Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên trường cao đẳng kinh tế - tài chính thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 134 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGÔ MINH TUẤN





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGÔ MINH TUẤN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn


Ngô Minh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện theo chƣơng trình đào tạo của khoa sau đại, đại học sƣ phạm
Thái Nguyên, học viên lớp Quản lý giáo dục K20 đã đƣợc nhận đề tài làm luận
văn tốt nghiệp. Trải qua gần một năm thực hiện, tôi đã hoàn thành luận văn này.
Để có thể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi xin đƣợc gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hằng đã
luôn theo sát, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên, ban quản lý thƣ viện Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, giảng
viên, các cán bộ các khoa, phòng, ban quản lý nội trú và đặc biệt là phòng Công
tác sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ cũng nhƣ cung cấp tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu để tác giả
có thể hoàn thành đƣợc luận văn này.
Mặc dù nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía các thầy,
cô và bản thân cũng đã cố gắng hết sức để thực hiện luận văn, nhƣng do khả
năng còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của các thầy, cô và toàn thể các bạn để luận
văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn


Ngô Minh Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng 10
1.2.4. Sinh viên 11
1.2.5. Quản lý sinh viên 13
1.2.6. Rèn luyện và tự rèn luyện 14
1.3. Mục tiêu, nội dung hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện của sinh viên
trƣờng Cao đẳng 14
1.3.1. Mục tiêu 14

1.3.2. Nội dung 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Nội dung và quy trình quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên 18
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động rèn luyện của sinh viên 18
1.4.2. Tổ chức hoạt động rèn luyện của sinh viên 18
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động rèn luyện của sinh viên 21
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động rèn luyện của sinh viên 22
1.5. Yêu cầu quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên trƣờng Cao đẳng 22
1.5.1. Đảm bảo tính pháp lý 22
1.5.2. Đảm bảo yêu cầu về phƣơng pháp giáo dục 24
1.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến QLHĐRL của sinh viên 26
1.6.1. Yếu tố quản lý 26
1.6.2. Yếu tố sinh viên 26
1.6.3. Yếu tố văn hóa 27
1.6.4. Yếu tố kinh tế - xã hội 28
1.6.5. Yếu tố về cơ sở vật chất, tài chính 28
Tiểu kết chƣơng 1 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI
CHÍNH THÁI NGUYÊN 30
2.1. Vài nét về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 30
2.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc cụ thể của từng giai đoạn 31
2.1.2. Quy mô đào tạo 31
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện
của sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 34
2.3. Thực trạng hoạt động rèn luyện của sinh viên hệ chính quy Trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 36

2.3.1. Các hoạt động rèn luyện của sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế -
Tài chính Thái Nguyên trong 3 năm qua 36
2.3.2. Kết quả rèn luyện của sinh viên các năm gần đây 40
2.3.3. Nhận định về hoạt động rèn luyện của sinh viên hệ chính quy 51


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.4. Thực trạng QLHĐRL của SV Trƣờng CĐ KT-TC TN 52
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về quản lý HĐRL của SV 52
2.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động rèn luyện của sinh viên hệ chính quy
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 56
2.4.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động rèn luyện cho sinh viên hệ chính
qui của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 57
2.4.4. Công tác thi đua, khen thƣởng tạo động lực cho SV trong học tập và
rèn luyện của Trƣờng CĐ KT-TC TN 64
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện
của sinh viên hệ chính qui Trƣờng CĐ KT-TC TN 65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QLHĐRL của SV Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Tài Chính Thái Nguyên 67
Tiểu kết chƣơng 2 74
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN 75
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng, đề xuất các biện pháp 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 76

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 77
3.2.1. Tăng cƣờng đổi mới biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện của sinh
viên nhà trƣờng trong giai đoạn chuyển sang hình thức đào tạo theo
tín chỉ 77
3.2.2. Mở rộng nội dung và đa dạng hóa các hình thức tổ hoạt động rèn
luyện cho sinh viên, nâng cao hiệu quả “Tuần sinh hoạt công dân
sinh viên” phù hợp với đặc thù của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.3. Tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý sinh viên; phát huy vai trò tự rèn luyện của sinh viên
và vai trò của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng. 81
3.2.4. Xây dựng và quản lý có hiệu quả hệ thống phát thanh, tuyên truyền của
nhà trƣờng về các hoạt động chung.Chú trọng nêu gƣơng ngƣời tốt,
việc tốt và các nội dung hƣớng dẫn hoạt động. 84
3.2.5. Đƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động rèn
luyện của sinh viên 85
3.2.6. Quản lý khai thác tốt cơ sở vật chất hiện có và tăng cƣờng cơ sở vật
chất tài chính phục vụ cho hoạt động rèn luyện 87
3.2.7. Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp cho cán bộ, giảng viên và sinh
viên trong hoạt động rèn luyện 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo nghiệm mức độ phù hợp và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 93
Tiểu kết chƣơng 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98

