ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN PHONG
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2019
v
cứu ........................................................................................................... 73
3.3. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực
cho xây dựng nông thônmới.................................................................... 86
3.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 86
3.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 87
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực phục
vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn ................... 88
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Rì giai đoạn
2016-2020............................................................................................... 88
3.4.2. Phương hướng và quan điểm huy động nguồn lực trong xây dựng
NTM ........................................................................................................ 90
3.4.3. Một số giải pháp về huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại
huyện Na Rì ............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 102
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐTN, HPN, HND
Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân
GTNT
Giao thông nông thôn
HTX
Hợp tác xã
NTM
Nông thôn mới
SU
Phong trào làng mới
UBND
Ủy ban nhân dân
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM ............................................................................... 12
Bảng 1.2:
Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới
của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................. 30
Bảng 1.3:
Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................... 32
Bảng 3.1.
Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông.......................... 59
Bảng 3.2.
Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi .............................. 60
Bảng 3.3.
Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn .............. 61
Bảng 3.4.
Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa ....... 62
Bảng 3.5.
Tình hình thực hiện tiêu chí về Thông tin và truyền
thông ............................................................................... 63
Bảng 3.6.
Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ...................... 63
Bảng 3.7.
Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ........................ 65
Bảng 3.8.
Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường ......................... 67
Bảng 3.9.
Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị . 67
Bảng 3.10.
Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn
huyện............................................................................... 69
Bảng 3.11.
Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na
Rì(Giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020) . 71
Bảng 3.12.
Kết quả huy động vốn trong xây dựng NTM(giai đoạn
2011 - 2018).................................................................... 71
Bảng 3.13.
Nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên
cứu(giai đoạn 2016 - 2020) ............................................ 74
Bảng 3.14.
Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã nghiên cứu
(Giai đoạn 2011 - 2018).................................................. 75
Bảng 3.15.
Vốn huy động nguồn vốn theo các lĩnh vực đầu tư tại 03
viii
xã nghiên cứu .................................................................. 77
Bảng 3.16.
Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin chongười dân
về chương trình NTM ..................................................... 79
Bảng 3.17.
Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dânvề chương trình
NTM................................................................................ 80
Bảng 3.18.
Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người
dân vào chương trình NTM ............................................ 81
Bảng 3.19.
Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựngNTM
mà người dân tham gia ý kiến ........................................ 82
Bảng 3.20.
Kết quả huy động cơ sở vật chất của cộng đồng ............ 83
Bảng 3.21.
Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao độngxây
dựng NTM ...................................................................... 84
Bảng 3.22.
Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực
hiệnhuy động nguồn lực xây dựng NTM ....................... 85
ix
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài “
”
Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, có
diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc
Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản.
Với mục tiêu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy
động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả các nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp;
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
Toàn bộ sốliệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính được
vận dụng trong quá trình nghiên cứu để xác định xu hướng, mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng
hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích
tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu.
Các số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp nghiên cứu tính toán trên Excel.
Qua nghiên cứu cho thấy việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới tại 3 xã cho thấy, việc huy động nguồn lực chủ yếu tập trung vào vốn
từ ngân sách nhà nước cấp chiếm 62,83 % và nguồn vốn huy động từ cộngđồng
dân cư chiếm 37,17 %, các xã chưa huy động được nguồn vốn từ các doanh
nghiệp và vốn tíndụng.
x
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng cho thấy để huy động nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới các xã được lựa chọn nghiên cứu trên địa bàn
huyện Na Rì đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Có nhiều cách làm hay,
sáng tạo, và đề tài cũng đưa ra một số giải pháp về huy động nguồn lựccó thể
áp dụng cho các địa phương khác được, đólà: Cơ chế, chính sách;
nângcaonhậnthứcchongườidân,đẩymạnhtuyêntruyềnvềxâydựngNTM;
Triển
khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động các loại nguồn vốn;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đa dạng hóa cácnguồn vốn huy động
đầu tư; thực hiện việc kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển khai trên
địa bàn; hoàn thiện môi trường đầu tư và tăngcường thu hút đầu tư; nâng cao
chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư; phát huy
vai trò của chủ thể cộng đồng dân cưtrong thực hiện chương trình nông
thônmới.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp,nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đó chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của đất nước. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đang là khu vực chậm
phát triển nhất trong nền kinh tế.
