Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DANH ĐỨC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT
ĐỐI VỚI GIỐNG CAM VINH TRỒNG
TẠI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DANH ĐỨC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT
ĐỐI VỚI GIỐNG CAM VINH TRỒNG
TẠI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Danh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Huấn là
ngƣời hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô đã tham gia giảng dạy chƣơng
trình cao học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Tài nguyên môi trƣờng tỉnh Bắc Giang,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang; UBND, phòng Kinh
tế Nông nghiệp huyện, khuyến nông viên của các xã và các hộ gia đình mà tôi
tiến hành điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Danh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Đặc điểm nông sinh học 3
1.1.2. Sử dụng các chất điều tiết sinh trƣởng 4
1.2. Nguồn gốc 4
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt 5
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới 5
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam 6
1.4. Tình hình nghiên cứu về cam quýt 11
1.4.1. Một số nghiên cứu về đăc điểm sinh thái học 11
1.4.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm thực vật học. 14
1.4.3. Một số nghiên cứu về phân bón cho cây cam quýt 24
1.4.4. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa
sinh trƣởng cho cây cam 29
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 36
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 36
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: 36
2.3. Vật liệu nghiên cứu 36
2.4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Nội dung nghiên cứu 37
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và tính toán 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cây ăn quả của
huyện Lục Ngạn - Bắc Giang 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Lục Ngạn 44
3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi 46
3.2.1. Các phƣơng pháp nhân giống 46
3.2.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc vƣờn cam quýt 47
3.3. Sinh trƣởng phát triển của cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang 51
3.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lƣợng cam Vinh ở Lục Ngạn - Bắc Giang 54
3.4.1. Ảnh hƣởng của một số chế phẩm bón qua lá đến năng suất, chất
lƣợng cam Vinh 54
3.4.2. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến năng suất,
chất lƣợng của cam Vinh 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 70
1. Kết luận 70
2. Đề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
CAQ
CC
CT
ĐBSCL
ĐK
NCCAQ
FAO
TB
TG
TT
GAP
IPM
: Bảo vệ thực vật
: Cây ăn quả
: Chiều cao
: Công thức
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Đƣờng kính
: Nghiên cứu cây ăn quả
: Food and Agricultural Organization of
the United National
: Trung bình
: Thời gian
: Thứ tự
: Good Agricultural Practices
: Quản lý dịch hại tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011 6
Bảng 1.2. 10
Bảng 1.3. Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phƣơng pháp nhân giống 15
Bảng 1.4. Dinh dƣỡng trong lá cam 7 -10 tuổi (lá 4 - 7 tháng tuổi/cành
không quả) 29
Bảng 3.1. Cơ cấu cây ăn quả của huyện Lục Ngạn năm 2012 45
Bảng 3.2. Phƣơng pháp nhân giống cam quýt phổ biến tại Lục Ngạn 46
Bảng 3.3. Tình hình chăm sóc và quản lý vƣờn cây ăn quả có múi của
nhân dân Lục Ngạn -Bắc Giang 49
Bảng 3.4. Thời gian ra lộc và khả năng sinh trƣởng các đợt lộc
của cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang 51
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của cam Vinh tại Lục
Ngạn - Bắc Giang 52
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu của quả cam Vinh tại Lục Ngạn - Bắc Giang 53
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của cam Vinh tại Lục Ngạn -
Bắc Giang 54
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái ra
hoa, đậu quả của cam Vinh 55
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái
rụng quả của cam Vinh 56
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của một số chế phẩm bón qua lá đến chất lƣợng
quả cam Vinh 59
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế sử dụng các chế phẩm phân bón lá trên
cam Vinh 60
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến động
thái ra hoa, đậu quả của cam Vinh 62
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến động
thái rụng quả của cam Vinh 63
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến các
yếu tố cấu thành năng suất của cam Vinh 64
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng đến chất
lƣợng quả cam Vinh 66
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế sử dụng các chất điều hòa sinh trƣởng trên
cam Vinh 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Động thái rụng quả theo thời gian của các công thức sử dụng
chế phẩm phân bón lá 57
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất của các công thức sử dụng phân bón lá 59
Hình 3.3. Biểu đồ hạch toán kinh tế của các công thức sử dụng phân bón lá. 61
Hình 3.4. Biểu đồ động thái rụng quả của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trƣởng 64
Hình 3.5. Biểu đồ năng suất quả/cây của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trƣởng 65
Hình 3.6. Biểu đồ hạch toán kinh tế của các công thức sử dụng chất
điều hòa sinh trƣởng 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam (Citrus sinensis) là một trong những loại cây ăn quả có giá trị
kinh tế cao trên thị trƣờng. Quả cam ăn tƣơi có tác dụng bồi bổ sức khoẻ cho
con ngƣời, hàng năm tạo ra một lƣợng hàng hoá lớn trên thị trƣờng. Cam ở
Việt Nam đƣợc coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả đẹp, vị
ngọt, hƣơng thơm nên rất hợp với khẩu vị của ngƣời á đông. Hiện tại có rất
nhiều giống cam ngon nhƣ: Cam Sành - Bắc Giang, Cam Vinh - Nghệ An,
Cam Đƣờng Canh - Hƣng Yên, Cam Sành Hàm Yên - Tuyên Quang, Cam
Phố Thƣợng - Yên Bái….