1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BGD&ĐT
CBQL, GV

CĐ KT-TC TN
CT HSSV
CSVN
CVHT
CTQL
ĐH, CĐ&TCCN
ĐTNCS HCM
ĐTQL
HSV
HSSV
GD&ĐT
GVCN
KTX
KQRL
KT&ĐBCL
LĐSX

PĐGKQRL
QL HS-SV
QLHĐRL
SV
SVTN
UBND
Ban giám hiệu
Bộ giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý, giảng viên
Cao đẳng
Cao đẳng Kinh tế-Tài chính Thái Nguyên
Công tác học sinh - sinh viên
Cộng sản Việt Nam
Cố vấn học tập
Chủ thể quản lý
Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đối tƣợng quản lý
Hội sinh viên
Học sinh - sinh viên
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Ký túc xá
Kết quả rèn luyện
Khảo thí và đảm bảo chất lƣợng
Lao động sản xuất
Phần đánh giá kết quả rèn luyện
Quản lý học sinh-sinh viên
Quản lý hoạt động rèn luyện
Sinh viên

Sinh viên tình nguyện
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trƣờng 32
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế-Tài chính Thái
Nguyên từ năm 2011 đến tháng 5 năm 2014 33
Bảng 2.3. Đánh giá của sinh viên về về việc thực hiện các hoạt động rèn
luyện của Trƣờng CĐKT-TC TN 37
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về vai trò của hoạt động rèn luyện
trong quá trình học tập 38
Bảng 2.5. Thực trạng về những hoạt động mà SV tham gia nhằm tăng
cƣờng về nội dung các hoạt động rèn luyện của SV do nhà
trƣờng tổ chức 39
Bảng 2.6. Kết quả thu hoạch của SV sau khi tham gia các hoạt động do
trƣờng tổ chức 39
Bảng 2.7. Kết quả học tập của SV trong các năm 40
Bảng 2.8. Tổng hợp số sinh viên vi phạm kỉ luật trong các năm gần đây 41
Bảng 2.9. Tổng hợp Số sinh viên vi phạm quy chế trong các kỳ thi hết
học phần trong 3 năm (2011-2014) 42
Bảng 2.10. Sinh viên tham gia phong trào thanh niên tình nguyện tại các
địa phƣơng và cá hoạt động tiêu biểu khác 47
Bảng 2.12. Báo cáo về công tác phát triển Đảng trong sinh viên 48
Bảng 2.13. Phân loại kết quả điểm rèn luyện của sinh viên 48
Bảng 2.14. Nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò QLHĐRL của SV
trong quá trình đào tạo 52

Bảng 2.15. Nhận thức về nhiệm vụ của nhà quản lý hoạt động rèn luyện
trong giáo dục nhân cách sinh viên 53
Bảng 2.16. Nhận thức về mức độ quan trọng về các nội dung hoạt động
rèn luyện cho sinh viên 54
Bảng 2.17. Kết quả thực hiện chế độ miễn giảm học phí cho sinh viên 58
Bảng 2.18. Mức độ quan tâm của ban quản lý tới hoạt động của sinh viên 60
Bảng 2.19. Mức độ tổ chức các hoạt động VHVN-TDTT và hoạt động
tập thể khác 62
Bảng 2.20. Thực trạng QLHĐRL của SV Trƣờng CĐ KT-TC TN 68
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ phù hợp và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý đƣợc đề xuất 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt động quản lý 9
Biểu đồ 2.1. Khảo sát sinh viên về việc thực hiện các hoạt động rèn
luyện của sinh viên tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên 37
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của sinh viên và các lực lƣợng quản lý giáo dục
về tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện trong nhà trƣờng 55
Biểu đồ 3.1. Biểu thị mức độ phù hợp và mức độ khả thi của các biện pháp 96


