạo từ các trường Đại học
trong và ngoài nước có trình độ nghiệp vụ sư phạm. Nhiều giáo viên được công
nhận giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia, thành phố nhiều giáo viên đạt trình độ cao
học, tiến sĩ.
- Nhà trường có đầy đủ Các phương tiện hiện đại phục vụ giảng dạy: Projector,

Đèn chiếu, đầu Video, Casses, Máy tính, phòng thư viện, phòng học chuyên môn,
phòng thực hành cho các chuyên ngành đào tạo với đầy đủ các phương tiện thực
hành thực tập.
- Nội dung chương trình đào tạo luôn được cải tiến phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội.
- Nhiều năm liên tục nhà trường đạt thành tích cao trong các Hội thi Giáo viên dạy
giỏi và Hội thi Học sinh giỏi Thành phố.
- Nhà trường đào tạo có chất lượng và phù hợp với yêu cầu xã hội nên học sinh tốt
nghiệp ra trường hầu hết có nơi làm việc.

*THÀNH TÍCH NỔI BẬT CỦA TRƯỜNG:
- Từ năm 2004 đến nay 6 năm liên tục nhà trường được UBND Thành phố
Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tuyên dương và công nhận là “Trường
Tiên tiến“ và “Tập thể lao động xuất sắc“ trong khối các trường Trung cấp chuyên
nghiệp của Thủ đô. Năm học 2009 - 2010 được Bằng khen của Chủ tịch UBND
Thành phố Hà Nội về thành tích “Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2009-2010“.
- Nhiều năm liên tục nhà trường được UBND Thành phố và Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội khen thưởng về thành tích đạt kết quả cao trong Các Hội thi Giáo
viên dạy giỏi cấp thành phố, Hội thi học sinh giỏi cấp Thành phố.
7
- Nhiều chuyên ngành đào tạo của nhà trường hàng năm không đủ số lượng
học sinh tốt nghiệp cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng lao động
yêu cầu.
- Chi bộ Đảng nhà trường nhiều năm liên tục đạt danh hiệu “Chi bộ trong
sạch vững mạnh“. Công đoàn và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hàng năm đều được
công nhận là cơ sở hoạt động xuất sắc.
- Hàng năm các hoạt động văn hóa, TDTT, văn nghệ, các hoạt động Hội thi
thời trang, cắm hoa, cắm trại được duy trì và đẩy mạnh, tạo sân chơi lành mạnh thu
hút học sinh tham gia.


*CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
- Học sinh diện chính sách, học sinh nghèo vượt khó học tập khá, giỏi, rèn luyện tốt
được cấp học bổng khuyến học.
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm thêm ngay trong thời gian đang học tại trường và
khi tốt nghiệp ra trường.
- Nhà trường có chỗ ở cho học sinh nữ ở xa (nếu học sinh có nhu cầu). Học sinh
nam được giới thiệu nơi ở.
2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Trên 100 giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng, hầu hết là Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sỹ, chuyên gia đã và đang công tác tại các trường Đại học, Cao đẳng và TCCN có
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy và hướng dẫn thực hành,
có phương pháp sư phạm tốt giúp đỡ học sinh trong học tập và cuộc sống
8
Sơ đồ bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng của nhà trường
Trong đó
Cơ cấu tổ chức của nhà trường bao gồm:
- Hội đồng quản trị gồm 4 thành viên:
1. Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Hồng Hải
2. Hiệu trưởng: Ông Lê Đình Xương
3. Hai phó hiệu trưởng gồm:
- Ông Nguyễn Hồng Hải – Phụ trách TC-HC-QT
- Ông Nguyễn Văn Thuyên – Phụ trách TS-Liên Kết đào tạo
9
Chủ tịch hội đồng quản trị
Hiệu trưởng
P.HT Phụ trách tổ chứcP.HT Phụ trách đào tạo
Phòng tài vụ Phòng kế toánPhòng đào tạo Phòng hành
chính
- Trưởng phòng đào tạo: Ông Phạm Văn Cường
- Trưởng phòng hành chính – Quản trị: Bà Hoàng Ngọc Liên

- Tổ bộ môn bao gồm:
+ Tổ Kế Toán
+ Tổ Du Lịch
+Tổ bộ môn chung
- Trong đó trình độ của cán bộ viên chức,giáo viên bao gồm:

Chức
danh
Tổng
Số
Trình độ chuyên môn Trình độ nghiệp vụ
Sau
ĐH
Đại
học
Cao
đẳng
TC
CN
CN
KT
Kh
ác
NVS
P1
NVS
P2
Phổ cập
VT
NN A

trở lên
Tỉ lệ đạt
chuẩn
Ban giám
hiệu 3 2 1 2 1 100% 100% 100%
GV cơ
hữu 14 3 11 12 3 100% 100% 100%
Gv thỉnh
giảng 12 7 5 11 1 100% 100% 100%
CBNV cơ
hữu 15 2 10 2 1 3 100% 100% 100%
NV hợp
đồng 3 1 2 20% 20%
Tổng
cộng 47 14 27 3 3 2 25 8
- Cơ sở vật chất tranh thiết bị mà nhà trường phục vụ cho công tác đào tạo hiện nay
có :
TT Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật
Tại trường Thuê ngoài
Dự kiến mở
thêm
m2
Số
phòng
m2
Số
phòng
I. Diện tích mặt bằng trường 2.200 31
II. Diện tích sử dụng 1.100 30
1

Lớp học 435 12 Tăng diện tích
2 Phòng TH tin, Lễ tân,
khách sạn 120 3
3 Phòng bộ môn(LT, TH) 625 15
10
4 Xưởng thực hành chế biến
món ăn 70 1
5
Thư viện 20 1
6
GD thể chất( ngoài trường) 100 1
7
KTX học sinh(thuê) 200 10
8 Nơi làm việc các phòng
ban khoa , tổ bộ môn 180 10
2.3 Công tác tuyển sinh và đào tạo
Đối tượng Tuyển sinh:
* Học sinh đã tốt nghiệp THPT - Học24 tháng
* Học sinh học hết THPT nhưng chưa tốt nghiệp - Học 27 tháng
* Học sinh đang học THPT (lớp 11,12) - Học 30 tháng.
* Học sinh đã học xong TH Cơ sở (lớp 9) - Học 36 tháng
Tất cả các đối tượng học sinh trên sau khi tốt nghiệp được cấp Bằng Trung cấp
chuyên nghiệp chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được học liên thông lên
Cao đẳng và Đại học tại trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội, do các trường Đại
học liên kết với Trường Trung cấp Bách Nghệ Hà Nội Đào tạo và cấp Bằng Chính
qui theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển theo kết quả học tập phổ thông.
Khu vực tuyển: Hà Nội và các tỉnh
Thời gian tuyển sinh : Từ tháng 1 đến tháng 12 hàng năm

Trường trung cấp Bách Nghệ Hà Nội đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và chịu sự quản lý trực tiếp của
Sở Giáo dục – Đào tạo TP Hà Nội. Đối với các nghề cần đào tạo thực hiện theo quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì đăng ký danh mục nghề với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và chịu sự quản lý trực tiếp của sở về chuyên
môn, nghiệp vụ và kế hoạch đào tạo nghề
11
Với đội ngũ cán bộ quản lý và các thầy cô giáo có năng lực chuyên môn cao,
giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và có uy tin trong khu vực nên mặc dù
mới được hình thành đến nay nhưng nhà trường đã thu hút được 3170 học sinh
tham gia học tập với 69 lớp. Trong đó:
- Hệ tập trung chính quy dài hạn là: 2036 học sinh
- Hệ vừa học vừa làm: 662 học sinh
- Hệ học liên thông cao đẳng : 572 học sinh
Ngoài ra nhà trường còn ký hợp đồng liên kết đào tạo với các trường đại học:
CN Hà Nội mở các lớp liên thông ngành kế toán, Hệ thống điện, Ngành QTDN,
Ngành chế tạo máy hệ trung cấp lên Cao đẳng và trung cấp lên Đại học với 1.532
sinh viên theo học, liên kết với ĐH công nghiệp Hà Nội, ĐH điện lực, ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, ĐH Bách Khoa Hà Nội.
Có thêm các trung tâm Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và Tư vấn Nghề
nghiệp; Trung tâm công nghệ Atax; Phòng cung ứng lao động đào tạo để đào tạo
nghề ngắn hạn phục vụ cho nhu cầu xã hội và tư vấn giới thiệu việc làm cho học
sinh ra trường.
2.4 Chức năng nhiệm vụ của trường trung cấp Bách Nghệ :
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ có trình
độ, kĩ năng nghề nghiệp bậc trung cấp chuyên nghiệpvà trình độ nghề.
- Liên thông, liên kết đào tạo học Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nước.
- Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng chuyên đề và ngoại ngữ.
- Đào tạo theo nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân người học.
3. Danh mục các nội dung thực tập