Đề án xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, mang
tính thời sự trong giai đoạn2010 - 2020 được thủ tướng chính phủ phê duyệt và
cụ thể hóa bằng Nghị quyết số 26-NQ/TW về xác định nhiệm vụ xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đây là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội, chínhtrị và an ninh quốc phòng. Theo
đó, nông thôn nước ta trong 10 năm tới sẽ có những thay đổi to lớn cả về diện
mạo cũng như về tiềm lực. Nông thôn sẽ được quy hoạch lại vừa gìn giữ được
bản sắc văn hóa dân tộc lại vừa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; chất lượng cuộc sống của nông dân sẽ được nâng cao.
Mô hình sản xuất mới sẽ mang lại hiệu quả cũng nhưphát huy được lợi thế của
từng địa phương.
Qua chương trình xây dựng nông thôn mới, đối tượng được hưởng lợi
trực tiếp đó chính là người nông dân. Những định dạng về nông thôn mới không
chỉ dừng lại ở mục tiêu tăng mức thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân
mà là một sự thay đổi vô cùng to lớn, toàn diện đối với nông nghiệp, nông dân
và nông thôn. Những khó khăn mà người nông dân hiện nay ở nông thôn đang
phải đối mặt sẽ được giải quyết một cách căn bản.
Quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong
quá trình sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Điều này đã
2
làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện
Na Rì và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Bắc Kạn.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động các nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới ở huyện Na Rì đã được triển khai như thế nào? Việc huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện chịu
ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu
quả huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì thời
gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài:
làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy
động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời
gian tới.
3
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Các hoạt động liên quan đến huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành trên địa bàn huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn. Trong đó chọn 03 xã đại diện cho quá trình xây dựng nông
thôn mới huyện Na Rì là xã Kim Lư, Hảo Nghĩa và Xuân Dương.
Số liệu sơ cấp sử dụng để nghiên cứu đề tài từ năm
2018; Số liệu thứ cấp năm 2017, 2018.
Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn lực và cách thức
huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; đưa ra được hệ
thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả huy động nguồn lực trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần củng cố cơ
sở lý luận khoa học trong việc huy động các nguồn lực cho quá trình xây dựn
nông thôn mới ở cáchuyện nghèo nói riêng và các tỉnh ở trung du miền núi phía
bắc nói chung. Kếtquả nghiên cứu có thể là những cơ sở khoa học cho các
nghiên cứu tiếp theo về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho địa phương
xác định được thực trạng, những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các giải pháp đề
xuất trong đề tài có thể giúp địa phương huy động tốt hơn các nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới trong địa bàn nghiên cứu.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ
kinh tế, chính trị, văn hóa... nông thôn không đơn thuần là khu vực xã hội và
cũng là khu vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp trong địa bàn nông thôn ngoài
nông nghiệp cũng có công nghiệp dịch vụ thường gọi là các hoạt động phi nông
nghiệp. Việc phát triển kinh tế nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới
là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: "Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giầu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường"
(Ban chấp hành Trung ương khóa X, 2008).
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng
hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
(4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.
5
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố
mà chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu
của chương trình.
- Theo quan điểm hệ thống,
.
- Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc
có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được
vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là
nguồn lực.
Trong các nguồn lực thì nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về
:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào
quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm
coi nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh
phục vụ cho sự phát triển nói chung của tổ chức;
- Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi
cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công,
đạt được mục tiêu của tổ chức.