Lục Ngạn - Bắc Giang là vùng vải hàng hóa lớn, nhƣng hiện nay do các
yếu tố thị trƣờng nên trồng vải gặp nhiều khó khăn để ổn định và phát triển
nghề trồng cây ăn quả của địa phƣơng, nhiều giống cây trong đó có cây cam
Vinh đã đƣợc du nhập vào Lục Ngạn. Với các yếu tố khí hậu, thổ nhƣỡng mới
đã ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng, phát triển của cây trồng đƣợc di thực.
Để góp phần khai thác hết tiềm năng của giống cam Vinh tại địa phƣơng đây
là nghiên cứu rất cần thiết và ý nghĩa thực tiễn cao.
Việc phát triển cây Cam Vinh tại Bắc Giang hiện nay là tự phát, chƣa
có các nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh trƣởng phát triển nên chƣa có căn
cứ để đánh giá khả năng tính thích nghi của cây Cam Vinh trồng tại vùng sinh
thái của Bắc Giang. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật
đối với giống cam Vinh trồng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá đƣợc đặc điểm nông sinh học của giống cam Vinh tại huyện
Lục Ngạn - Bắc Giang.
- Xác định đƣợc một số biện pháp kĩ thuật thích hợp nhằm nâng cao
năng suất, chất lƣợng cam Vinh tại huyện Lục Ngạn - Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam Vinh trồng
tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Thử nghiệm ảnh hƣởng của một số chất điều hòa sinh trƣởng, phân
bón qua lá đến sự ra hoa, đậu quả, năng suất, chất lƣợng quả cam Vinh trồng
tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin cần thiết về mối quan hệ giữa cây cam
Vinh với điều kiện khí hậu, đất đai vùng sinh thái Lục Ngạn, làm cơ sở để xác
định khả năng sinh trƣởng, phát triển cây cam Vinh ở Lục Ngạn, hoàn thiện
quy trình kĩ thuật chăm sóc cây ăn quả có múi, đặc biệt là cây cam, góp phần
thúc đẩy phát triển cây cam ở địa phƣơng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc quy hoạch vùng sản xuất
cây ăn quả hàng hóa, bƣớc đầu ứng dụng những biện pháp kĩ thuật mới vào sản
xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế nông hộ trồng cam ở Lục Ngạn - Bắc Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành ở các xã trồng cam Vinh thuộc huyện Lục Ngạn -
Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm nông sinh học
Cam quýt đƣợc xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trƣởng, ra
hoa kết quả chịu ảnh hƣởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố
ngoại cảnh nhƣ nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu,
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống một
năm, cam quýt thƣờng ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu và Đông). Quá trình ra
lộc ở cam quýt có liên quan khá nhiều đến hiện tƣợng ra quả cách năm và khả năng
điều chỉnh cân đối giữa bộ phận dƣới mặt đất và bộ phận trên mặt đất, quá trình ra
lộc năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nếu có các biện pháp
kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc sẽ hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện
tƣợng ra quả cách năm, bồi dƣỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân
đối giữa các bộ phận dƣới và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh hại, góp phần nâng cao
năng suất, chất lƣợng của cam quýt. Từ cơ sở khoa học này, việc nghiên cứu quá
trình ra lộc, mối liên hệ của các đợt lộc trong năm nhằm có thêm các thông tin cơ
bản - tiền đề của các biện pháp kỹ thuật là cần thiết.