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, là nhân vật trung tâm trong

nhà trƣờng, đƣợc nhà trƣờng bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng. Do đó việc quản lý
sinh viên ở các trƣờng học đƣợc xem là một trong những công tác trọng tâm
của ngƣời Hiệu trƣởng nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nếu việc quản lý
sinh viên không tốt sẽ dẫn đến những hậu quả ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào
tạo của nhà trƣờng.
Trong tình hình hiện nay, đất nƣớc đang hội nhập với khu vực và quốc tế.
Quan hệ hợp tác, giao lƣu và hội nhập văn hóa - giáo dục của nhà trƣờng với các
đơn vị trong ngành, trong xã hội, với các nƣớc đƣợc mở rộng. Công tác quản lý
và giáo dục sinh viên, đặc biệt đối với sinh viên kinh tế có ảnh hƣởng trực tiếp
đến kết quả giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng và xã hội.
Cũng nhƣ tất cả các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
nói riêng và trƣờng học trong cả nƣớc nói chung. Trƣờng CĐ KT-TC TN cũng
đƣợc đánh giá cao trong công tác quản lý, đào tạo con ngƣời mà cụ thể là sinh
viên nhà trƣờng phát triển toàn diện theo mục tiêu chung của Đảng
Để thực hiện mục tiêu trên, bên cạnh việc trang bị mọi điều kiện thuận lợi
để sinh viên học và nắm chắc kiến thức thì mỗi sinh viên cùng đó phải không
ngừng rèn luyện bản thân để trở thành những con ngƣời có tài và có đức.
Về phía Nhà trƣờng đã chỉ đạo trực tiếp cho phòng CT HSSV, GVCN và
CVHT chịu trách nhiệm thƣờng xuyên theo dõi và đánh giá kết quả rèn luyện
của sinh viên để kịp thời đƣa ra những quyết định khen thƣởng đối với những


2
sinh viên có kết quả rèn luyện tốt, phê bình, khiển trách và nhắc nhở những
sinh viên có kết quả rèn luyện chƣa tốt.

Trong thời gian làm thực tế về công tác quản lý sinh viên tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên chúng tôi đã quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu
và trực tiếp tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý sinh viên dƣới sự định
hƣớng chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trƣờng, của lãnh đạo phòng công
tác SV theo nhiệm vụ năm học, từ đó chúng tôi đã nhận thấy đƣợc rằng bên cạnh
những thành tích đạt đƣợc thì hoạt động quản lý sinh viên của trƣờng vẫn chƣa đạt
đƣợc hiệu quả nhƣ mong đợi, một bộ phận không nhỏ sinh viên thiếu ý thức
chính trị, pháp luật và trách nhiệm công dân; sống thực dụng, thờ ơ chính trị, ít
quan tâm đến hoạt động Đoàn, Hội, các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, nghiện hút,
trộm cắp,… có chiều hƣớng gia tăng.
Nắm bắt thực trạng đó chúng tôi mong muốn vận dụng các kiến thức đƣợc
học trong chƣơng trình đào tạo thạc sỹ. Quản lý giáo dục và thực tế công tác
chúng tôi vận dụng vào giải quyết một vấn đề thực tế thông qua luận văn:
“Quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên” nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho SV
trƣờng Cao đẳng KT-TC TN trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp có hiệu quả hơn trong
việc quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề rèn luyện và quản lý hoạt động
rèn luyện của sinh viên.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện của sinh
viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.


3

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của sinh viên và công tác quản lý hoạt động rèn luyện của sinh
viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện sinh viên của phòng công tác
HSSV trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện cải tiến đồng bộ các biện pháp và thực hiện phối hợp triển
khai có hệ thống, khoa học, sát với điều kiện thực tế của trƣờng tới các lực
lƣợng giáo dục trong việc tổ chức công tác quản lý rèn luyện, đánh giá kết quả
rèn luyện và khai thác triệt để yếu tố tự rèn luyện của chính sinh viên thì sẽ góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo toàn diện cho sinh viên Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện đối với sinh viên của
phòng công tác Học sinh - Sinh viên cụ thể là:
Quản lý hoạt động đánh giá rèn luyện cho sinh viên cao đẳng có liên quan
đến nhiều lực lƣợng. Do điều kiện tham gia và thời gian có hạn, đề tài tập trung
khảo sát đối với hoạt động đánh giá rèn luyện cho sinh viên của phòng công tác
HS-SV. Lực lƣợng quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong công tác này.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
- 250 sinh viên của các chuyên ngành: Kế toán, Quản trị, Ngân hàng, Tài
chính Doanh nghiệp.
- 50 cán bộ quản lý, giáo viên và giảng viên.
- Ban quản lý ký túc xá và 100 sinh viên ở nội trú
- 20 hộ dân ở địa bàn nơi cƣ trú của sinh viên.



