Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế quận long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =

= = =





ĐÀO THỊ CẨM NGA




QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN LONG BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =

= = =




ĐÀO THỊ CẨM NGA




QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN LONG BIÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH




HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn


Đào Thị Cẩm Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS Lê Hữu Ảnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Bộ môn Tài chính - Khoa
Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban quản lý Đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt

Nam đã tận tình giảng dậy, hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện cho em được hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên chức Chi cục Thuế
Quận Long Biên, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Vì hạn chế về nguồn nhân lực và thời gian, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng
song đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tôi xin trân trọng tiếp thu
các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn




Đào Thị Cẩm Nga


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục sơ đồ vi
Danh mục các từ viết tắt vii
1 MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2 Khái niệm, nguyên tắc quản lý thu thuế 9
2.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế 15
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế tại các Cục thuế khác 15
2.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
cho Chi cục Thuế Quận Long Biên 21
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 23
3.1.1 Vị trí địa lý 23
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 23
3.1.3 Tình hình phát triển các doanh nghiệp ở Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội 24
3.2 Tổ chức quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Long Biên 24
3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Long Biên 24
3.2.2 Đặc điểm nhân sự các Đội thuế tại Chi cục Thuế Quận Long Biên 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1 Khung phân tích 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 30
3.3.3 Phương pháp phân tích 32
3.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33

4.1 Thực trạng thu thuế đối với DN tại Chi cục Thuế Quận Long Biên 33
4.1.1 Kết quả thu trên địa bàn 33
4.1.2 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế Quận
Long Biên 33
4.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Quận Long Biên 39
4.2.1 Quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế 39
4.2.2 Quản lý thu theo quy trình 42
4.2.3 Xét hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế 50
4.2.4 Quản lý công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp 54
4.2.5 Quyết toán thuế 58
4.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn Quận Long Biên 68
4.3.1 Những kết quả đã đạt được 68
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 70
4.4 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế Quận Long Biên 77
4.4.1 Nâng cao chất lượng công tác quản lý kê khai thuế 77
4.4.2 Tăng cường quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ 78
4.4.3 Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp 79
4.4.4 Các giải pháp khác 82
5 KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế Quận Long Biên năm 2014 27
3.2 Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục Thuế Quận Long Biên 28
3.3 Số lượng doanh nghiệp điều tra 31
4.1 Dự toán thu ngân sách tại Chi cục Thuế Quận Long Biên các năm
2012, 2013, 2014 33
4.2 Tổng thu ngân sách nhà nước tại Chi cục Thuế Quận Long Biên 35
4.3 Kết quả thu trên địa bàn Quận Long Biên 36
4.4 Kết quả thu của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Long Biên 38
4.5 Số lượng các doanh nghiệp do Chi cục thuế Quận Long Biên quản lý
(thời điểm 31/12 hàng năm) 40
4.6 Tình hình quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Long Biên 41
4.7 Tổng hợp kê khai thuế 44
4.8 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp 45
4.9 Số doanh nghiệp vi phạm liên quan đến kê khai thuế 46
4.10 Số thuế phát sinh qua kê khai giai đoạn 2012 -2014 47
4.11 Ý kiến của doanh nghiệp về hiểu biết cách xác định các sắc thuế
doanh nghiệp phải kê khai và nộp 47
4.12 Tình hình xác minh hóa đơn 49
4.13 Số lượng hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2012 – 2014 52
4.14 Diễn biến nợ qua các năm (tại thời điểm 31/12 hàng năm) 56
4.15 Tình hình nợ của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Long Biên 56
4.16 Đánh giá tỷ lệ giữa số nợ với số thực thu 57
4.17 Ý kiến của cán bộ thuế về nguyên nhân dẫn đến người nộp thuế nợ thuế 58
4.18 Tình hình quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 59
4.19 Kết quả kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại trụ sở Chi cục Thuế 64
4.20 Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở các doanh nghiệp 67
4.21 Ý kiến của cán bộ thuế về nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp thường
mắc phải các sai phạm trong quá trình thực hiện Luật quản lý thuế 68



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

3.1 Khung phân tích 31
4.1 Quy trình quản lý nợ thuế 54
4.2 Các bước kiểm tra thuế tại cơ quan thuế 63
4.3 Quy trình kiểm tra tại doanh nghiệp 65
4.4 Mô hình tuân thủ thuế 81








































Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CCT Chi cục Thuế
CBCC Cán bộ công chức
CP Cổ phần
CQT Cơ quan thuế

DN Doanh nghiệp
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HC - NS -TV - AC Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn Chỉ
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KKKTT - TH Kê khai kế toán thuế & Tin học
KTT Kiểm tra thuế
MST Mã số thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NNT Người nộp thuế
QLT Quản lý thuế
QLN & CCNT Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TT - HT Tuyên truyền - Hỗ trợ
TBTK Trước bạ - Thu khác
THNVDT- KKKTT & TH
Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - kê khai kế toán
thuế và tin học
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TTHT NNT AC Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Ấn chỉ
UBND Ủy ban nhân dân

XH Xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước. Thuế mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân
của một nước, đó là nguồn thu để Nhà nước duy trì sự tồn tại, phát triển bộ máy quản
lý, để phát triển công nghiệp, nông nghiệp Một quốc gia giầu mạnh là một quốc gia
có nguồn thu lớn, vững chắc, có chính sách thuế hợp lý, thiết thực với cuộc sống và có
nguồn nhân lực có trình độ về mọi mặt, vững vàng về lập trường tư tưởng để thi hành
công vụ. Thuế ở chế độ ta cũng như mọi chế độ khác ra đời và gắn liền với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của Nhà nước. Từ ngày khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, Nhà nước ta đã ban hành chính sách thuế đầu tiên phù hợp với hoàn cảnh đất nước
ta lúc đó, cùng với sự phát triển của xã hội, chính sách thuế cũng được hoàn thiện dần và
đi vào thực tiễn cuộc sống. Hiện nay chúng ta đang áp dụng Luật thuế Giá trị gia tăng và
thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và thuế doanh thu, chính điều này đã
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chính sách thuế quốc
tế tạo đà cho nước Việt Nam chúng ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Quốc hội đã ban
hành Luật quản lý thuế mà chúng ta đang áp dụng, từ khi Luật quản lý thuế ra đời đã tạo
điều kiện thuận lợi rõ rệt đối với người làm công tác quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
Luật quản lý thuế làm góp phần tạo ra nguồn thu vững chắc, số thuế nộp ngân sách Nhà
nước ngày càng tăng cao. Nguồn thu thuế lúc đầu còn chưa đủ chi ngân sách, Nhà nước
ta còn phải đi vay nợ hoặc xin viện trợ của nước ngoài, nhưng đến nay nguồn thu từ thuế
của Nhà nước ta đã đảm bảo chi ngân sách, tích luỹ một phần để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất cho xã hội, một phần để trả nợ nước ngoài. Chính sách thuế phù hợp là tạo sự
công bằng cho các tổ chức kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là tiền đề đưa
nền kinh tế của chúng ta thực sự là nền kinh tế thị trường.

Trước sự phát triển của các tổ chức kinh tế với số lượng ngày càng lớn và
hình thức hoạt động ngày càng đa dạng; Số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng tuy nhiên theo đó là số các tổ chức kinh tế chưa thực hiện nộp đúng,
nộp đủ vào ngân sách cũng có chiều hướng tăng. Chính vì vậy Luật quản lý thuế và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

các văn bản hướng dẫn thi hành đã được ban hành và ngày càng bổ sung hoàn thiện;
bên cạnh đó cũng đòi hỏi mỗi cán bộ thuế phải phát huy năng lực, trình độ quản lý
thu thuế và thường xuyên học tập nghiên cứu và có giải pháp nhằm tăng cường
công tác thu thuế vào Ngân sách Nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
góp phần hoàn thành thắng lợi kế hoạch của ngành đề ra.
Tại địa bàn Quận Long Biên vẫn còn một số hạn chế đặt ra yêu cầu cần giải
quyết đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh như vấn đề về quy mô sản
xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, trình độ quản lý thấp kém, việc tiếp cận với trình độ kỹ
thuật cao, hiện đại còn thấp, hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế Khi phát sinh số
thuế phải nộp chưa thực hiện nộp đúng, nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước ngoài một
số nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan đòi hỏi có
giải pháp trong thời gian tới như Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, các chính sách còn chưa chặt chẽ, tạo nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp có biểu
hiện trốn thuế, gian lận thuế, nộp thuế chưa kịp thời; Việc quản lý của cấp trên và
cán bộ đối với các tổ chức kinh doanh còn hạn chế và thiếu cả về năng lực, trình độ
và con người; Cơ quan thuế và cán bộ thuế còn bị hạn chế về quyền khi chưa có chế
tài có thể sử dụng một số biện pháp bắt buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của
mình trong một số trường hợp cần đòi hỏi phải có quyền cao hơn
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế Quận Long Biên đã thay đổi
phương thức từ quản lý theo đối tượng chuyển sang quản lý theo chức năng, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về thuế, thúc đẩy việc thực hiện
chế độ kế toán trong các doanh nghiệp. Mặt khác Chi cục Thuế đã đặc biệt coi trọng