Đối với việc sử dụng phân bón lá cho cây cam quýt: Cây trồng hấp thu dinh
dƣỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất là
không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lƣợng. Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm
bổ sung dinh dƣỡng cho cây là rất cần thiết.
Nghiên cứu cải tiến các phƣơng pháp phun bón phân cho cây trồng đã đƣợc
thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp
thời các chất dinh dƣỡng đa lƣợng, vi lƣợng cần thiết cho quá trình sinh trƣởng sinh
dƣỡng và sinh trƣởng sinh thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trƣởng mạnh,
cần tập trung dinh dƣỡng để tạo hoa, nuôi quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
1.1.2. Sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng
Cây trồng nói chung và cam quýt nói riêng luôn tồn tại cơ chế các quá trình
sinh trƣởng và phát triển nhằm thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, duy trì sự
sống. Các chất điều hòa sinh trƣởng khác nhau đƣợc tổng hợp với một lƣợng rất
nhỏ ở các cơ quan đến một bộ phận nhất định của cây, từ đó chuyển sang các bộ
phận khác để điều tiết hoạt động sinh lý của cây.
Gibberellin (GA
3
) đƣợc tổng hợp ở tất cả các bộ phận còn non của cây
và đƣợc vận chuyển không phân cực. Giberellin có tác dụng nhiều đối với cây
ăn qua nhƣ: thúc đẩy phát triển cây non; kích thích mọc mầm; nảy mầm, nảy
chồi của hạt; sự ra hoa, ra quả của cây.
1.2. Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhƣng phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng
các giống cam quýt đƣợc trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á (Trần Thế Tục (1980)[6]; (1995) [8], đã vạch đƣờng ranh
giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Citrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy núi
Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản .
Theo Trần Thế Tục 1980 [6] nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có
từ 3.000 - 4.000 năm trƣớc, Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “Quýt lục’’ đã ghi
chép và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
rằng nguồn gốc của các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các
giống quýt ở Trung Quốc theo đƣờng ranh giới gấp khúc, Tanaka (1954) [23].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở
Miền Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam từ Bắc chí Nam ở địa phƣơng nào
cũng có trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên địa phƣơng khác
nhau mà không nơi nào trên thế giới có: cam sành bố hạ, cam sành Hàm Yên,
cam sành Yên Bái, cam sen Đình Cả Bắc Sơn
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dƣơng, mặc dù
có vài loài tìm thấy ở Châu Phi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay đƣợc trồng phổ biến ở những
vùng có khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới
ven biển chịu ảnh hƣởng của khí hậu đại dƣơng.
Các nƣớc trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nƣớc: Tây Ban Nha, Italia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nƣớc: Hoa Kỳ, Mexico
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nƣớc: Braxin, Venezuela, Argentina,
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nƣớc: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nƣớc: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lƣợng cam quýt trên thế
giới là 85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trƣởng hàng
năm 2,85%. Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nƣớc đang phát triển và giảm ở các
nƣớc phát triển. Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi,
tập trung ở các nƣớc có khí hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20-22
0
nam và
bắc bán cầu, giới hạn phân bố từ 35 vĩ độ
nam và bắc bán cầu, có khi lên tới
40 vĩ độ nam và bắc bán cầu. Dự báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức
tiêu thụ quả có múi của thị trƣờng thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn.
Các nƣớc xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Ma
rôc, Italia. Các giống cam quýt trên thị trƣờng đƣợc ƣa chuộng là:
Washington, Navel, Valenxia Late của Ma Rôc, Samouti của Isarel, Maltaises
của Tunisia, và các giống quýt Địa trung hải nhƣ: Clemention, quýt Đá Danxy
và Unshiu đƣợc rất nhiều ngƣời ƣa chuộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Bảng 1.1: Tình hình sản suất cây có múi trên thế giới từ 2005-2011
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn/ha)
2005
7.938.502
140,935
111.881.366
2006
8.274.554
142,715
118.089.898
2007
8.643.990
134,252
116.047.137
2008
8.745.059
139,963
122.398.510
2009
8.722.682
141,472
123.401.500
2010
8.749.144
140,557
122.975.655
2011
9.231.709
139,651
128.922.136
Nguồn: FAOSTAT, 2013
Theo bảng 1.1 cho ta thấy, tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới từ
năm 2005 - 2011 có sự tăng trƣởng ổn định cả về diện tích, năng suất và sản
lƣợng. Năm 2011, diện tích cây có múi trên toàn thế giới tăng từ 8.749.144
(năm 2010) lên 9.231.709 ha (tăng 482.565 ha); từ năm 2005 - 2011 diện tích
trên thế giới tăng 1.239.207 ha.