3.1 Tìm hiểu hoạt động quản lý tại phòng đào tạo và QLHS trường trung
cấp Bách Nghệ Hà Nội:
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Đào tạo:
12
A/ Nhiệm vụ chung:
1. Giúp hiệu trưởng trong việc xác định mục tiêu giáo dục, xây dựng:
- Kế hoạch đào tạo
- Kế hoạch giảng dạy các ngành, lớp thoe chương trình đào tạo
- Kế hoạch giáo viên
- Kế hoạch mở ngành mới phù hợp với xu thế phát triển
- Kế hoạch đánh giá, cải tiến chương trình sau mỗi khóa học
- Kế hoạch thi tốt nghiệp
2. Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo :
- Thực hiện các công việc giáo vụ:
+Lập hệ thống theo dõi
+Sổ lên lớp hàng ngày
+ Sổ theo dõi giảng dạy
+Sổ theo dõi tình hình học tập của học sinh
+Sổ thông báo
+ Sổ báo kết thúc môn
+ Bộ hồ sơ lên lớp của từng môn học cho giáo viên gồm (Danh sách
điểm danh, lịch trình giảng dạy, bảng ghi kết quả học tập theo hệ số, điểm
trung bình, điểm tổng kết)
- Tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo thông qua hệ thống điểm các
môn học các lớp.
- Làm báo cáo định kì theo quy định yêu cầu của hiệu trưởng.
3. Trả bằng tốt nghiệp cho học sinh các khóa.
B/ Nhiệm vụ cụ thể
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ chung năm học 2008- 2009 phòng đào tạo đã triển
khai các nhiệm vụ sau :

1, Giúp hiệu trưởng:
a. Xây dựng chương trình giáo dục cho toàn trường
b. Xây dựng kế hoạch đào tạo cho các khóa học của toàn trường
c. Xây dựng kế hoạch thi Giáo viên dạy giỏi- thi học sinh giỏi cấp trường
d. Biên soạn lại chương trình đào tạo theo quyết định 40/2007/ QĐ /
BGD&ĐT cho 2 chuyên ngành :
+ Lữ hành – Hướng dẫn du lịch
+ Lễ tân khách sạn – Văn phòng
e. Biên soạn lại chương trình khung cho 6 chuyên ngành Đào tạo:
13
+ Lữ Hành – Hướng dẫn du lịch
+ Lễ tân khách sạn – Văn phòng
+Kỹ thuật chế biến món ăn
+Tin Học
+ Nghiệp vụ nhà hàng
+Tài chính ngân hàng
f. Xây dựng biên soạn mở nghề mới với 02 chương trình :
+ Tài chính ngân hàng
+ Mỹ thuật ứng dụng
g. Xác định kế hoạch giáo vụ theo chương trình - kế hoạch đào tạo của các
ngành theo các lớp học sinh đang học.
h. Báo cáo Bộ GD&ĐT về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
i. Lập kế hoạch và tiến hành tự kiểm tra chất lượng chuyên môn trong nhà
trường với các tổ chuyên môn
j. Lập Kế hoạch thi tốt nghiệp các khóa gửi Sở giáo dục và đào tạo, hoàn
thiện các thủ tục cho học sinh đi thực tập tốt nghiệp, hệ thống điểm chuẩn bị
xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.
2, Tổ chức quá trình đào tạo và công tác giáo vụ:
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo của các ngành, phòng đào tạo:
a. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi cấp trường và bồi