4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hoá,
phân loại các tài liệu khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát, đàm
thoại, tổng kết kinh nghiệm và phƣơng pháp chuyên gia.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, nhằm
rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên
trƣờng Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng về biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện của sinh
viên chính quy Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện của sinh
viên chính quy Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.














5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động rèn luyện cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo
dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện nhân cách ngƣời học.
Vấn đề quản lý hoạt động rèn luyện của sinh viên trong các Trƣờng đại
học và cao đẳng là một vấn đề đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nhƣng chủ yếu
mới nghiên cứu về quản lý HSSV nói chung, ít công trình nghiên cứu quản lý
cụ thể hoạt động rèn luyện của HSSV trong các nhà trƣờng nhất là trong các
trƣờng khối ngành kinh tế.
Nghiên cứu về quản lý HSSV có thể kể đến một số tác giả nhƣ:
Tác giả Đồng Thị Phƣợng (Học Viện QLGD, 2012) đã làm luận văn thạc
sỹ với đề tài: “Biện pháp tăng cƣờng quản lý SV hệ chính quy góp phần nâng
cao chất lƣợng đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội”. Đề tài đã nêu ra các giải
pháp: Tăng cƣờng quản lý hoạt động học và tự học của SV; Tổ chức tốt công
tác quản lý SV ngoại trú; Tăng cƣờng công tác quản lý SV ở cấp Khoa và Bộ
môn; Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý SV [19, tr.68].
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý học
tập của SV Trƣờng Đại học Yersin Đà Lạt” (Đại học sƣ phạm thành phố Hồ
Chí Minh, 2010). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: Giáo dục mục đích, động cơ
học tập cho SV; Dạy cách học cho SV; Phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm,
cố vấn học tập; Tăng cƣờng hỗ trợ SV học tập, rèn luyện; Phối hợp các lực
lƣợng giáo dục tham gia vào quản lý học tập của SV [34, tr.61].
Tác giả Hoàng Văn Quân nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động phong
trào của SV trƣờng cao đẳng công nghiệp Việt Đức” (Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên, 2012). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: Quản lý công tác xây dựng kế



6
hoạch phong trào; Quản lý nội dung hoạt động phong trào; Quản lý thành phần
tham gia hoạt động phong trào; Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động
phong trào [31, tr.52].
Tác giả Nguyễn Văn Công nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý SV nội
trú ở Trƣờng Đại học Điện lực” (Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2013). Đề tài đã
nêu ra các biện pháp: Xây dựng những quy chế về QLSV nội trú; Tăng cƣờng
quản lý hoạt động tự học của SV nội trú; Tăng cƣờng các hoạt động phong trào
trong ký túc xá; Tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất cho Ký túc xá [10, tr.75].
Tác giả Trần Thị Thu Hƣơng nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục đạo
đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”
(Trƣờng Đại học giáo dục, 2012). Đề tài đã nêu ra các biện pháp: Kế hoạch hóa
công tác giáo dục đạo đức cho SV trong trƣờng; Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao
năng lực nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức trong bối cảnh hiện nay; Tổ
chức lựa chọn và bồi dƣỡng năng lực thực hiện đổi mới hoạt động giáo dục đạo
đức cho đối ngũ giáo viên chủ nhiệm chuyên trách; Quản lý và xây dựng và
phát triển môi trƣờng sƣ phạm nhằm giáo dục đạo đức cho SV; Tổ chức đa
dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội [21, tr.70].
Tác giả Nguyễn Văn Chiến nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động ngoài
giờ lên lớp của SV Học Viện cảnh sát nhân dân” (Viện khoa học giáo dục Việt
Nam, 2011). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: Tăng cƣờng các biện pháp tự học;
Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh
hoạt tập thể, giao lƣu và các hoạt động khác; Mở rộng các nội dung hoạt động
ngoài giờ lên lớp phù hợp với hình thức tổ chức; Bồi dƣỡng năng lực chuyên
môn và đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác QLSV [12, tr.84].
Ngoài ra, còn phải kể đến đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Bình Yên:
“Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và phƣơng pháp quản lý giáo dục SV
phù hợp với cơ chế đào tạo theo tín chỉ học phần trong Trƣờng Đại học Mỏ -