Xuất khẩu quả có múi hiện nay ƣớc tính khoảng 10% sản lƣợng thu
hoạch của cây ăn quả có múi. Phần lớn lƣợng quả có múi xuất khẩu là ở vùng
Bắc bán cầu, chiếm 62% sản lƣợng quả có múi xuất khẩu của thế giới.
Quả có múi chủ yếu đƣợc tiêu thụ ở các nƣớc phát triển, mặc dù tiêu
thụ quả có múi bình quân trên đầu ngƣời ở các nƣớc đang phát triển đang tăng
lên theo thu nhập tăng.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt. Theo sử
sách "Vân đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn có viết: Nƣớc Việt Nam cũng có rất
nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là Liên Cam), cam Vú (Nhũ cam) loại quả có vá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
máng và mỡ, vừa chua vừa ngọt; cam sành (Sinh cam) vá dày, vị chua; cam
Mật (mật cam) vá máng, vị chua; cam Động Đình quả to, vá dày, vị chua;
cam Giấy (chỉ cam) tức là Kim quýt, vá rất máng, sắc hồng, trông mã đẹp, vị
chua; quất Trục (cây quýt) ghi trong Thiên Vũ Cống và sách Thu Thƣ là tài
sản rất quý của Nam Phƣơng đem sang Trung Quốc trƣớc tiên.
Cam quýt đƣợc trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất
nƣớc. Theo tổng cục thống kê tính đến năm 2008 cả nƣớc có 87.500 ha với
sản lƣợng 683.300 tấn.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9
0
15’ đến
10
0
30’ vĩ bắc và 105
0
đến 106
0
45’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có
độ cao từ 3 - 5m so với mặt nƣớc biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ,
lƣợng mƣa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời
nên ngƣời dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả
có múi. Cam quýt đƣợc trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc
trên các cù lao lớn nhá của sông Tiền, sông Hậu có nƣớc ngọt quanh năm, nơi
đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú nhƣ: Cam chanh, cam sành,
Bƣởi, chanh Giấy, quýt
Cam của Nam Bộ trái lớn, hƣơng vị tuyệt hảo, vƣợt xa loại cam mang
từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống đƣợc ƣa chuộng và trồng nhiều hiện
nay là: cam sành, cam mật, quýt tiều (quýt hồng), quýt siêm, quýt đƣờng,
bƣởi đƣờng, bƣởi năm roi, bƣởi long tuyễn năng suất các giống kể trên ở
điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tƣơng đối cao.
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 18
0
đến 20
0
30’
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
vĩ độ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An
gồm một cụm các Nông trƣờng chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là
600ha. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trƣởng tốt và năng suất
tƣơng đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ƣu thế về tiềm năng,
năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại trên cả cây và quả.
Huyện Hƣơng Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bƣởi lâu đời, đặc biệt là bƣởi Phúc
Trạch, một trong những giống bƣởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bƣởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đƣa vào cơ
cấu cam quýt chín muộn ở nƣớc ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có
bộ lá quang hợp tốt và số lƣợng lá/cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù
thƣờng đƣợc trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao
tán, che phủ đất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp.
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang,
Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên
với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt đƣợc trồng
ở các vùng đất ven sông, suối nhƣ: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gâm, Sông
Thƣơng, Sông Chảy cam quýt đƣợc trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên 1000 ha nhƣ ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm
Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này
cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh
thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc
là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng.
Lục Ngạn là một huyện nằm về phía đông của tỉnh Bắc Giang từ lâu đã
là vùng đất rất thích hợp trồng các loại cây ăn quả, đặc biệt nổi tiếng với vải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
thiều Lục Ngạn. Trong mấy năm gần đây Lục Ngạn đang có kế hoạch trồng
nhiều loại cây ăn quả mới nhƣ: hồng Nhân Hậu, táo Đài Loan, thanh long ruột
đỏ, các loại cây ăn quả có múi; đặc biệt cây cam Vinh cho thu nhập cao gấp
nhiều lần so với trồng lúa và trồng vải thiều.