và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm ngăn ngừa, phát
hiện, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Qua đó đã đưa việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và kê
khai, nộp thuế của doanh nghiệp dần đi vào nề nếp. Những sai sót thông thường
trong quá trình kê khai, nộp thuế như khai sai mẫu biểu, không đúng thủ tục hành
chính, kê khai chậm, nộp thuế chậm…có xu hướng giảm nhiều.
Tuy nhiên mức độ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. Đặc biệt, do những đặc điểm riêng về mặt sở hữu,
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường xảy ra ở thành phần kinh tế tư nhân,
nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trước thực tiễn đòi hỏi trên để hoàn thành tốt công việc hiện tại và với mong
muốn đóng góp phần nào cho công tác thu thuế nói chung của ngành đặc biệt là đối
với công tác thu thuế các doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Long Biên” là
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài thiết thực góp
phần xây dựng các giải pháp khả thi để giải quyết những vấn đề tồn tại đặt ra đối
với việc quản lý thuế hiện hành, trong sự tác động đến quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế của quận Long Biên nói riêng và ở nước ta nói chung, góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Quận Long Biên từ năm 2012 - 2014 từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới tại địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
thuế.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Long
Biên đối với doanh nghiệp giai đoạn 2012 – 2014.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Long Biên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc quản lý thu thuế đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Các doanh
nghiệp do Chi cục Thuế quản lý gồm: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty trách
nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), Công ty cổ phần (Công ty CP), Hợp tác xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

(HTX), các tổ chức khác.
- Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp
như: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp
tác xã.
+ Bộ phận quản lý thuế, bộ phận thu thuế
+ Các Luật, cơ chế chính sách liên quan lĩnh vực thuế
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội. Trong đó tập trung vào 4 loại doanh nghiệp: DNTN, công ty TNHH, công
ty cổ phần, HTX.
- Thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian 4 năm từ năm 2011
đến năm 2014, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014 và các giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Cho đến nay chưa có một khái niệm nào thống nhất về thuế, còn nhiều khái
niệm khác nhau tại hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam, theo Ph.Ăngghen:
Theo Mác - Ăngghen, Nhà xuất bản sự thật, 1962: “ Để duy trì quyền lực
công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước
đó là thuế má’’.
Theo tài liệu của ngành thuế:
“ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả trực tiếp,
nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội” (Tổng cục Thuế, 2005).
a) Nguồn gốc của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu,
trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa
phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công
việc ban đầu thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây
dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về
sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung, Nhà nước thường sử
dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền
lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức quyên góp tiền và
tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức tự nguyện, không mang
tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6


trường hợp đặc biệt, để bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột xuất hoặc cấp bách. Để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực bắt buộc dân
phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà nước. Đây là hình
thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho đất nước.
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của mình - chính là thuế.
Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà nước, đồng
thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà nước.
Thuế xuất hiện từ khá lâu, từ lúc Nhà nước bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên khoa
học về thuế chỉ ra đời vào cuối thời kỳ phong kiến, đầu thời kỳ chủ nghĩa tư bản.
Các lý thuyết về thuế được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một
nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức độ thị trường hóa các quan hệ
kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ
thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết này
hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính đối kháng và điều quan
trọng nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc gia là tìm ra những ứng
dụng hiệu quả nhất để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của thuế trong cơ
chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường phái lý thuyết nhất định.
Như vậy, Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất
đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b) Bản chất của thuế
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản chất của
Nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của Nhà nước vốn
mang tính giai cấp. Không có một Nhà nước phi giai cấp mà chỉ có Nhà nước của giai
cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng mang tính giai cấp.
Tóm lại, muốn xây dựng nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng

bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu
không có tiền thì Chính phủ không xây dựng nước. Vì vậy, đồng bào phải giúp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