Địa chất” (Mã số B2007- 02- 41). Đề tài đã đề xuất đƣợc mô hình tổ chức bộ


7
máy công tác SV và các giải pháp cơ bản về quản lý giáo dục SV trong đào tạo
theo tín chỉ phù hợp với điều kiện của Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất [39].
Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Mẫn, Bùi Xuân Nam, Phạm Thị Thu
Hƣờng về “Công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất” (Tạp chí Học Viện QLGD số 32 tháng 1/2012);
Bài viết khẳng định: công tác sinh viên là một mặt không thể tách rời của quá
trình đào tạo. Muốn đào tạo đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu
cầu xã hội, các trƣờng Đại học Việt Nam nói chung, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa
chất nói riêng, nhất thiết phải nhận thức và làm tốt công tác sinh viên. Nhà
trƣờng cần xác định đúng đắn những ảnh hƣởng, yêu cầu của đào tạo theo tín
chỉ đối với công tác sinh viên, đồng thời, căn cứ những thành tựu, yếu kém của
công tác sinh viên giai đoạn trƣớc để xây dựng bộ máy quản lý, cơ chế hoạt
động QLSV khoa học hơn [27, tr.49].
Tất cả các luận văn, đề tài nghiên cứu, đều nhằm hƣớng tới việc định
hƣớng và rèn luyện cho thế hệ trẻ ngày càng năng động, sáng tạo và đặc biệt là
có quan điểm đúng đắn, lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng trong sự phát triển
nhiều yếu tố vật chất làm mờ lý chí và sự sáng suốt. Điều này càng đƣợc quan
tâm và nâng cao hơn đối với những ngƣời làm về về kinh tế và giữ vai trò là
quản lý kinh tế tƣơng lai. Vậy phải làm nhƣ thế nào? Quản lý quá trình học tập,
rèn luyện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng đối với thế hệ trẻ là những
sinh viên, tƣơng lai của đất nƣớc ra sao? Đây là câu hỏi và cũng là vấn đề cần
thiết đặt ra và phải giải quyết.
Những công trình nghiên cứu kể trên đã gợi mở nhiều ý tƣởng nghiên
cứu sáng tạo, cho tôi lĩnh hội đƣợc những kinh nghiệm, những cách tiếp cận có
ý nghĩa đối với đề tài của riêng mình. Tuy nhiên, trên tinh thần kế thừa và phát
huy tính tích cực của những tác giả đi trƣớc, tôi nhận thấy chƣa có nhiều công

trình nghiên cứu bàn về quản lý hoạt động rèn luyện của SV trong các trƣờng
đại học và cao đẳng. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động rèn luyện của
sinh viên Trường cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên" để nghiên


8
cứu nhằm làm rõ thêm các vấn đề đã nêu đối với Trƣờng Cao đẳng Kinh tế -
Tài chính Thái Nguyên
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ nhóm nhỏ đến phạm
vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào
đó. Ngày nay thuật ngữ quản lý trở thành phổ biến và có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau, nhƣng chƣa có một định nghĩa chính xác nhất đƣợc tất cả mọi
ngƣời chấp nhận hoàn toàn. Xin nêu sơ lƣợc.
Quản lý: Là một hệ thống động xã hội ở tầm vĩ mô, cũng nhƣ vi mô vì
vậy có nhiều cách tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về mặt chính
trị, VHXH, kinh tế Bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách các nguyên
tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều
kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có thể trên quy mô toàn
cầu, khu vực quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con ngƣời hoặc sự vật cụ thể.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngƣời, công cụ, phƣơng
tiện, tài chính, để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc.
Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản lý nhằm
điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt mục tiêu quản lý đề ra.
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: “Quản Lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những hệ

thống con ngƣời khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt
động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra” [8, tr.5].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua
lại giữa hệ thống và môi trƣờng, do đó quản lý đƣợc hiểu là đảm bảo hoạt động