Cam quýt của nƣớc ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi
tiếng đặc trƣng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp
nhiều khó khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thƣờng, cơ sở hạ tầng yếu kém,
tiếp cận thị trƣờng khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng
đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chƣa đƣợc quan tâm chu đáo, công
tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lƣợng chƣa đƣợc chú trọng
đúng mức.
Hàng năm diện tích và sản lƣợng cam quýt ở nƣớc ta tăng nhanh nhƣng
năng suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chƣa
đƣợc áp dụng v.v Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu
Hồng thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bƣởi
74 tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha;
chanh 128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bƣởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha trồng
cam là 84,2 triệu đồng, quýt 54,6 triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bƣởi 21
triệu đồng. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lƣợng lớn nhất toàn quốc nhƣng
năng suất còn quá thấp so với năng suất của nhiều nƣớc trồng cam trên thế giới
(từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất điển hình nhƣ ở Phủ Quỳ đạt
400 - 500 tạ/ha.
Phát triển cam quýt ở nƣớc ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60
triệu dân sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu
hƣớng tăng lên. Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh năm 2000 đã lên tới 700 nghìn tấn quả tƣơi các loại đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
tiêu thụ trong năm.
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xƣa đã thành truyền thống.
Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp,
ngày hội, ngày tết, thăm hái lẫn nhau nhân dân cũng dùng đến quả tƣơi, với
mức sản xuất hiện tại mới đạt 48 kg quả các loại bình quân cho một đầu
ngƣời/năm (kể cả hơn 1-1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam theo số liệu của tổng cục Hải Quan).
Theo Faostat, diện tích, năng suất và sản lƣợng cây ăn quả có múi ở
nƣớc ta từ năm 2000 đến năm 2011 có biến động tƣơng đối.
Bảng 1.2
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
/ha)
Sản lƣợng
(tấn)
2000
67.595
58.337
394.332
2003
52.297
99.107
518.300
2007
67.300
100.728
677.900
2008
66.100
106.293
702.600
2009
66.737
107.584
717.981
2010
66.724
116.470
754.938
2011
63.636
121.316
772.009
(FAOSTAT, 2013)
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống
chỉ đạo sản xuất lƣu thông phân phối của nhà nƣớc và Tổng Công ty Rau quả
Trung ƣơng với các đơn vị trực thuộc, dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tƣơi của tƣ nhân đƣợc hình thành một cách rộng
khắp và chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đƣờng dài, bán buôn,
bán lẻ cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
thành phần mà quả tƣơi đƣợc phân bố, lƣu thông đi các nơi trên mọi miền đất
nƣớc. Đây là một động lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở nƣớc ta.
Nhìn chung, cam quýt là một trong những cây ăn quả rất quan trọng ở
Việt Nam. Dự báo trong những năm tới, diện tích và sản lƣợng cam quýt sẽ
tiếp tục phát triển; các vùng cam quýt trọng yếu trên cả nƣớc đã và đang tiếp
tục chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nhân dân để áp dụng sản xuất theo
hƣớng chuyên canh, tập trung. Điều này cho thấy, mặc dù có một số hạn chế
về mặt sinh thái, khoa học kỹ thuật song cam quýt vẫn đƣợc quan tâm phát
triển mạnh ở Việt Nam
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt
Nam. Diện tích và sản lƣợng cam quýt không ngừng tăng, đặc biệt trong thời
gian qua diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lƣợng tăng khoảng
3 lần. Điều này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt
vẫn đƣợc quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
1.4. Tình hình nghiên cứu về cam quýt
1.4.1. Một số nghiên cứu về đăc điểm sinh thái học
Cam quýt đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới do có phổ
thích nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lƣợng cam quýt ngon, mẫu
mã quả đẹp khi đƣợc trồng ở vùng á nhiệt đới.