dưỡng đưa giáo viên và học sinh đi tham gia dự thi Hội thi GVDG, thi
học sinh giỏi cấp thành phố.
b. Lập thời khóa biểu các lớp
c. Lập hệ thống sổ theo dõi quá trình đào tạo:
+ Sổ theo dõi tình hình giảng dạy và học tập
+ Sổ theo dõi học sinh học tập chuyên cần
+ Sổ báo kết thúc môn
+ Sổ thông báo
+ Sổ thực hiện tình hình giảng dạy cho mỗi môn học: ( Danh sách điểm
danh, lịch trình giảng dạy, bảng ghi kết quả học tập theo các hệ số, điểm
trung bình, điểm tổng kết)
d. Nhận tập, hợp điểm, đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo thông qua hệ
thống điểm các môn học của các lớp.
3, Tổ chức trả bằng tốt nghiệp cho học sinh các khóa.
3.1.2 Căn cứ vào những nhiệm vụ và chức năng trên hiện tại phòng đào tạo
trường trung cấp Bách Nghệ đang tiến hành những hoạt động cụ thể sau:
14
Phòng Đào tạo giúp Hiệu trưởng tổ chức, quản lý, chỉ đạo, triển khai thực hiện
công tác đào tạo bao gồm kế hoạch, nội dung chương trình, chất lượng dạy và học
theo quy chế đào tạo đã ban hành.
Xây dựng kế hoạch Đào tạo, tổ chức quản lý công tác giảng dạy, quản lý học
tập, tổ chức biên soạn giáo trình tài liệu, tổ chức xét tuyển sinh hàng năm cho khối
trung cấp chuyên nghiệp và khối vừa học vừa làm theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Ðào tạo,
Tiếp nhận học sinh bao gồm ( nhận giấy tiếp nhận, hướng dẫn vào lớp, vào sổ
danh sách lớp, thông báo cho GVCN), kế hoạch thi kết thúc môn học, học kì, năm
học, kế hoạch thi giáo viên giỏi- học sinh giỏi
Chịu trách nhiệm về công tác thanh tra kiểm tra bao gồm:( Theo dõi giảng dạy,
kiểm tra việc thực hiện quy chế giảng dạy của giáo viên, đối chiếu giữa tiến độ thực
hiện thông qua lịch trình giảng dạy với sổ LLHN)

Lập kế hoạch và tổ chức thi tốt nghiệp cho học sinh các khóa, chịu trách nhiệm
cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định hiện hành. Bên cạnh đó phòng Đào tạo
còn có mối liên hệ với các phòng ban khác trong nhà trường nhằm thực hiện mục
tiêu chung của nhà trường.
3.2 Tham gia thực hành một số nội dung liên quan đến công tác của sinh
viên sau tốt nghiệp
- Giúp chuyên viên phòng đào tạo tại cơ sở thực tập giải quyết các công việc hành
chính như: Giao nhận các loại giấy tờ văn bản hành chính lưu hành nội bộ, soạn
thảo và in sao các loại giấy tờ …
- Giải đáp một số thắc mắc của học sinh như: hỏi lịch học, xếp thời khóa biểu, lịch
thi, lịch học lại, thi lại, hỏi điểm…
- Hỗ trợ công tác thi như: kiểm tra đề thi, giấy thi, niêm phong đề thi, dọc phách,
ghép phách….
- Công việc thường xuyên làm hàng tuần gồm có:
15
+ Giúp chuyên viên phòng đào tạo xếp thời khóa biểu, xếp lịch học, lịch thi
(mỗi tuần làm 1 lần và vào cuối tuần để lên kế hoạch cho tuần tiếp theo)
+ Vào cuối mỗi tuần dán thông báo về lịch học, lịch thi ở bảng tin, cung cấp
thông tin cho giáo viên và học sinh về kế hoạch học tập của tuần tiếp theo.
+ Lập danh sách giáo viên chấm thi
+ Viết phiếu giao bài thi.
+ Viết báo cáo tiến độ ghép phách bài thi.
+ Giúp chuyên viên phòng đào tạo lập kế hoạch học tập sau tết và kế hoạch
thi nâng điểm cho học sinh trước tết.
+ Giúp chuyên viên phòng đào tạo làm công tác kiểm tra hồ sơ học sinh và
thống kê những thiếu sót và chỉnh sửa khi cần thiết.
- Công việc làm trong tháng gồm có:
+ Giúp chuyên viên phòng đào tạo soạn thảo đề thi cho một số môn công
việc này phải được hoàn thành trước 1 tuần
+ Giúp chuyên viên phòng đào tạo kiểm tra sổ lên lớp hàng ngày(sổ đăng