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên cứu
nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên về
nguồn nhân lực là:
6
- Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức,
một địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu
người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đây là những câu hỏi
cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn
nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc
đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức
như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân;
- Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của
nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức
khỏe, thẩm mỹ… của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể
lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem
xét đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương
diện khác nhau như cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi… Cơ cấu
nguồn nhân lực của một quốc gia nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào
tạo và cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỷ lệ nhất định nhân lực. Chẳng hạn
như cơ cấu nhân lực lao động trong khu vực kinh tế tư nhân của các nước
trên thế giới phổ biến là 5 - 3 - 1 cụ thể là 5 công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp
nghề và 1 kỹ sư; đối với nước ta cơ cấu này có phần ngược tức là số người
có trình độ đại học, trên đại học nhiều hơn số công nhân kỹ thuật (3). Hay
cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực công của nước ta cũng có những
biểu hiện của sự mất cân đối.
, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số
lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng
như trong tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia,
khu vực và thế giới.
7
1.1.2. Nông thôn mới và mục tiêu, chức năng và đặc trưng cơ bản của nông
thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
thành thị. Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nông thôn mới với nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới
phải bao hàm cả cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các thành
thị hay cố định nông dân tại nông thôn, nông dân chính là nguồn động lực quan
trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối
cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ
chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc
biệt trong sự nghiệp này.
Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn
minh hóa.Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội;
Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước (Bộ NN&PTNT, 2010).
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại:
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường
sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng ở nông thôn.
8
- Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội ngũ
tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện
thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN (Bộ NN&PTNT,
2010).
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói, nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng
các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy
tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở những
phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời.
Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản
dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quê hương. Các truyền thống văn hoá quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Nông thôn
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dòng tộc mới là môi trường
thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
Các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất
giao hoà, thuận theo tựnhiên, tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà
cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc.
9
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn,
việc xây dựng nông thôn mới không được phá vỡ các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự
hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn vì điều
này không những hạn chế tác dụng của nông thôn mà còn có tác động tiêu
cực đến việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá
truyền thống.
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tinh thần tự chủ của nông
dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu
đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng phát huy nguồn lực của bản
thân người dân thay cho việc dựa vào hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện.
10
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn.
Đó không phải do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ
thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì
cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông
dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể
nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
11
dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo
cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai
trò tích cực của nông dân (Chính phủ, 2008).
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ngày Quyết định ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí).
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí).
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí).
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí).
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
12
Bảng 1.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
ĐVT
Tiêu chuẩn
đạt chuẩn
I. QUY HOẠCH
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã
được phê duyệt và được công bố công
1
Quy
hoạch
Đạt
khai đúng thời hạn
1.2. Ban hành quy định quản lý quy
hoạch chung xây dựng xã và tổ chức
Đạt
thực hiện theo quy hoạch
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Đường xã và đường từ trung tâm
xã đến đường huyện được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại
thuận tiện quanh năm
100% (nhựa
hóa hoặc bê
tông hóa)
2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường
2
Giao
thông
liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng
≥50% cứng
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
hóa
quanh năm
2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không
lầy lội vào mùa mưa
100%
2.4. Đường trục chính nội đồng đảm
bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
Đạt
quanh năm
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới và tiêu nước chủ
3
Thủy
lợi
Đạt
động đạt từ 80% trở lên
3.2. Đảm bảo đủ Điều kiện đáp ứng
yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ
Đạt
13
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn
4
Điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn
Đạt
%
≥95%
%
≥70%
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non,
5
Trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có
học
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt
chuẩn quốc gia
6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường
đa năng và sân thể thao phục vụ sinh
Cơ
6
Đạt
hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã
sở vật
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể
chất
thao cho trẻ em và người cao tuổi theo
văn
quy định
hóa
6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa
Đạt
hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao %
100%
phục vụ cộng đồng
CSHTt
hương
7
mại
nông
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua
Đạt
bán, trao đổi hàng hóa
thôn
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính
Đạt
Đạt
Thông 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
8
tin và
8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống
Đạt
Truyền loa đến các thôn
thông 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông
Đạt
tin trong công tác quản lý, Điều hành
9
Nhà ở
dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
theo quy định
Không
%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
≥75%