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu đƣợc ngập úng do có bộ
rễ cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nƣớc ngầm sâu dƣới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trƣởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dƣỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lƣợng nhƣ N, P, Kali cam quýt còn cần các nguyên tố trung lƣợng, vi lƣợng
nhƣ: Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v Nếu thiếu hụt một trong các
nguyên tố dinh dƣỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trƣởng và phát triển
kém, khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm
giảm năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
- Nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Theo Trần Thế Tục (1980) [6] và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam,
quýt, chanh, bƣởi sinh trƣởng đƣợc trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39
o
C, nhiệt
độ thích hợp nhất từ 23-27
o
C. Tại nhiệt độ thấp -5
o
C có một số giống có thể
chịu đƣợc trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 40
0
C kéo dài trong thời
gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trƣởng, biểu hiện bên ngoài
là lá rụng, cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ
không khí lên đến 50 - 57
0
C.
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hƣởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt nhƣ: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
Hậu (1996)[2] cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 -
23
o
C. Khi nhiệt độ tới 26
o
C cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hƣởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đƣờng bột và axit trong cây vào quả. Tuy
nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi .
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thƣờng có phẩm
vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngƣợc lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất
kém hơn.
Những vùng có mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình
quân năm >15
0
C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở
các vùng lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 -
1.800m so với mực nƣớc biển vì những vùng này mùa đông thƣờng có tuyết
rơi và nhiệt độ xuống tới âm 4
0
C.
- Ánh sáng
Cam quýt là cây ƣa ánh sáng tán xạ, nơi có cƣờng độ ánh sáng từ
10.000 - 15.000 lux, tƣơng ứng với 0,6 cal/cm
2
, ứng với ánh sáng lúc 8 - 9h
sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để
có đƣợc lƣợng ánh sáng nhƣ vậy chúng ta cần bố trí mật độ hợp lý nhƣ không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
quá dày cũng không quá thƣa, vƣờn cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi
thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để
có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh
trƣởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh.
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt
là cây ƣa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nƣớc nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm
cam quýt cần nƣớc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ƣa ẩm nhƣng cam
quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ làm cho
cây rụng lá, hoa, quả.
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trƣởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vá máng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thƣờng gây hiện
tƣợng rám nắng và nứt quả.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000)[4], lƣợng mƣa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dƣới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần
nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nƣớc hơn quýt, lƣợng nƣớc trong
đất có ảnh hƣởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lƣợng nƣớc đƣợc coi là đủ
khi nƣớc tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng.
- Gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lƣu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hƣởng tốt đến việc lƣu
thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trƣởng tốt. Tuy
nhiên tốc độ gió có ảnh hƣởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió lớn.
Ở nƣớc ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mƣa
thƣờng có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
trƣởng và năng suất của cây giảm râ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các
đai rừng chắn gió cho các vƣờn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn.
- Đất đai
Ở nƣớc ta, theo Trần Thế Tục (1980)[6] và một số tác giả cho rằng cây
cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣ: Đất thịt nặng ở đồng
bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha,
đất bạc màu Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dƣỡng
cần phải đầu tƣ thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Cây cam quýt có thể trồng đƣợc trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhƣng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử E
h
> 300mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam quýt
cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trƣởng và
phát triển bình thƣờng, nếu hàm lƣợng oxy nhá hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trƣởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan,
đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất
có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực nƣớc
ngầm cao mà không thể thoát đƣợc nƣớc.
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trƣởng, phát triển tốt ở khắp các miền
sinh thái ở Việt Nam, nhƣng lý tƣởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía
Bắc của Việt Nam.
1.4.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm thực vật học.
+ Rễ
a. Sự phân bố của rễ: Tùy thuộc vào cây giống ban đầu trồng bằng hạt,
cây ghép hay chiết mà rễ phân bố khác nhau. Trồng bằng hạt rễ chính ăn sâu
hơn so với trồng bằng cành chiết. Ngoài ra, sự phân bố của rễ còn quyết định
bởi tuổi cây, tầng canh tác sâu hay cạn, mực nƣớc ngầm cao hay thấp và điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
kiện chăm sóc. Đặc biệt là tầng canh tác có ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng
phát triển của rễ. Nơi đất thịt xốp, độ màu mỡ cao, không bị đọng nƣớc, mực
nƣớc ngầm cao nên rễ thƣờng ăn sâu, trái lại đất sét nặng, bị đọng nƣớc, mực
nƣớc ngầm cao hoặc đất đồi nhiều đá phát triển trên tầng mặt thỡ rễ ăn cạn
hơn. Kết quả khảo sát cho thấy rễ cam quýt là loại rễ ăn cạn phát triển gần
tầng đất mặt.