bạ ) để nhắc nhở giáo viên thực hiện đúng tiến độ giảng dạy và tiến độ vào điểm
cho học sinh.
+ Đi kiểm kê cơ sở vật chất tài sản của nhà trường vào cuối năm và cùng với
chuyên viên phòng đào tạo viết báo cáo tổng kết.
- Giải quyết các tình huống phát sinh tại phòng đào tạo trong quá trình thực tập.
PHẦN NỘI DUNG
1. Kiến thức lý thuyết liên quan đến nội dung thực tập
Để có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, bản thân em
đã vận dụng tổng hợp các kiến thức lý luận, kiến thức thực tế, và nghiên cứu các tài
liệu pháp lý có liên quan tới quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp. Cụ thể
các kiến thức ấy được em phân tích như sau:
16
1.1 Cơ sở pháp lý
Trường Trung cấp Bách Nghệ được thành lập theo quyết định số 6028/QĐ –
UB ngày 15/10/2001 và Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày 30/10/2008 UBND
Thành Phố Hà Nội.
Hiên tại nhà trường đang sử dụng tổng hợp các tài liệu pháp quy sau:
+ Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo quyết định số
43/2008/QĐ – BGDĐT ngày 29 tháng 07 năm 2008 của bộ trưởng bộ giáo dục và
đào tạo.
+ Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo
quyết định số 40/2007/QĐ – BGDĐT ngày 01 tháng 08 năm 2007 của bộ trưởng
bộ giáo dục và đào tạo.
+ Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ – BGDĐT
ngày 113 tháng 08 năm 2007 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo.
Phòng đào tạo nhà trường nơi em trực tiếp tham gia làm việc hoạt động căn
cứ vào quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Quy chế bao gồm 5
chương và 20 điều:
- Chương I: Quy định chung

- Chương II: Tổ chức đào tạo
- Chương III: Đánh giá học phần, thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp
- Chương IV: Điều kiện công nhận tốt nghiệp, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp
- Chương V: Xử lý vi phạm
Căn cứ vào quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp để phòng đào tạo xây
dựng chương trình học, tổ chức thi học phần: ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và
kết thúc học phần, cách tính điểm và xếp loại, tổ chức thi tốt nghiệp, cấp phát văn
bằng chứng chỉ tốt nghiệp Bên cạnh việc bám sát quy chế, thực hiện đúng quy
chế thì phòng đào tạo cũng linh hoạt xử lý cách tính huống phát sinh trong quá
17
trình áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường và đem lại hiệu
quả tối ưu nhất.
1.2 Cơ sở lý luận
Để làm được các công việc được giao tại đơn vị thực tập bản thân em đã đọc,
tìm hiểu và áp dụng các kiến thức lý thuyết về quản lý đào tạo và quản lý hành
chính đặc biệt các nội dung như sau: xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo,
quản lý đào tạo, Kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính, kỹ năng giao tiếp. Ngoài
ra trong quá trình học hỏi thực tế bản thân em còn có cơ hội vận dụng kiến thức của
một số môn cơ sở ngành khác như: Ứng dụng công nghệ dạy học trong quản lý
giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, Cách ứng xử tình huống sư phạm trong quản
lý giáo dục Cụ thể:
1.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát
một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo, và chức năng kiểm tra. Phòng đào tạo là phòng ban tập
trung vào chức năng kế hoạch, là cơ quan đầu não của nhà trường chuyên lên kế
hoạch cho mọi hoạt động của nhà trường.

1.2.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo:
- Nguyên tắc chung:
+ Kế hoạch đào tạo là bản thiết kế để thi công đào tạo của một cơ sở đào tạo.
Do đó kế hoạch đào tạo phải được thiết kế theo thời gian và cho từng khóa học
tương ứng với từng phương thức đào tạo (chính quy và không chính quy)
18
+ Theo chiều thời gian: kế hoạch đào tạo được thiết kế theo thời gian (năm
học, theo học kỳ hay theo khóa đào tạo), theo khóa học
+ Theo chiều chương trình đào tạo: Chương trình đào tọa chính quy, phi
chính quy, bồi dưỡng ngắn hạn.
+ Đảm bảo các yêu cầu: tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học, buổi
học, ngày giờ, năm tháng, địa điểm ) tính sư phạm (môn học tiên quyết phải được
dạy trước môn học triển khai, bố trí thời lượng hợp lý theo buổi học, theo học kỳ,
theo năm học) đảm bảo tính khả thi (về các điều kiện đào tạo như: đội ngũ giảng
viên, phòng thực hành thực tập )
+ Có 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch cho một khóa học, kế hoạch năm học,
kế hoạch học kỳ.
- Đặc điểm riêng:
+ Không có một mẫu kế hoạch đào tạo nào là vạn năng để dùng chung cho
mọi khóa, mọi cơ sở đào tạo. Trong thực tế các kế hoạch này thường xuyên được
sáng tạo, phát triển và hoàn thiện mang đực điểm và phù hợp với từng cơ sở đào
tạo.
+ Tuy nhiên trong bất kỳ một văn bản nào được đem ra triển khai thực hiện
đều phải có bút phê và dấu của ban giám hiệu.
- Kế hoạch cho một khóa học:
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học bao giờ cũng được thiết kế trước tiên,
thậm chí là phải có cả ngày khi đệ trình mở khóa đào tạo lên ban giám hiệu. Bản kế
hoạch đào tạo cho một khóa học là cơ sở để xây dựng kế hoạch năm học và kế
hoạch học kỳ.
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học phải bám sát chương trình đào tạo và