Chính phủ, nghĩa là đồng bảo phải nộp thuế ”.
c) Chức năng của thuế
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, ta
thấy rằng thuế thực hiện một số chức năng sau:
(1) Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập.
(2) Chức năng điều tiết.
- Điều tiết kinh tế:
+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
+ Điều chỉnh tích lũy vốn
+ Bảo hộ nền sản xuất trong nước
- Điều tiết tiêu dùng
- Điều tiết xã hội
- Những phương pháp Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế:
+ Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
+ Tác động đến đối tượng điều chỉnh
+ Thay đổi thuế suất
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế.
d) Vai trò của thuế
(1) Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu

chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu
về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định
nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh
tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào
sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp
thuế (NNT), những người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
(2) Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội (XH). Kinh tế
thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành
quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong XH đều có những đóng
góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn XH. Chính vì vậy, Nhà nước (NN) cần phải can thiệp vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải của XH. Thuế là công cụ quan trọng mà NN sử
dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế
này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt
tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao
trong XH mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu
nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với việc sử
dụng thuế suất lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu
nhập, đảm bảo công bằng XH.

(3) Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số
lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt
hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương
thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế, cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó
khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua đó

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc
kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế có thể kết hợp
kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt quản lý NN về mọi mặt của đời sống kinh tế - XH.
(4) Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước, nhà nước có thuể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy
động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế

trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người
nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là điều không thể thực
hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn
cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà nước mang tính áp đặt
và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý.
Hệ thống văn bản pháp luật thuế hiện hành (2005), Nhà Xuất bản Chính trị
Quốc gia.
2.1.2 Khái niệm, nguyên tắc quản lý thu thuế
- Quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan
nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản
lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"
trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế.
Quản lý thu thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ
chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thu thuế là
một hình thức quản lý công. Quản lý thu thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư
pháp về thuế.
Quản lý thu thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức

năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thu thuế là khâu tổ chức
thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các
tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp
giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm
đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
- Nguyên tắc quản lý thu thuế:
+ Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thu thuế.
+ Việc quản lý thu thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Quản lý thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng thu đúng,
đầy đủ, kịp thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
2.1.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
Nội dung quản lý thu thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Đối với quản lý thu thuế các DN gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

2.1.3.1 Quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế
Quản lý công tác đăng ký thuế đối với các doanh nghiệp là quản lý về đối
tượng đăng ký theo thời hạn đăng ký. Đối tượng đăng ký là các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Các
đối tượng này có trách nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc phải làm hồ sơ đăng
ký thuế và nộp tại địa điểm quy định. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Quản lý công tác kê khai thuế đối với các doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:

+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: chậm nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
Ngày thứ ba mươi của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai
và nộp theo quý.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
Quản lý công tác ấn định thuế, nộp thuế đối với các doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau:
- Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Thời hạn nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
- Đồng tiền nộp thuế: đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
2.1.3.2 Quản lý thu theo quy trình
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng bao gồm một hệ thống các quy
trình theo từng chức năng quản lý thu thuế. Trong mỗi quy trình đó, có thể có
các quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng

quản lý thu thuế, quy trình quản lý thu thuế xây dựng cơ bản trên những quy
trình riêng như sau:
a) Xử lý hồ sơ khai thuế
- Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế.
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thu thuế.
- Hạch toán nghĩa vụ thuế do NNT tự tính, tự khai trên hồ sơ khai thuế.
- Kiểm tra lỗi số học hồ sơ khai thuế.
- Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT.
- Xử lý hồ sơ khai thuế, điều chỉnh, bổ sung của NNT.
- Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót.
- Lưu hồ sơ khai thuế của NNT.
b) Xử lý chứng từ nộp thuế
- Chứng từ nộp thuế.
- Chứng từ kê khai thuế.
- Công tác xác minh hóa đơn để phát hiện sai phạm.
2.1.3.3 Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Quản lý thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục
có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai
đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế giá trị gia tăng
(GTGT) của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê
khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: giấy đề nghị hoàn trả khoản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

thu NSNN theo mẫu quy định.
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp bao gồm những