9
của hệ thống trong sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là chuyển
hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới” [22, tr.15].
Theo quan điểm hệ thống của tác giả Đỗ Hoàng Toàn thì: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hƣớng của CTQL lên ĐTQL nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc các mục tiêu
đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trƣờng” [35, tr.68].
Hiện nay Quản lý đƣợc định nghĩa rõ ràng hơn: Quản lý là quá trình đạt
đƣợc mục tiêu của của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra [38, tr.3].
Trong khóa luận này tác giả sẽ sử dụng xuyên suốt khái niệm Quản lý
theo quan điểm đó là: Quản lý là quá trình đạt đƣợc mục tiêu của của tổ chức
bằng cách vận dụng các chức năng: kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
Nói đến quản lý là nói đến sự tƣơng tác giữa các thành tố cơ bản, đó là:
chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ quản lý và
phƣơng pháp quản lý. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không thể tách rời.








Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt động quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một lĩnh vực mà từ trƣớc đến nay đã
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đƣa ra những cách định
nghĩa khác nhau.
Phƣơng pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
Mục
tiêu
Đối
tƣợng
quản lý
Chủ thể
quản lý


10
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực
lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã
hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Cho nên quản lý giáo
dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”.
Xác định đối tƣợng quản lý mà QLGD có nhiều cấp độ khác nhau ở cả
tầm vi mô và tầm vĩ mô, toàn quốc gia. Ngƣời ta thƣờng nói đến quản lý hệ
thống giáo dục nên QLGD đƣợc hiểu là sự tổ chức chỉ đạo, điều hành và kiểm
soát hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống quốc dân nhằm
thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.

Đối với cấp vĩ mô đó là quản lý một nhà nền (hệ thống) giáo dục:
QLGD là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra
cho ngành giáo dục [17, tr.18].
Đối với cấp vi mô đó là quản lý một nhà trƣờng:
QLGD là hệ thống những những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh (HS), sinh viên (SV) và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng [30, tr.18].
Như vậy có thể khái quát:QLGD là sự tác động của chủ thể quản lý
(người đứng đầu tổ chức giáo dục, cơ quan QLGD) đến đối tượng quản lý (học
sinh, giáo viên, chương trình giáo dục, điều kiện giáo dục…) bằng các chức
năng quản lý, công cụ quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
“Quản lý nhà trƣờng (QLNT) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi, trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý


11
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
QLNT là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội bằng các con
đƣờng giáo dục cơ bản [38, tr.3].
Mục đích giáo dục của nhà trƣờng phù hợp với xu thế phát triển và thời
đại. Giáo dục nhà trƣờng bằng kiến thức và phƣơng pháp khoa học, bằng tổ
chức các hoạt động giao lƣu trong thực tiễn làm cho nhân cách HS, SV đƣợc

hình thành tạo nên bộ mặt tâm lý cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội
và thời đại.
QLNT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của các cấp quản lý của hệ thống giáo dục nhằm làm cho nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng
thời kỳ phát triển của đất nƣớc.
Quản lý trƣờng học là phải quản lý toàn diện, nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trƣờng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trƣờng. Vì vậy, muốn
thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, ngƣời quản lý phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của nhà trƣờng, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác
QLGD để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trƣờng.
Tóm lại, QLNT là một bộ phận của QLGD, là những tác động(có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý (nhà trường) lên tất
cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý
giáo dục và đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Student”, có nghĩa là:
“Ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời tìm kiếm, khai thác tri thức”.


12
- Sinh viên là một bộ phận quan trọng của thanh niên Việt Nam đƣợc quy
định trong Luật Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Theo Luật Giáo dục Việt Nam trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ hai đến
ba năm học tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, từ một năm rƣỡi đến hai năm
học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành.
Trình độ đại học đƣợc thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành

nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp, từ hai năm rƣỡi đến bốn năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng chuyên ngành, từ một năm rƣỡi đến hai năm học đối với ngƣời
có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành. Nhƣ vậy đối tƣợng đƣợc quản
lý, giáo dục trong các trƣờng đại học và CĐ là những sinh viên mà phần lớn là
ở tuổi thanh niên, đã từng đƣợc giáo dục, đào tạo và trƣởng thành dƣới mái
trƣờng xã hội chủ nghĩa, đã có những nhận thức nhất định về xã hội và trách
nhiệm của bản thân mình.
Ngƣời sinh viên đã trở thành một chủ thể trong nhiều mối quan hệ xã
hội. Trƣớc hết sinh viên là một công dân của đất nƣớc nên có đầy đủ quyền
lợi và nghĩa vụ công dân, chịu sự quản lý của nhà nƣớc và chịu sự tác động,
chi phối của hệ thống pháp luật hiện hành. Sinh viên là chủ thể trong nhà
trƣờng đại học hay cao đẳng chịu sự quản lý của nhà trƣờng; chịu sự tác động,
chi phối trực tiếp của các quy chế, quy định, nội quy của nhà trƣờng; nhận sự
giáo dục, ảnh hƣởng và sự giám sát của hệ thống giảng viên và cán bộ nhân
viên của trƣờng.
Nhƣ vậy, tất cả những ngƣời học ở bậc Cao đẳng và Đại học đều đƣợc
gọi là sinh viên [7, tr.116].
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với đối tƣợng là
SV hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm này nhƣ sau:
- Đó là những ngƣời đã tốt nghiệp trung học phổ thông.


13
- Họ đã vƣợt qua kỳ thi tuyển sinh vào trƣờng đại học, cao đẳng và đỗ
vào trƣờng.
- Họ thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi.
- Họ chƣa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia đình
về kinh tế.
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng

lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp.
Trong luận văn này tác giả dùng khái niệm sinh viên là những người
đang theo học hệ chính quy tại các trường đại học, cao đẳng. Họ là những
thanh niên đã bắt đầu trưởng thành về thể chất, ý thức, trí tuệ; có khả năng tự
học, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng.
Sinh viên còn là thành viên của các đoàn thể, tổ chức quần chúng (Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam ) nên chịu ảnh
hƣởng và sự tác động rất lớn từ các đoàn thể, tổ chức này…
Tất cả các mối quan hệ này đều có ảnh hƣởng trực tiếp và mạnh mẽ đến
sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi sinh viên.
1.2.5. Quản lý sinh viên
Là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của sinh viên theo
đúng chƣơng trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy
định hiện hành; Tổ chức giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho
sinh viên; Tổ chức, quản lý đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Trong công tác quản lý sinh viên biện pháp quản lý sinh viên đƣợc hiểu
là những cách làm, cách giải quyết những vấn đề trong công tác sinh viên nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra.
Tóm lại: Quản lý sinh viên là một bộ phận trong QLNT, là những tác
động(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý
(các nhà quản lý) lên tất cả các đối tượng là sinh viên nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và đạt tới mục tiêu giáo dục.


14
1.2.6. Rèn luyện và tự rèn luyện
Rèn luyện: Là quá trình nhằm đạt đƣợc mục tiêu của một cá nhân, nhóm
hay tập thể trong tổ chức bằng cách vận dụng các khả năng năng lực bản thân
thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ và đƣợc đánh giá qua kết quả của các kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá thi đua khen thƣởng …

Tự rèn luyện: Là sự vận động nhận thức của chính cá nhân trong việc xác
định mục tiêu rèn luyện từ đó có định hƣớng đúng và thực hiện tốt hành động
nhằm đạt đƣợc mục tiêu rèn luyện cao nhất cho bản thân.
1.3. Mục tiêu, nội dung hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện của sinh viên
trƣờng cao đẳng
1.3.1. Mục tiêu
- Nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả của quá trình rèn luyện cho sinh
viên trong Nhà trƣờng và cải thiện liên tục quá trình rèn luyện cùng quá trình tự
rèn luyện nhằm giáo dục tƣ tƣởng chính trị đạo đức cho sinh viên để nâng cao
chất lƣợng của quá trình giáo dục toàn diện nhân cách ngƣời học.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển con ngƣời toàn diện trong thời kỳ CNH
-HĐH mục tiêu rèn luyện cho sinh viên đƣợc đề ra nhằm: trang bị cho sinh viên
những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức kiến thức pháp luật và
văn hóa xã hội.
+ Về chính trị xã hội.
Bao gồm có truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, lịch sử cách mạng của
Đảng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
+ Hiểu biết về pháp luật: Luật dân sự, luật giao thông, luật giáo dục và
các luật khác, điều lệ nhà trƣờng…
- Hiểu biết về tình hình chính trị trong và ngoài nƣớc.
Hình thành trong SV có thái độ đúng đắn, có tình cảm, niềm tin, lập
trƣờng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng của bản
thân, với mọi ngƣời, với sự nghiệp cao cả của Đảng, Nhà nƣớc của dân tộc.

×