nguồn lực đào tạo (giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính)
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học thực chất là một bản dự toán triển khai
khóa đào tạo hay bồi dưỡng xác định.
19
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học càng chi tiết, càng chính xác thì càng
an toàn và hiệu quả (chất lượng và hiệu suất) trong hoạt động đào tạo của cơ sở đào
tạo.
- Kế hoạch cho một năm học:
+ Được thiết kế trước 3 tháng của một năm học mới. Có như vậy mới đủ thời
gian thông báo cho các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo riêng cho mình và để
hiệu chỉnh khi có những phản hồi về sai sót, về thiếu giáo viên và thiếu nguồn nhân
lực.
+ Kế hoạch đào tạo của một năm học thực chất là kế hoạch hoạt động của cơ
sở đào tạo trong năm học đó, bao gồm các nội dung chính sau đây:
• Trách nhiệm của các bộ phận trong và ngoài của cơ sở đào tạo: một kế hoạch
năm học tốt là kế hoạch đầy đủ, chi tiết đến cả nguồn lực được điều động như thế
nào, ai phụ trách và có khả năng theo dõi tiến độ thực hiện của từng công việc
trước và sau hoàn thành.
• Trình tự thời gian về các hoạt động đào tạo: nhập học, sinh hoạt chính trị đầu
năm, khai giảng cho khóa học mới kèm theo tổng kết khen thưởng cho năm học cũ,
thời gian bắt đầu và kết thúc học của mỗi học kỳ, thời gian thi học kỳ và thi lại, thời
điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, thời điểm thi tuyển và chấm thi, thời gian nghỉ
hè, ngoài ra còn thời điểm diễn ra các hội nghị, hội thảo về đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
- Kế hoạch cho một học kỳ:
+ Kế hoạch cho một học kỳ là cụ thể hóa kế hoạch của một năm học và của
một khóa học. Nhờ kế hoạch này chúng ta tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo
được đúng tiến độ, đầy đủ nội dung và khối lượng đào tạo của một khóa học và
năm học.
20

+ Kế hoạch học kỳ cũng thường xuyên phải được thiết kế sớm trước ít nhất 2
tháng kể từ thời điểm bắt đầu học kỳ, có như vậy mới đủ thời gian để phổ biến,
điều chỉnh và hoàn thiện. Đặc biệt là các bộ phận trong cơ sở đào tạo mới đủ thời
gian và dữ liệu để xây dựng kế hoạch học kỳ cho mình và chuẩn bị nguồn lực để
triển khai tốt cho học lỳ mới.
+ Kế hoạch cho một học kỳ luôn luôn phải đạt được các yêu cầu chính sau
đây: đảm bảo tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học, buổi học, ngày giờ,
năm tháng, địa điểm), đảm bảo tuân theo đúng kế hoạch đào tạo của khóa học hay
chương trình đào tạo, phù hợp với kế hoạch năm học đã thiết kế, đảm bảo khả năng
kiểm tra, thanh tra, thực hiện triển khai.
1.2.3 Tổ chức đào tạo
- Nguyên tắc chung: công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện
đào tạo theo chương trình đào tạo và theo quy chế đào tạo hiện hành thông qua kế
hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được phê duyệt. Các
nguyên tắc chung mà bất kỳ một ai làm công tác đào tạo đều phải thực hiện cho
đúng bao gồm các điểm chính sau:
+ Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra
+ Tuyệt đối thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành
+ Trong bất kỳ tình huống nào nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào tạo
hay áp dụng linh hoạt khác quy chế phải có ý kiến phê duyệt của ban giám hiệu.
- Tổ chức dạy: phòng đào tạo cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết
môn học, soạn kĩ và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục
tiêu của môn học ghi trong chương trình chi tiết và phải làm lịch trình gianngr dạy
theo mẫu soạn sẵn và nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng và tài liệu tham khảo
photo để học viên tự nhân bản.
+ Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra hoàn toàn có thể
kiểm soát dc tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học
21
kỳ. Bài giảng soạn bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài
tập cho người học chuẩn bị trước hoặc ôn luyện. Nên nhớ rằng bài giảng là giải

pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả nhất, chứ không phải giáo trình, không phải các
phương tiện nghe là hiệu quả nhất.
+ Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm tiếng việt mà nên có cả các đoạn
trích tiếng nước ngoài để người học từng bướcl àm quen với các thuật ngữ, các ký
hiệu và tạo thêm hứng thú tra tìm tài liệu trên Internet, chuẩn bị cho việc làm tiểu
luận hay khóa luận của môn học.
- Tổ chức học: Vào đầu khóa học (chính quy hay không chính quy) nhất thiết phải
phổ biến đầy đủ nội quy, quy chế và phương pháp học cho học sinh. Cần cung cấp
cho người học chương trình chi tiết môn học để học chủ động trong học tập, trong
việc tìm thêm tài liệu tham khảo. Định kỳ sau 1/3 hay 2/3 và sau khi kết thúc môn
học nên tổ chức lấy ý kiến người học về nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu
quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay rút kinh nghiệm. Nếu có ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan thì nên chọn lọc ít nhất 1 câu cho 1 tiết học (30 câu cho
môn học 2 đvht) phân bố theo bản trọng để học sinh tự học, học nhóm hay thảo
luận trên lớp.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá:
+ Căn cứ và chương trình chi tiết môn học đã ban hành, lịch trình giảng dạy
của giáo viên và kế hoạch của học kỳ. Người quản lý đào tạo tổ chức và theo dõi
các hoạt động kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ. Kiểm tra giữa kỳ có thể giao cho giáo
viên chủ động tổ chức, nhưng phải có báo cáo để xét điều kiện dự thi cuối môn học.
+ Đối với hình thức thi tự luận: Đánh giá tiếp thu môn học, giáo viên ra đề
cho mở tài liệu để làm. Nhờ đó giáo viên không ra để đánh giá mức nhận thức thấp,
học sinh không học tủ hay quay cóp.
+ Đôi với hình thức thi trắc nghiệm khách quan cần làm ít nhất 5 đề bằng
cách đổi thứ tự và đổi đáp án cảu câu lựa chọn để 4 người xung quanh là 4 đề khác
22
nhau. Tốt nhất là thi trắc nghiệm trên máy tính, vừa đảm bảo tốc độ vừa hạn chế
tiêu cực.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá cũng giống như các triển khai khác trong đào
tạo, người làm công tác đào tạo cần tuyệt đối tuân theo quy định, pháp quy hiện

hành. Tất cả các cải tiến, thay đổi thang điểm, điều chỉnh kết quả chấm, đáp án đều
phải có bút phê của bạn giám hiệu.
- Tổ chức đào tạo theo niên chế hay tín chỉ: khác nhau chủ yếu ở chỗ người học
phải học theo kế hoạch quy định (niên chế) hay người học học theo kế hoạch tự
thiết kế (tín chỉ)
+ Đối với đào tạo theo niên chế: kế hoạch đào tạo theo khóa học, theo năm
học và theo từng học kỳ sau khi ban hành người học phải tuân theo tuyệt đối. Đúng
kỳ hạn người học phải hoàn thành tất cả các môn học có trong chương trình mới
được xếp tốt nghiệp.
+ Đối với đào tạo theo tín chỉ: người học tự thiết kế trong giới hạn quy định
việc tích lũy tín chỉ của các môn học theo kế hoạch đào tạo tại cơ sở đào tạo. Tích
lũy đủ số tín chỉ của chương trình đào tạo mới được xét tốt nghiệp. Như vậy cũng
nhập học một khóa học các học viên có thể tốt nghiệp theo các thời hạn khác nhau
do khả năng tích lũy môn học của từng người.
+ Dù đào tạo theo niên chế hay tín chỉ thì công tác kế hoạch và việc tổ chức
dạy và tổ chức học và tổ chức kiểm tra đánh giá của cơ sở đào tạo đều phải triển
khai theo những yêu cầu và các nguyên tắc chung như đã nêu.
1.2.4 Quản lý đào tạo
- Nguyên tắc chung:
+ Luôn luôn tuân thủ đúng các văn bản: chương trình đào tạo, nội quy, quy
chế, kế hoạch đào tạo đã được ban hành.
+ Không tự điều chính, thay đổi, vận dụng sai quy định: trong trường hợp
cần thiết phải có các văn bản hay bút phê của ban giám hiệu.
23
+ Các văn bản quản lý đào tạo được soạn thảo theo cá quy định hiện hành ,
không được phóng tác, không được chung chung.
+ Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, nhưng tra cứu nhanh chóng các dữ liệu,
tư liệu cần tìm.
+ Quản lý đào tạo là công tác cực nhọc, đòi hỏi chính xác, tận tụy: ban giám
hiệu ở bất cứ cơ sở đào tạo nào muốn công việc tiến triển không mắc sai phạm từng