nội dung sau:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
+ Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do
không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu quy định.
+ Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời
hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế.
2.1.3.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành có
những nội dung sau:
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ;
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ, bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức
quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc thu nộp
bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế;
Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
• Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

thuế phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
• Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười (10) ngày làm việc, nếu người

nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế đến làm
việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà người nộp
thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc
không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người
nộp thuế.
• Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản
phải yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế,
khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế, người nộp thuế có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn: phòng, đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT.
Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành thông
báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
+ Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn
kiêm bù trừ.
+ Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trường
hợp đã được xóa nợ tại điểm 6) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ.
+ Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu.
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ.
+ Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.
2.1.3.5 Quản lý công tác kiểm tra thuế
Quản lý công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: kiểm tra thuế tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh
giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15


pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: trường hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung
hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định
số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định
kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế.
Quản lý công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
- Các trường hợp kiểm tra thuế:
+ Kiểm tra theo kế hoạch được lập từ tháng 12 năm trước.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ Để giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải thể, phá sản hoặc theo yêu cầu của
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quyết định Kiểm tra thuế:
+ Thời hạn Kiểm tra thuế.
+ Thời kỳ kiểm tra thuế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định kiểm tra thuế.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra thuế, thành viên đoàn kiểm
tra thuế.
- Nghĩa vụ và quyền của đối tượng kiểm tra thuế.
- Kết luận kiểm tra thuế.
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế tại các Cục thuế khác
Các cục Thuế tại các tỉnh của Việt Nam về cơ bản thực hiện quản lý thuế
thống nhất theo đúng quy định tại Luật quản lý thuế. Tuy nhiên trong qua trình cụ

thuể hóa Luật quản lý thuế, cùng với điều kiện thực tế, tại mỗi địa bàn phát sinh
những kinh nghiệm quản lý về những nội dung có khác biệt, để lại nhiều kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16

nghiệm cho các tỉnh cần áp dụng như:
(1) Kinh nghiệm quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Vĩnh Phúc
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc luôn xác định công tác Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế là một trong những công tác trọng tâm góp phần đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm của địa phương.
Năm 2014, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Cục Thuế Vĩnh Phúc tập
trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm mà Tổng cục Thuế đã giao: tăng cường các biện
pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế và theo các quy trình
quản lý, đảm bảo thu trên 80% số nợ có khả năng thu của năm 2013 chuyển sang; giảm
trên 50% số nợ chờ xử lý đến 31/12/2013; giảm 100% số nợ chờ điều chỉnh có đến
31/12/2013; Hạn chế số nợ mới phát sinh và không để tổng số nợ thuế đến 31/12/2014
vượt quá 5% so với tổng số thu ngân sách của năm 2014; góp phần phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách cấp trên giao (Nguyễn Hải Anh, 2014).
Xác định rõ chỉ tiêu, nhiệm vụ thu nợ do Tổng cục Thuế giao, trên cơ sở
phân tích, đánh giá tình hình và kết quả thu nợ qua các năm của từng lĩnh vực,
địa bàn, từng đối tượng nợ thuế lớn, đảm bảo góp phần phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ thu ngân sách năm 2014. Ngay từ những ngày đầu năm, Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc đã có văn bản chỉ đạo triển khai các biện pháp thu và giao chỉ tiêu,
nhiệm vụ thu nợ thuế năm 2014 cho các phòng và các Chi cục Thuế, trong đó:
Toàn Cục phấn đấu tổng số nợ đến 31/12/2014 so vói tổng số thu ngân sách năm
2014 không vượt quá 4%; Đối với Văn phòng Cục tỷ lệ này là không quá 1,5%
và các Chi cục thuế là không vượt quá 5% .
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ này, trong tháng 5/2014 Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc đã tổ chức hội nghị đánh giá công tác nợ năm 2013 và quý I/2014, đánh giá
những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại, những nguyên nhân tồn tại và triển

khai các biện pháp quản lý nợ năm 2014. Đồng thời tập huấn các quy trình quản lý
nợ, quy trình cưỡng chế nợ và sử dụng ứng dụng cho các Chi cục Thuế.
Theo tổng hợp từ báo cáo của các Chi cục Thuế tình hình nợ thuế, tính đến
31/07/2014 tổng số nợ thuế trên địa bàn là 908 tỷ đồng (chưa kể nợ các khoản từ

×