Bảng 1.3: Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phƣơng pháp nhân giống
Phƣơng pháp nhân giống
Tầng đất
Bộ rễ cây chiết cành
(%)
Bộ rễ gốc ghép
(%)
0 - 10 cm
27,40
17,95
10 - 20 cm
28,39
29,60
20 - 30 cm
15,20
41,10
30 - 40 cm
9,02
14,79
( Trần Thế Tục, 1988)[7]
Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn bộ rễ cam quýt tập trung trong
khoảng 10 - 30 cm kể từ lớp đất mặt.
b. Sinh trưởng của bộ rễ: Quan sát hoạt động của rễ Quýt giống chín
sớm địa phƣơng trên 20 năm tuổi, cho thấy trong năm rễ có 3 lần sinh trƣởng
phát triển và có 3 cao điểm, rễ mọc xen kẽ với bộ phận trên không (cành,
mầm). Mùa xuân rễ thƣờng phát triển ít, lần thứ nhất trƣớc lúc bắt đầu ra đợt
lộc hè, lần thứ hai thƣờng sau đợt lộc hè, lần thứ ba sau khi đợt lộc thu ngừng
sinh trƣởng và trái thuần thục.
Có thể nói rằng hoạt động của rễ bị ức chế do các bộ phận trên của cây
chi phối. Lần thứ nhất rễ phát triển sau đợt cây ra hoa, ra lộc và phục hồi sinh
trƣởng, lần này số lƣợng rễ ra rất nhiều. Lần thứ 2 giữa đợt lộc hè và lộc thu
nên số lƣợng rễ phát triễn ít. Lần thứ ba sau khi trái và hạt đã phát dục xong,
hàm lƣợng chất hòa tan trong quả rất cao dần dần chuyển hóa thành đƣờng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
nên rễ ít bị ức chế, số lƣợng rễ lúc này có tăng nhiều hơn lần thứ hai. Hiện
tƣợng mọc xen trên đứng về mặt sinh lý, đây là sự cân bằng về dinh dƣỡng
phản ánh trong chiều hƣớng sinh trƣởng các bộ phận của cây.
Rễ cây có múi không có tầng lông hút, có nấm cộng sinh làm nhiệm vụ
thay cho lông hút. Trên các tế bào biểu bì của rễ non có những loại nấm sống
trong đất phát triển bao bọc lên cả những khoảng trống giữa tế bào, nấm lấy
dinh dƣỡng là các hợp chất đƣờng bột của tế bào rễ, ngƣợc lại cung cấp lại
cho rễ chất khoáng và chất kích thích đễ phát triển.
+ Thân, cành
a. Hình thái: Cành cam quýt khi còn non, có lớp biểu bì xanh chứa
diệp lục và khí khổng nên có thể tiến hành quang hợp đƣợc nhƣ lá. Cành lúc
đầu có cạnh, khi các tế bào phát triển dần bề ngang và bề dài làm cho cành
mất dần cạnh và tròn dần, cùng với mộc thêm hóa diệp lục tố trên cành mất dần.
b. Sinh trưởng cành: Trong năm có nhiều đợt phát triển cành, căn cứ
vào thời gian ra cành ngƣời ta chia làm 4 loại cành: cành xuân, cành hè, cành
mùa thu và cành mùa đông.
Cành mùa xuân là cành quan trọng nhất, thƣờng chiếm số lƣợng lớn
trong tổng số cành ra trong năm, cành mùa hè phát triển trong điều kiện nhiệt
độ cao, có mƣa nên cành phát triển rất mạnh, cành mùa thu phát triển vào mùa
thu. Ngoài ra ở những vùng có nhiệt độ ấm còn ra cành mùa đông, nhƣng số
lƣợng cành mùa đông thƣờng không nhiều. Thời vụ những đợt ra cành nhƣ sau:
- Cành mùa xuân tháng 2 - 3
- Cành mùa hè tháng 4 - 6
- Cành mùa thu tháng 8 - 9
- Cành mùa đông tháng 11 - 12
c. Đặc tính của cành: Khi căn cứ vào nhiệm vụ, cành đƣợc phân làm
các loại, cành mang trái (cành quả), cành mẹ, cành vƣợt và cành dinh duỡng
+ Lá