bước phát triển về quy mô chất lượng thì phải chăm lo trước tiên cho công tác quản
lý đào tạo.
- Quản lý quá trình đào tạo:
+ Cần có chuyên viên theo dõi riêng theo từng hệ chính quy và phi chính
quy. Các chuyên viên này là người lập kế hoạch và theo dõi triển khai kế hoạch đào
tạo của các hệ tương ứng.
+ Căn cứ vào kế hoạch các chuyên viên phải lập kế hoạch công tác hàng
tháng để theo dõi thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình triển khai
các chương trình, khóa đào tạo ở các đơn vị trực thuộc (bộ môn, khoa ) và liên hệ
đối ngoại đối với các chương trình đào tạo.
+ Định kỳ phải kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch và chương trình đào
tạo. Nếu phát hiện sai sót chậm tiến độ cần đề xuất giải pháp và báo cáo ban giám
hiệu duyệt phương án điều chỉnh bổ sung. Tuyệt đối không tự tiện giải quyết khi
chưa có phê duyệt.
- Quản lý kết quả đào tạo:
+ Bao gồm: quản lý hồ sơ và kết quả tuyển sinh, kết quả thi từng học kỳ cảu
từng khóa học, kết quả xét tốt nghiệp, hồ sơ khen thưởng kỉ luật, hồ sơ cấp phát văn
bằng chứng chỉ rất nhiều và rất đa dạng. Nếu không tổ chức quản lý tốt sẽ gây
nhiều phiền toái cho công tác quản lý đào tạo, thậm chí dẫn tới nảy sinh các vấn đề
tiêu cực trong hoạt động đào tọa mà không kiểm soát được.
24
+ Việc phân công trách nhiệm trong quản lý kết quả đào tạo quyết định chất
lượng quản lý kết quả đào tạo. Trách nhiệm quản lý từng lạo kết quả được xác định
bằng văn bản, có sổ sách bàn giao và ghi chéo rõ ràng, đầy đủ. Có ký nhận và xác
nhận rõ ràng, đầy đủ.
2. Kết quả tiếp thu được trong quá trình thực tập
Bảy tuần thực tập tại cơ sở đã bổ sung cho bản thân em rất nhiều kiến thức
thực tế mà lâu nay em mới tiếp xúc qua giáo trình và qua bài giảng, tài liệu của
thầy cô, giúp em hiểu thêm các kiến thức về quản lý đào tạo, những nội dung mà
hiện tại phòng đào tạo đang quản lý, giúp em định hình công việc mà bản thân

mình sẽ làm sau này… Thông qua báo cáo em xin tổng kết lại các công việc mà
bản thân đã làm được trong suốt quá trình thực tập tại phòng đào tạo trường Trung
cấp Bách Nghệ như sau:
2.1 Xếp thời khóa biểu, xếp lịch học
2.1.1 Yêu cầu
Để có thể xếp được thời khóa biểu và lịch học cho học sinh bản thân em cần
trang bị cho mình những kiến thức như sau:
- Tìm hiểu các căn cứ để xếp thời khóa biểu
+ Chương trình chi tiết của môn học
+ Thời gian đào tạo
+ Giáo viên giảng dạy
+ Số lượng học sinh
- Các kĩ năng tin học văn phòng đặc biệt là cách tạo bảng và cách tính trong Excel.
Kĩ năng giao tiếp và kĩ năng nói chuyện điện thoại để mời giáo viên hướng dẫn
đồng thời để thông báo lịch học tới giáo viên hướng dẫn.
2.1.2 Các bước thực hiện
25

×